ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ QUANG ĐẠO
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG
THANH NIÊN, THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ QUANG ĐẠO
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG
THANH NIÊN, THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ QUÝ
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chính tơi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả
Lê Quang Đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn, tơi ln nhận
được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài nguyên -Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo tại trường.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Khoa Quản lý tài ngun,
Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận
lợi nhất để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Vũ Thị
Quý
đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp cơng sức, động viên
và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả
Lê Quang Đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... .i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ .ii
MỤC LỤC.............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... .
vi
ĐẶT
VẤN
ĐỀ
....................................................................................... . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... .
1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... .
2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................... .
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................... 4
1.1.
4
Khái quát về công tác bồi thường GPMB ......................................
1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB .....................................
4
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB...................................... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường GPMB ................. 8
1.1.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường .................................
9
1.1.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi .......
10
1.1.6. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ............................... 12
1.1.7. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB ......................... 13
1.2.
Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................. 21
1.2.1. Các văn bản của Nhà nước ...........................................................
21
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Yên Bái ...................................................... 21
1.3.
Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng
mặt bằng đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi. ............ 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
1.3.1.
22
1.4.
Tác động tích cực ...................................................................... .
Thực trạng về cơng tác bồi thường GPMB trong nước và một
số nước trên Thế giới.................................................................. 24
1.4.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ............... 24
1.4.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
các tổ chức tài trợ ...................................................................... . 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
1.4.3. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam..................................... 30
1.5.
Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện
Văn Yên .............................................................................................. 37
1.6.
Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng................. 38
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 43
2.1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 43
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 43
2.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 43
2.3.
Nội dung nghiên cứu .................................................................. 43
2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại Thị trấn Mậu A, huyện
Văn Yên - tỉnh Yên Bái .............................................................. 43
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai tại Thị trấn
Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái......................................... 43
2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác
bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong cơng
tác bồi thường GPMB tại thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái” ............................................................................ . 43
2.3.4. Các giải pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB........................ 44
2.4.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 45
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp ............. 45
2.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu ..................................... 45
2.4.3. Phương pháp phân tích, so sánh và xử lý số liệu ......................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................... 47
3.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị trấn Mậu A, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................... 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... . 47
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
3.2.
Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn
Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái................................................ 58
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái...................................................................................... . 58
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên ... 60
3.3.
Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây Đường
Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”............... 65
3.3.1. Tổng quan về “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu
A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và những vấn đề liên quan.......... 65
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường
GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của
người dân bị thu hồi đất ..............................................................
75
3.3.5. Đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được trong công
tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên,
thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”........................... 81
3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh
nghiệm từ công tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây
Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái”........................................................................................... . 82
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB ở tỉnh Yên Bái..................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 85
1. Kết luận............................................................................................ . 85
2. Kiến nghị.......................................................................................... . 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 87
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên..................58
Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB...........................................66
Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB ...........................................67
Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường
....................68
Bảng 3.5: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB ............................69
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất đai ...............................................................69
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất .................................................70
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ..........................................................71
Bảng 3.9: Kết quả lấy ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu
điều tra ..................................................................................................72
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chun mơn về cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án ..............................................74
Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân
.........................................75
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ................76
Bảng 3.12: Trình độ văn hóa, chun mơn của số người trong độ tuổi lao động
................78
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB....................................................................................................79
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất .................................80
Bảng 3.15: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau khi thu hồi đất ......81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua q trình vận động, biến đổi khơng ngừng của tự nhiên, đất đai luôn
được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và là tư liệu
sản xuất mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trị
đặc biệt quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã
hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi
xây dựng các cơng trình cơng cộng, văn hóa xã hội, quốc phịng an ninh, là kho tàng
dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng gia tăng, sự
nóng lên của trái đất và sự xâm nhập biển đã làm diện tích đất đai ngày càng bị thu
hẹp lại. Đồng thời quá trình đơ thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có
giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
Để có mặt bằng thực hiện các cơng trình, dự án chúng ta cần phải thực hiện các dự
án thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng tác bồi thường,
hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động
mạnh mẽ đến cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng trên, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong
những cơng việc hết sức khó khăn, phức tạp, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
đông đảo nhân dân lao động và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường, giải
phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi
mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích
của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
trên phạm vi cả nước, cũng như các địa phương, không những thế nó cịn ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho
người dân. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (sau đây viết tắt là GPMB)
hiện nay cịn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều
nguyên nhân như cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà
nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2
cịn chưa cụ thể, nhiều bất cập và chưa cơng khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn
cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù, tái định cư và giải quyết hậu quả sau
GPMB do đất đai có tính chất lịch sử, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn quốc gia
… Trước những khó khăn trên, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra
những phương án có tính khả thi giải quyết những khó khăn trong bồi thường GPMB
đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội hiện nay.
Văn Yên là một trong những huyện của tỉnh Yên Bái có vị trí địa lý hết sức
thuận tiện như có hệ thống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt Hà Nội Lào Cai, đường Sông và hệ thống đường tỉnh lộ kết lối với đường cao tốc Nội Bài Lào Cai tại IC 14 thuận tiện cho giao lưu, kinh tế, chính trị, văn hố, khoa học giáo
dục, y tế khu vực phía Bắc tỉnh Yên Bái và các huyện của tỉnh Lào Cai, Lai Châu,
Hà Giang... Là điều kiện, cơ hội để đón nhận, thu hút sự đầu tư của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn; do đó việc GPMB để thực hiện các
dự án trên địa bàn đang được các cấp chính quyền trong huyện hết sức quan tâm,
tuy nhiên vấn đề này vẫn cịn nhiều bất cập và khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ
đến tiến độ của các dự án, kinh phí của Nhà nước do những nguyên nhân khác nhau
theo từng dự án cụ thể. Với thực trạng đó, cơng tác bồi thường GPMB dự án “Dự án
đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” trên
địa bàn huyện đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngồi tỉnh. Chính vì
vậy, em đã nghiên cứu đề tài: "Đánh giá cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị
trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây đường
Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và ảnh hưởng của thực
hiện chính sách bồi thường, giai phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ bị thu hồi
đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB
trên địa bàn thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên và các giải pháp nhằm ổn định đời
sống, việc làm, thu nhập của các hộ sau khi bồi thường GPMB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nhằm bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đánh giá
những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành triển khai thực hiện các cơng trình, dự án
trên địa bàn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thực tế đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn
trong cơng tác bồi thường GPMB, để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp
phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB
- Bồi thường: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: Là đền bù
những tổn hại đã gây ra”. Ngồi ra "bồi thường" có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác (Hoàng Phê, 1998). Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Bồi thường thiệt hại trong công tác giải phóng mặt bằng ln là vấn đề hết sức
khó khăn, phức tạp, trong đó có giá đất, giá bất động sản (BĐS) để bồi thường thiệt
hại là vấn đề thời sự nan giải. Nói cách khác đó chính là sự chênh lệch giữa giá nhà
nước quy định và giá trên thị trường. Đây là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ
thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong cơng tác giải phóng mặt bằng. Do đó, để
khắc phục vấn đề này tiên quyết cần phải có giá đền bù phù hợp, đảm bảo hài hịa
lợi ích của Nhà nước , nhà đầu tư và người bị thu hồi đất.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài
hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng
dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.(Nguyễn Thanh Tùng, 2013)
- Hỗ trợ: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp thêm
vào. Theo khoản 14 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định thì hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển.
- Tái định cư: Theo Từ điển Tiếng Việt, tái định cư được hiểu là đến một nơi
nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa). Theo khoản 1 điều 86 Luật đất
đai năm 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định
cư phải thơng báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở
về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết cơng khai ít nhất là 15 ngày tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bố trí tái định cư.
Từ quy định trên của Luật Đất đai hiện hành, ta có thể đưa ra quan niệm về tái
định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị
nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người có đất bị
Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
- Lý luận địa tô của Các Mác trong việc định giá bồi thường thiệt hại đất và
tài sản gắn liền với đất:
Dưới bất kỳ chế độ sở hữu đất đai nào, người sử dụng đất cũng được trả một
khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu đất đai là hình thức
sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng đất được
Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất là điều hiển nhiên, với điều kiện
người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Để phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, lợi ích an sinh xã hội tất yếu dẫn đến việc Nhà
nước phải thu hồi đất. Vì vậy việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất và
các tài sản gắn liền với đất cũng là vấn đề tất yếu. Việc giải quyết mối quan hệ này
chính là giải quyết mối quan hệ giữa người được giao quyền sử dụng đất mới và
người sử dụng đất bị thu hồi.
Trong điều kiện Nhà nước thu hồi đất cho mục đích cơng cộng, lợi ích quốc
gia thì trường hợp này giống như là hình thức chuyển quyền sử dụng đất và chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, và đây
cũng không phải là sự tự nguyện mà là một sự bắt buộc phải thực hiện hành vi đó.
Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng lợi ích của người bị thu hồi đất là hết sức cần
thiết và quan trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị
thu hồi. Đây là vấn đề chủ yếu cần được xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích
cho người bị thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
7
Lý luận địa tơ Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề
trên, cụ thể là:
- Tiền bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho người có đất
bị thu hồi được lấy từ người sử dụng đất mới. Khoản tiền mà người sử dụng đất mới
phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về đất và tài
sản gắn liền với đất.
- Cơ sở và mức tính bồi thường: Theo lý luận địa tơ của Các Mác thì độ phì
nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính tốn mức phải trả cho người sử
dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo, tức là các chi phí đầu tư của con người làm thay đổi độ phì nhiêu và vị trí
của mảnh đất được sử dụng cũng được tính đến. Bởi vậy, để tính mức đền bù cho
người sử dụng đất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Loại đất bị thu hồi: Dựa vào việc phân loại đất theo quy định của pháp luật
hiện hành như đất nông nghiệp, phi nông nghiệp. Cần lưu ý tới yếu tố nhân tạo, tức
là vai trò của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nơng nghiệp thì
ngồi yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa tô chênh lệch
II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước cũng
như của người sử dụng đất.
- Căn cứ vào loại cơng trình: Mức đền bù được tính tốn phù hợp với giá trị
cơng trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc
căn cứ vào loại cơng trình để tính tốn mức bồi thường thiệt hại phải trả cho người
bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính tốn kỹ lưỡng nhằm tiết kiệm chi phí.
Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét các
yếu tố, điều kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thường thiệt hại về đất và
tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất.
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các cơng trình mang tính đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
8
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
cơng tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này.
Theo Nguyễn Thanh Sơn,2013 cho biết đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do
những nguyên nhân sau:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác
nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà
trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu
vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
9
Các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của cơng tác
GPMB cũng khác nhau.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của cơng tác đền bù giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng trong q trình hiện nay khơng chỉ đơn thuần là sự đền
bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là
họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng
chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống
và ổn định (Minh Hạnh, 2014) .
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
1.1.3.1. Các yếu tố chính sách pháp luật đất đai:
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải ổn định và phù hợp với tình
hình thực tế. Việc ban hành chính sách, pháp luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến
cơng tác bồi thường, GPMB. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của
chính sách, pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường. GPMB đã gặp
khá nhiều khó khăn.
1.1.3.2. Các yếu tố tài chính:
Yếu tố tài chính có vai trị quyết định đến tiến độ cũng như sự thành công của
dự án bồi thường, GPMB. Trong đó nguồn vốn, giá đất bồi thường, hỗ trợ và giá bồi
thường tài sản là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, GPMB.
Phương án bồi thường, GPMB. Thực tiễn cho thấy, giá đất ln có xu hướng tăng vì
bị hạn chế bởi số lượng, do đó thường rảy ra một nghịch lý: Khi nền kinh tế phát
triển, nhu cầu về đất đai cao, cung khơng đáp ứng được cầu thì q trình bồi
thường, sẽ gặp khó khăn vì người dân ln địi hỏi về giá đất bồi thường, hỗ trợ cao.
Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, thị trường đất đai đóng băng thì việc bồi thường,
GPMB được thực hiện dễ dàng hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
10
1.1.3.3. Yếu tố thửa đất:
Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm: vị trí, khả năng sinh lợi, diện tích, hình
dạng, mục đích sử dụng đất và pháp lý. Đất đai có đặc trưng cơ bản là cố định về vị
trí, vì vậy thậm trí ngay trong một khu vực có điều kiện kinh tế, xã hội giống nhau
thì 2 thửa đất cũng có những đặc điểm riêng dẫn đến giá của chúng không đồng
nhất, kéo theo nhu cầu bồi thường cũng khác nhau.
1.1.3.4. Yếu tố tổ chức thực hiện:
Bồi thường, GPMB là một q trình phực tạp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống, sinh kế của người bị thu hồi đất. Nếu tổ chức và thực hiện không tốt sẽ
dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả cơng tác
bồi thường, GPMB thì việc xây dựng, triển khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái
định cư; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; khả năng xử lý công việc của
cán bộ chueyen môn cần phải được thực hiện khoa học và hợp lý.
1.1.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường
+ Diện tích đất bồi thường
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì hộ
có đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được kết
thừa từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc biệt là những hộ
nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi
hồn tồn. Mặc dù nơng dân được giải quyết bồi thường bằng tiền, song họ vẫn chưa
định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.
Diện tích đất bồi thường hầu hết là đất nơng nghiệp tốt, có điều kiện thuận lợi
cho canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là đất xấu, cách xa khu dân cư và
điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn.
Một trong những nội dung quan trọng của chính sách pháp luật đất đai về thu
hồi đất và có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sơng - xã hội là quy định giá đất để áp giá
bồi thường cho người bị thu hồi đất đảm bảo tái tạo cuộc sống và thu nhập. Người
bị thu hồi đất nông nghiệp thường chịu thiệt thòi hơn người bị thu hồi đất phi nông
nghiệp về mức, loại, khoản bồi thường bằng tiền. Đây là một trong những nguyên
nhân của việc các trường hợp khiếu kiện về đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
11
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại
diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất được pháp luật
công nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan
giữa giá đất thu hồi với giá đất tái định cư.
Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện
bình thường trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển
nhượng thực tế, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề
với khu dân cư. Tại vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đơ thị và
nơng thơn cịn chênh lệch q lớn về giá đất bồi thường, hỗ trợ.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất đối
với người có đất bi thu hồi. Việc quy định giá đất thấp so với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến
khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ánh gay gắt của những người bị thu
hồi đất. Một địa phương chạy theo phong trào phát triển các khu công nghiệp, khu
đô thị mà chưa cân nhắc đến hậu quả; hoặc phát triển công nghiệp dịch vụ bằng mọi
cách không chú ý đến tác động đối với người dân.
1.1.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi
+ Bồi thường thiệt hại về nhà, cơng trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu
hồi đất. Tại Điều 89, mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết
1. Đối với nhà ở, cơng trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần cịn lại khơng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, cơng trình đó được bồi thường bằng
giá trị xây dựng mới của nhà ở, cơng trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần cịn lại của nhà ở, cơng trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ tồn bộ
hoặc một phần mà phần cịn lại khơng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
12
3. Đối với cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử
dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi
thường tính bằng giá trị xây dựng mới của cơng trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
+ Cây cối, hoa màu: Tại điều 90, mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết:
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ
cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung
bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác
thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải
trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự
nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi
thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia
cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu
hoạch thì khơng phải bồi thường;
b) Đối với vật ni là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ
thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp
có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di
chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
13
1.1.6. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư
Theo Điều 86, Mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết:
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thơng báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết cơng khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư.
Nội dung thơng báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lơ đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
cơng với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ khơng đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền
đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện
từng vùng, miền và địa phương.
Việc Nhà nước thu hồi đất là mang tính chất bắt buộc đối với người dân để
phát triển kinh tế - xã hội. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất
quản lý, Nhà nước giao đất cho các Tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan Nhà nước, Tổ chức Chính trị xã hội, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
14
định lâu dài. Nhưng khi cần thiết Nhà nước có thể thu hồi đất phục vụ lợi ích an
ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Tuy nhiên việc thu hồi đất nó
khơng chỉ ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế về đất đai, nhà cửa của người dân mà nó
cịn ảnh hưởng đến nghề nghiệp, mức ổn định về thu nhập cuộc sống, phong tục tập
quán thói quen của người dân. Do đó, khi tiến hành công tác đền bù thiệt hại GPMB
Nhà nước cần phải có chính sách lập khu TĐC nhằm đảm bảo ổn định lại cuộc sống
một cách nhanh nhất, tốt nhất cho người bị thu hồi đất. Có như vậy thì người dân
mới yên tâm nhận bồi thường và nhanh chóng di chuyển đến nơi ở mới. Điều đó
chứng tỏ chính sách TĐC của Nhà nước cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác
đền bù thiệt hại GPMB.
Một chính sách tái định cư tốt, có tính ổn định cao đối với người bị thu hồi đất
giúp họ nhanh chóng ổn định đời sống, thu nhập, sản xuất thì mới tạo được tâm lý
an tồn đối với họ, họ sẽ nhanh chóng di chuyển, chấp nhận bồi thường giải tỏa.
Ngược lại sẽ ảnh hưởng rất xấu đến tiến độ của công tác bồi thường thiệt hại, nếu
người bị thu hồi đất có cảm giác không ổn định khi phải di chuyển, họ sẽ làm ngừng
trệ, không chịu di chuyển để giao mặt bằng cho dự án. Điều này có ý nghĩa là
GPMB bị ách tắc, dự án không thực hiện đúng tiến độ gây ra những hậu quả khó
lường, đặc biệt là gây hậu quả thiệt hại cho Nhà nước về mọi mặt.
Nếu thắc mắc về chủ trương giải toả, bồi thường thì UBND các cấp có nhiệm
vụ giải thích, vận động đến từng hộ giải toả hoặc ra văn bản trả lời, nếu các hộ chưa
đồng ý với trả lời và quyết định giải quyết thì khiếu nại lên UBND tỉnh hoặc toà án
cùng cấp.
Đối với các hộ đã được vận động và có quyết định giải quyết cuối cùng mà
vẫn cố tình khơng chấp hành thì xử lí bằng biện pháp cưỡng chế. Nếu thắc mắc liên
quan đến tính pháp lí về đất, mức bồi thường, vị trí đất thì Sở Tài ngun và Mơi
trường chịu trách nhiệm giải thích. (Nguyễn Tuấn Anh, 2015)
1.1.7. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB
Nhằm minh bạch hố cơng tác bồi thường, GPMB, nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác GPMB trên cơ sở quy định hiện hành
tỉnh Yên Bái đã xây dựng quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB gồm 10
bước cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
15
Bước 1. Công tác chuẩn bị
Cơ quan tài nguyên và mơi trường xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, tổ chức cơng bố, cơng khai dự án đến
tồn thể nhân dân bị ảnh hưởng, điều tra, khảo sát, đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ
địa chính, kiểm đếm.
Bước 2. Thơng báo thu hồi đất:
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thơng báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi
đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thơng báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử dụng
đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể ra Quyết
định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà
không cần chờ hết thời hạn thông báo.
Bước 3. Thu hồi đất:
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích
của xã, phường, thị trấn, với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi.
UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
16
Bước 4. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất:
Sau khi có Thơng báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử
dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người
có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất thu hồi khơng chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng
chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi
có đủ các điều kiện sau đây: người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm
đếm bắt buộc sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết
công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có
hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu
lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng
chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN