Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.52 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHỎ A LUẬT
Bộ MÔN LUẬT THỮƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP cử NHÂN LUẬT
KHÓA 34 (2008 - 2012)

V
V

HOẠT ĐỘNG CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ
CÓ GIÁ CỦA TỒ CHỨC TÍN DỤNG


Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ths. Lê Huỳnh Phương Chỉnh Nguyễn Hoàng Dạng
MSSV: 5085869
Luật thương mạỉ 2 - K34

GVHD: Lê Huỳnh Phư
-

1

-

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng



Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

LỜI CẢM ƠN

££>♦♦♦08
Trải qua những năm tháng được học tập và rèn luyện tại trường Đại học
Cần Thơ, giờ đây là một sinh viên sắp ra trường, em xin chân thành gởi
lời cảm ơn đến.
Tất cả quý Thày, Cô trường Đại học cần Thơ nói chung và Thầy,
Cô K hoa luật Đại học cần Thơ nói riêng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt
những kinh nghiệm quý báo trong suốt khoảng thời gian em theo học tại
trường.
Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô Lê H uỳnh
Phương Chinh, không chỉ trên cương vị là một cán bộ hướng dẫn tận tình,
giúp em hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, mà Cô còn là
một cán bộ giảng dạy, một cố vấn học tập luôn đầy lòng nhiệt huyết với
sinh viên.

N goài ra em xin gởi lời cảm ơn đến Thầy, Cô đang công tác tại
T rung tâm học I iệu T rường Đại học cần T hơ, T hư viện K hoa I uật Đại
học
Cần Thơ, Thư viện Thành phố cần Thơ, đã hết lòng giúp em trong việc
cung cấp thông tin, tài liệu để phục Vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Cùng tất cả bạn bệ, những người đã cùng tôi cảm nhận và chia sẻ
những buồn vui của chốn giảng đường đại học trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, con xin gởi lời tri ân vô vàng đến Cha, M ẹ và người thân
trong gia đình đã luôn sẵn sàng tạo mọi điều kiện tót nhất để con có thể
vững tâm thực hiện ước mơ theo học tại K hoa I uật Đại học cần T hơ

trong
suốt 4 năm qua.
Xin gởi đến Cha M ẹ, Thầy Cô và bạn bè lời chúc sức khỏe, chúc tất
cả mọi người luôn thành công trong công tác, thành đạt trong học tập và
hạnh phúc trong cuộc sống !.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

-2-3-

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

-4-

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................;...................8
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHIẾT KHẤU
GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG...............................................12

1.1 Lịch sử ra đòi của hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá...............................12
1.2. Khái niệm chung về chiết khấu giấy tờ có giá............................................ 14
1.2.1. Khái niệm chung về giấy tờ có giá........................................................... 14
1.2.1.1. Định nghĩa giấy tờ có giá...................................................................14
1.2.1.2. Các loai giấy tờ có giá........................................................................15
1.2.2. Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá......................................................17
1.2.2.1. Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá theo phương diện lý luận.........17
1.2.2.2 Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá ở góc độ kinh tế..........................18
1.2.2.3. Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá ở góc độ pháp lý.......................21
1.3. Đặc điểm của hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá..................................... 24
1.3.1. về chủ thể:...!.....*.................................................................................... 24
1.3.2............................................ về hình thức pháp lý:. . . .................................
...................................................................................25
1.3.3...................................................................................................................... về
trình tự, thủ tục giao kết họp đồng chiết khấu giấy tờ có giá............................... 26
1.3.4. về giá bán giấy tờ có giá........................................................................... 26
1.3.5. về quyền truy đòi của bên mua đối với bên bán....................................... 27
1.4. Phân loại chiết khấu giấy tờ có giá.............................................................. 27
1.4.1. Dựa vào tiêu chí thời hạn chiết khấu........................................................ 28
1.4.1.1 Chiết khấu dài hạn...............................................................................28
1.4.1.2. Chiết khấu ngắn hạn...........................................................................28
1.4.2. Dựa vào tiêu chí về khả năng được thanh toán của tổ chức tín dụng từ
khách hàng đối với giấy tờ có giá đã chiết khấu..................................................28
1.4.2.1............................................................................................................... C
hiết khấu có quyền truy đòi:............................................................................. 28
1.4.2.2............................................................................................................... C
hiết khấu miễn truy đòi:....................................................................................29
1.4.3. Dựa vào tiêu chí quyền mua lại giấy tờ có giá của khách hàng (bên
chiết khấu)........................................................................................................... 30
1.4.3.1. Chiết khấu có thời hạn.......................................................................30

1.4.3.2. Chiết khấu vĩnh viễn (hay còn gọi là chiết khấu toàn bộ thời hạn
còn lại của giấy tờ có giá).................................................................................31
1.4.4...................................................................................................................... D
ựa vào tiêu chí số lần chiết khấu đối với một giấy tờ có giá................................ 31
1.5. Lọi ích và rủi ro từ hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín
dụng......................................................................................................................32
1.5.1. Lợi ích của chiết khấu giấy tờ có giá........................................................32
1.5.1.1............................................................................................................... Đ
ối với tổ chức tín dụng...................................................................................... 32
1.5.1.2. Đối với khách hàng.............................................................................33

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

-5-

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
1.6. Phân biệt hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá với hoạt động bao thanh
toán của tổ chức tín dụng.......................................................................................35
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG CHIẾT
KHẨU GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦA TỘ CHỨC TÍN DỤNG.................................41
2.1. Quy định pháp luật về nguyên tắc, chủ thể tham gia hoạt động chiết
khấu giấy tờ có giá..................................................................................................41
2.1.1 .Nguyên tắc chiết khấu giấy tờ có giá.....................................................41
2.1.2. Chủ thế tham gia giao dịch chiết khấu giấy tờ có giá..........................42
2.1.2.1. Bên chiết khấu - khách hàng.......................................................... 43
2.1.2.2 Bên nhận chiết khấu giấy tờ có giá - tổ chức tín dụng.....................50
2.2. Quy định pháp luật về đối tượng và phưong thức chiết khấu giấy tờ có

giá.............. .......................... ............ .....................................................................58
2.2.1. Đối tượng chiết khấu:.............................................................................58
2.2.1.1. Công cụ chuyển nhượng:.................................................................58
2.2.1.2. Các loại giấy tờ có giá khác.............................................................60
2.2.2. Quy định pháp luật về phương thức giao dịch chiết khấu giấy tờ có
giá.. 62
2.2.2.1. Phương thức chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá
- chiết khấu vĩnh viễn......................................................................................62
2.2.2.2................................................................................................................ P
hương thức chiết khấu có thời hạn................................................................63
2.3............................................................................................................................. Q
uy định pháp luật về trình tự, thủ tục chiết khấu giấy tờ có giá........................65
2.4. Quy định của pháp luật về giá, lãi suất và mức chiết khấu giấy tờ có
giá .... ................................................ .... ...........................................................67
2.4.1. Giá và lãi suất chiết khấu.......................................................................67
2.4.2...................................................................................................................... M
ức chiết khấu giấy tờ có giá đối với một khách hàng.......................................69
2.4.2.1 Đối với công cụ chuyển nhượng.......................................................69
2.4.2.2............................................................................. Đối với giấy tờ có giá
khác................................................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG
CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIA CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN................................................... ........73
3.1. Nhận xét chung về định hướng phát triển hoạt động chiết khấu giấy tờ
có giá của tổ chức tín dụng trong thòi gian tói.....................................................73
3.2. Nhận xét và đề xuất hoàn thiện những quy định của pháp luật về hoạt
động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng...........................................75
3.2.1. về chủ thể là bên chiết khấu (khách hàng) trong giao dịch chiết khấu
giấy tờ có giá.........................................................................................................75
3.2.1.1. Nhận xét.............................................................................................75

3.2.1.2. Đề xuất.. ........................................................................................ 76
3.2.2. về điều kiện giấy tờ có giá được nhận chiết khấu................................ 77
3.2.2.1. Nhận xét.............................................................................................77
3.2.2.2..................... Đế xuất:...........................................................................
...................................... .....77
3.2.3...................................................................................................................... về
GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

-6-

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
3.2.6.2. Đề xuất................................................................................................82
3.2.7. về quyền truy đòi:......................................................................................82
3.2.7.1. Nhận xét..............................................................................................83
3.2.7.2. Đe xuất............................................................................................ 83
3.2.8. về chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê.........................................83
3.2.9. về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiết khấu giấy tờ có
giá..........................................................................................................................84
3.2.9.1. Nhận xét..............................................................................................84
3.2.9.2. Đề xuất........................................................................................
84
3.2.10. về văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng với khách hàng.....................................................................85
3.2.10.1. Nhận xet.....................7....................................................................85
3.2.10.2 Đề xuất...............................................................................................86
KÉT LUẬN..............................................................................................................88


GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

-7-

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua bán các loại tài sản tài
chính, là một bộ phận quan trọng bậc nhất ừong hệ thống tài chính, chi phối toàn
bộ hoạt động của một nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Trong một
nền kinh tế luôn tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau giữa một bên là nhu cầu về
vốn và một bên là có khả năng về vốn. Thị trường tài chính là sản phẩm tất yếu
của nền kinh tế thị trường, xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết
mâu thuẫn giữa hai trạng thái trái ngược này sẽ được thực hiện thông qua hoạt
động của ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quan hệ vay mượn giữa người
có vốn và người cần vốn. Và cũng chính sự phát triển của hệ thống trung gian tài
chính bao gồm ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, cùng với hoạt
động của nó sẽ là điều kiện quan trọng để phát triển thị trường tài chính.
Lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng là một bộ
phận không thể thiếu, luôn giữ vai ừò quan trọng ừong quá trình vận hành và phát
triển của nền kinh tế ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường. Thông qua
hoạt động ngân hàng, xã hội sẽ sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của mình để
sản xuất củi cải vật chất phục vụ đời sống con người. Bản thân hoạt động này luôn
tiềm ẩn những rủi ro, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, Nhà nước luôn có
những ưu đãi và đảm bảo cho các tổ chức tín dụng được giảm thiểu rủi ro và cân

bằng vốn lưu động, nâng cao khả năng thanh toán. Để đáp ứng những vấn đề trên,
thì các hoạt động liên quan đến quan hệ cấp tín dụng như cho vay, cho thuê tài
chính, bảo lãnh, bao thanh toán...và có cả chiết khấu giấy tờ có giá, sẽ là một
trong những giải pháp hữu hiệu nhất được sử dụng đến, để kịp thời giải quyết
những tiềm ẩn rủi ro mà tổ chức tín dụng gặp phải trong quá trình thực hiện chức
năng, hoạt động của mình.
Pháp luật hiện hành quy định việc chiết khấu giấy tờ có giá không chỉ riêng
có Ngân hàng Nhà nước, mà các tổ chức tín dụng cũng được phép thực hiện
nghiệp vụ này. Tuy là một nghiệp vụ còn tương đối mới mẻ đối với các tổ chức
tín dụng và khách hàng nhưng vai trò của hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá
ngày một được thể hiện rõ nét. Bản thân chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp
vụ có quy trình đơn giản nhanh chóng, đồng thòi hạn chế những rủi ro cho các
bên khi tham gia. Mang lại tính thanh khoản cao cho giấy tờ có giá được chiết

GVHD: Lê Huỳnh Phưo'ng Chinh - 8 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
khấu và qua đó góp phần mang lại quyền lợi cho khách hàng (bên chiết khấu) từ
việc đáp ứng một cách hiệu quả, kịp thời nhu cầu về vốn thông qua việc biến
những khoản nợ trên giấy thành tiền trước thời hạn thanh toán từ tổ chức phát
hành. Hơn nữa, sự cung ứng vốn trong hoạt động chiết khấu sẽ tạo ra nguồn tiền
gửi - một nguồn vốn mới để tổ chức tín dụng cho khách hàng vay, đây chính là lý
do mà các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng rất chú
trọng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá hơn so với các hình thức cấp
tín dụng khác. Đồng thời, đối với tố chức tín dụng (bên nhận chiết khấu), cũng
nhận được những lợi ích rõ rệt khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng này. Ngoài
những khoản lợi tức cỏ được, thì lợi ích khác mà bên nhận chiết khấu có thể có

được là việc họ sử dụng hình thức chiết khấu giấy tờ có giá như một hình thức lưu
hoạt hóa nguồn vốn kinh doanh của mình. Như vậy, không thế phủ nhận với
những lợi ích mà chiết khấu giấy tờ có giá mang lại cho các bên khi tham gia vào
hoạt động này.
Chiết khấu giấy tờ có giá của tố chức tín dụng là một hoạt động còn tương
đối mới mẻ ở Việt Nam nhưng với những tiện ích mà hình thức tín dụng này
mang lại thì không thể phủ nhận. Thiết nghĩ, cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa
từ mọi phía đặc biệt là từ phương diện pháp lý, để hoạt động này sớm khẳng định
được vai trò, vị trí của mình trong lĩnh vực tài chính - tín dụng. Nhận thức được
tầm quan trọng của chiết khấu giấy tờ có giá đối với cả thị trường tài chính nói
chung và trong lĩnh vực tài chính - tín dụng nói riêng, đã mang đến lý do để
người viết chọn đề tài “Hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín
dụng” làm đề tài nghiên cứu cho luận vãn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài “Hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng” được
viết với mục tiêu:
- Thứ nhất, giúp người viết có thể hiểu rõ hơn những quy định của pháp
luật về hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng.
- Thứ hai, từ việc tìm tòi, nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện
hành, người viết đưa ra những nhận xét và đồng thời đó là những đề xuất hoàn
thiện quy định của pháp luật điều chỉnh về hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của
tổ chức tín dụng nhằm phù họp với xu hướng phát triển của hoạt động này trong
thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài:

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

-9-

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng



Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
Trên cương vị là một chủ thể trong quan hệ giao dịch chiết khấu giấy tờ có
giá thì hoạt động này của tổ chức tín dụng không chỉ được thực hiện đối với bên
chủ thể khách hàng là những tổ chức, cá nhân dưới hình thức là một nghiệp vụ
cấp tín dụng nhằm mục đích lợi nhuận. Mà bên cạnh đó, tổ chức tín dụng còn
đóng vai trò là một chủ thể trong giao dịch chiết khấu giấy tờ có giá với Ngân
hàng Nhà nước, quan hệ này được thực hiện nhằm mục đích tái cấp vốn cho các tổ
chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và ổn định vĩ mô nền kinh tế.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài của mình, người viết chỉ tập trung nghiên
cứu hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
là những tổ chức, cá nhân trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan điều chỉnh về hoạt động này. Bao gồm các vấn đề về: lịch sử ra đời của
hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá, khái niệm chung về giấy tờ có giá, khái niệm
và đặc điểm chiết khấu giấy tờ có giá, phân loại chiết khấu giấy tờ có giá, lợi ích
và rủi ro khi tham gia vào hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá; tìm hiểu quy định
của pháp luật về nguyên tắc, chủ thể tham gia vào hoạt động chiết khấu giấy tờ có
giá, về đối tượng, phương thức, thủ tục chiết khấu giấy tờ có giá, về giá, lãi suất
và mức chiết khấu giấy tờ có giá, phân biệt chiết khấu giấy tờ có giá với hoạt
động bao thanh toán của tổ chức tín dụng; nhận xét quy định pháp luật về hoạt
động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng và đưa ra một số định hoàn
thiện.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Trong đề tài nghiên cứu của mình, người viết sử dụng phương pháp phân
tích luật viết kết hợp với so sánh, đối chiếu, tổng hợp để tìm hiểu, phân tích quy
định của pháp luật về hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng,
người viết có những nhận xét trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn
thiện.
5. Bố cục đề tài:

Bố cục đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Giới thiệu chung về hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ
chức tín dụng.
- Chương 2: Quy định của pháp luật về hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng.
- Chương 3: Nhận xét quy định của pháp luật về hoạt động chiết khấu giấy
tờ có giá của tổ chức tín dụng và một số định hướng hoàn thiện.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh -10 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng nhận thấy những hạn chế về mặt kiến thức
nên trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu không tránh được những sai lầm, thiếu sót.
Người viết rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báo từ quý thày cô và các
bạn để đề tài được hoàn chỉnh.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh -11 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


1
2

Ths.Trần Vũ Hải, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010, tr.7.
Ths.Lê
HuỳnhĐề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức

Ngân hàng, Khoa
2010, tr.l.

tín dụngPhương Chinh, Tập bài giảng Luật
Luật

-

Đại

học

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VÈ HOẠT ĐỘNG CHIẾT KHẤU
GIẤY TỜ Cỏ GIÁ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Ở chương này, người viết tập trung nghiên cứu về những vấn đề cơ bản
của hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá, để từ đó làm cơ sở cho việc tiếp tục đi tìm
hiểu ở các chương sau. Bao gồm các vấn đề về lịch sử ra đời của hoạt động chiết
khấu giấy tờ có giá, khái niệm, đặc điểm chiết khấu giấy tờ có giá, cũng như
những lợi ích và rủi ro vốn có khi tham gia vào hoạt động cấp tín dụng này, phân
biệt chiết khấu giấy tờ có giá với nghiệp vụ bao thanh toán của tổ chức tín dụng.
Trong quá trình tìm hiểu, người viết chú trọng tập trung vào việc làm rõ bản chất
của hoạt động này dưới cả góc độ kinh tế lẫn góc độ pháp lý.
1.1 Lịch sử ra đòi của hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá.
Xã hội loài người đã trải qua chặng đường phát triển rất dài, cả về kinh tế
và văn hóa. Từ thuở sơ khai, khi con người sản xuất được một lượng của cải vật
chất dư thừa và có tính chuyên môn hóa thì nhu càu trao đổi tất yếu sẽ phát sinh.
Nhu cầu ấy đòi hỏi phải có một loại hàng hóa đặc biệt dùng làm tài sản thanh
toán1. Bắt đàu từ việc vật ngang giá chung xuất hiện trong mua bán, trao đổi hàng
hóa, các quan hệ và hoạt động kinh doanh dịch vụ trao đổi liên quan trực tiếp đến
vật ngang giá chung đã được hình thành. Khi vật ngang giá chung được cố định

bằng những vật liệu có giá trị nội tại cao và có nhiều thuộc tính tự nhiên thuận
tiện cho việc bảo quản, chia nhỏ cũng như lưu hành, khi đó vật ngang giá chung
chính thức được xem là tiền tệ 2. Sự xuất hiện của đồng tiền đã làm cho việc trao
đổi hàng hóa trở nên thuận lợi hơn, cũng như đảm bảo việc tích lũy của cải vật
chất dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, việc sử dụng tiền trong thanh toán cũng có những trở ngại nhất
định do các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau thường có đồng tiền khác nhau. Do
đó, việc mua bán hàng hóa giữa các quốc gia đương nhiên cần phải có sự trao đổi
giữa các đồng tiền khác nhau. Những tài liệu nghiên cứu về quá trình phát triển
của hoạt động ngân hàng đều ghi nhận, hoạt động trao đổi tiền tệ đã có từ thời Hy
Lạp, La Mã cổ đại, nơi có những đô thị lớn nhộn nhịp diễn ra việc trao đổi hàng

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh -12 -

SYTH: Nguyễn Hoàng Dạng

cần

Thơ,


3

Ths.Trần Vũ Hải, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010, tr.7-8.

Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
hóa giữa các thương nhân các nước. Đã có những người chuyên thực hiện việc
này như một công việc kinh doanh và họ kiếm lời nhờ việc thu đổi tiền của các
thương nhân.
Sự tích lũy của cải đã xuất hiện những tầng lớp dân cư giàu có. Những

người này có nhu cầu được giữ gìn bảo quản tài sản, mà chủ yếu là tiền hoặc vàng
bạc. Ở Châu Âu thời trung cố, nhà thờ thường là nơi giữ gìn và bảo quản tài sản
quý hiếm cho dân cư và cộng đồng. Những người thợ kim hoàn cũng là người cất
trữ vàng bạc, do họ có kiến thức về việc bảo quản chúng. Còn ở Trung Quốc, các
hội buôn tiền đã xuất hiện từ rất lâu. Những hội buôn tiền không chỉ đảm bảo giữ
gìn an toàn các tài sản là vàng và bạc, mà họ còn làm cho việc cất trữ, chuyển
nhượng trở nên dễ dàng hơn bằng cách phát hành các chứng thư văn bản, thường
giấy tờ có giá gọi là ngân phiếu.
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, bên cạnh những người dư thừa
của cải, thì cũng xuất hiện những chủ thể cần vốn để đáp ứng những nhu cầu của
mình như kinh doanh hay tiêu dùng. Những hạn chế về thông tin và sự thiếu tin
cậy lẫn nhau đã làm cho người thừa vốn và thiếu vốn ít có cơ hội tiếp cận với
nhau trực tiếp mà phải thông qua một chủ thể thứ ba có khả năng.
Những tiền đề nêu trên đã làm xuất hiện một ngành kinh doanh mới, đó là
hoạt động ngân hàng. Xuất hiện ở Châu Âu từ nhiều thế kỷ trước dưới hình thức
là những ngân hàng sơ khai, đã đáp ứng nhu cầu gửi giữ tài sản, chuyển đổi đồng
tiền, cũng như khơi thông dòng chảy về vốn giữa những người dư thừa của cải và
những người có nhu cầu được sử dụng vốn. Với quá trình phát triển lâu dài của
mình hoạt động ngân hàng ngày càng phong phú, giữ vai hò to lớn trong việc
nâng cao năng lực sản xuất của cải vật chất của xã hội.3
Với sự ra đời và phát triển ngày càng đa dạng các công cụ tài chính, nên
các phương tiện và nghiệp vụ để chuyển giao các công cụ này cũng ngày càng
phong phú hơn như: cho vay, thanh toán, nhận tiền gửi, làm đại lý, bao thanh
toán...Trong số đó, chiết khấu giấy tờ có giá cũng không phải là một ngoại lệ.
Tuy là một hình thức cấp tín dụng ra đời sau so với các nghiệp vụ khác nhưng với
một số ưu điểm nổi trội như không cần phải bảo quản tài sản đảm bảo, quy trình
đơn giản và nhanh chóng, tính thanh khoản cao; nên chiết khấu giấy tờ có giá luôn
được các tổ chức tín dụng cũng như đối tượng có nhu cầu về vốn ưu tiên lưa chọn.
Ngoài ra, còn có thể thấy rằng chiết khấu là một nghiệp vụ cấp tín dụng hiệu quả


GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh -13 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


4

TS.Ngô
Quốc
Kỳ,
Hoàn
thiện
pháp
luật
về
hoạt
động
của
Ngân
hàng
Thương
mại
trong
nền
kinh tể thị trường ở Việt Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụngNam, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2005,
tr.95.
5
TS.Nguyễn
Văn
Tuyến, Bàn về

giao dịch phát để các tổ chức tín dụng tài trợ vốn cho các thương nhân trong hoạt động kinh hành giấy tờ có
giả của tổ chức tín doanh của họ.
dụng,
Tạp
chí Ngân hàng, số
9,
tháng
5
năm
1.2.
Khái niệm chung về chiết khấu giấy tờ có giá.
2008, tr.30.

Ra đời đồng hành với sự ra đời của hoạt động ngân hàng, chiết khấu luôn
là nghiệp vụ ở ngân hàng cổ điển và cho đến ngày nay vẫn được các ngân hàng áp
dụng một cách phổ biến. Với bề dày lịch sử ra đời và phát triển, chiết khấu được
thực hiện trên nhiều đối tượng khác nhau nhưng trong đó chủ yếu nhất vẫn là các
giấy tờ có giá. Do vậy, để có thể có được sự hình dung bao quát về khái niệm
chiết khấu giấy tờ có giá, trước hết ta cần phải tiếp cận về khái niệm giấy tờ có
giá.
1.2.1.
Khái niệm chung về giấy tờ có giá .
1.2.1.1.
Định nghĩa giấy tờ có giá.
> Định nghĩa về phương diện lý luận.
Chứng từ có giá hay còn gọi là giấy tờ có giá là những phương tiện chuyển
tải và dữ trữ giá trị, do những đơn vị được phép phát hành họp pháp như kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu.. .Những chứng từ này được pháp luật thừa nhận.4
Giấy tờ có giá nói chung, được hiểu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ,
trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định ( tổ chức, cá nhân) xét

trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác. Giấy tờ có giá có ba thuộc tính:
(1) Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định; (2) Trị giá được bằng tiền;
và (3) Có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác trong giao dịch dân sự.5
Sở dĩ, giấy tờ có giá xác nhận quyền tài sản bởi lý do vì nó là bằng chứng
xác nhận nghĩa vụ trả nợ của một chủ thể đối với người thụ hưởng (chủ thể có
quyền sở hữu đối với khoản nợ) ừong thời hạn nhất định và trong điều kiện nhất
định (hoặc là vô điều kiện).
Hơn nữa, thuộc tính trị giá được bằng tiền chính là yếu tố đảm bảo cho
giấy tờ có giá có thể tham gia giao dịch ừong các quan hệ dân sự. Và cũng chính
thuộc tính này sẽ giúp cho chủ sở hữu loại giấy tờ có giá đó dễ dàng nhận được
khoản tiền mặt tương ứng với giá trị của giấy tờ có giá khi họ có nhu cầu. Nên ở
đây, tính thanh khoản của giấy tờ có giá sẽ được đảm bảo.
Không chỉ dừng lại ở chỗ xác nhận quyền tài sản, cũng như việc trị giá
được bằng tiền, mà cả thuộc tính chuyển giao được quyền sở hữu của giấy tờ có

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh -14 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


6

Khoản 8, Điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010.

Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
giá là không thể thiếu. Thuộc tính chuyển giao quyền sở hữu của giấy tờ có giá là
bằng chứng xác nhận quyền sở hữu thực sự của một chủ thể nhất định đối với loại
giấy tờ có giá đó. Cũng như có ý nghĩa trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh
giữa các bên liên quan mà loại giấy tờ có giá đó là đối tượng của tranh chấp. Nên
từ đó có thể thấy rằng, bất kỳ loại giấy tờ có giá nào nếu thiếu 1 trong 3 thuộc tính

trên đây thì không thể được xem là giấy tờ có giá.
Như vậy, dù tồn tại dưới hình thức nào giấy tờ có giá vẫn có những đặc
điểm chung sau:
- Chứa đựng yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện.
- Có thể chuyển nhượng dưới hình thức chuyển giao để người được chuyển
nhượng trở thành người thụ hưởng.
- Việc chuyển nhượng giấy tờ có giá thường là có bảo lưu quyền truy đòi
của người được chuyển nhượng về số tiền phải thanh toán theo giấy tờ có giá
được chuyển nhượng.
- Số tiền ghi trên giấy tờ có giá là một số tiền xác định và được thanh toán
khi có yêu cầu hoặc tại một thời điểm xác định trong tương lại cho người thụ
hưởng (chủ sở hữu giấy tờ có giá ).
> Định nghĩa về phương diện pháp lý.
Theo quy định của pháp luật thì: Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận
nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có
giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.6
Thuật ngữ “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ”, được hiểu chính giấy
tờ cỏ giá sẽ là điều kiện ràng buộc để tổ chức phát hành thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cho chủ sở hữu khi đến hạn. So với định nghĩa về phương diện lý luận thì
định nghĩa này của pháp mang tính khái quát chung dựa trên những đối tượng
được xem là giấy tờ có giá. Tuy mang tính khái quát chung là vậy nhưng định
nghĩa của luật vẫn chưa được phù họp với đối tượng giấy tờ có giá là séc hay hối
phiếu. Bởi vì đối với séc hay hối phiếu thì nghĩa vụ trả nợ thực tế cho người thụ
hưởng (chủ sở hữu séc hay hối phiếu) là thuộc về bên đề nghị phát hành séc, hối
phiếu chứ không phải là của tổ chức phát hành séc hay hối phiếu được thanh toán
đó. Việc thanh toán nợ của tổ chức phát hành cho bên thu hưởng chỉ là việc thực
hiện thay nghĩa vụ cho bên đề nghị phát hành séc, hối phiếu để được hưởng khoản
phí hoa hồng từ việc thực hiện nghiệp vụ này của họ.
I.2.I.2.
Các loai giấy tờ có giá.


GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh -15 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


7

Khoản 1, Điều 4, Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005.
Khoản 2, Điều 4, LuậtĐề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụngCác công cụ chuyển nhượng năm
2005.
9
Khoản 3, Điều 4,
Luật Các công cụ
Các loại giấy tờ có giá thường được lưu thông phổ biến trên thị trường tài năm 2005.
chuyển
nhượng
10
Khoản 3, Điều 4,chính gồm hai dạng: nhóm các công cụ chuyển nhượng (gồm: hối phiếu đòi nợ, Luật Các công cụ
chuyển
nhượnghối phiếu nhận nợ, séc) và nhóm những giấy tờ có giá khác gồm cổ phiếu, trái năm 2005.
11
Khoản 1, Điều 6,
Luật
Chứng
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm...
khoán năm 2006,
sửa đổi bổ sung
> Công cụ chuyển nhượng.
năm 2010.

12
Điều 10, Nghị định
Là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không01/2011/NĐ-CP,
ngày 05 tháng 01điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định 7. Thuật ngữ công cụnăm 2011 về phát
hành trái phiếu
chuyển nhượng làn đàu tiên được đề cập đến ở Luật Các công cụ chuyển nhượng phiếu được Chính
Chính phủ, trái
phủ bảo lãnh vànăm 2005. Các loại giấy tờ có giá thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Các công cụ trái phiếu chính
quyền
địachuyển nhượng năm 2005 gồm có: hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và séc.
phưomg.
8

- Hối phiếu đòi nợ: là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị
ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào
một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.8
- Hối phiếu nhận nợ: là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.9
- Séc: là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng.10
> Các loai giấy tờ có giá khác.
Ngoài các loại giấy tờ có giá là các công cụ chuyển nhượng thì còn có các
loại giấy tờ cỏ giá khác như cổ phiếu, trái phiếu, túi phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu...
- Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích họp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành 11. Có các loai trái
phiếu như trái phiếu Chính phủ (gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công

hái xây dựng Tổ quốc), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương.12

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh -16 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


13

14

15

TS.Nguyễn Văn Tuyến, Bàn về giao dịch phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, Tạp
chí Ngân hàng, sốĐề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng9, tháng 5 năm 2008, tr.31.
Khoản 2, Điều 6,
Luật Chứng khoán năm 2006, sửa
đổi bổ sung năm
2010.
- Tín phiếu: là loại giấy tờ có giá ngắn hạn do Chính phủ, Ngân hàng Nhà Tuyến, Bàn về
TS Nguyễn Văn
giao dịch phát nước hoặc các doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích huy động vốn trong ngắn hành giấy tờ có
giá của tổ chức tin hạn (dưới 1 năm)13. Trong đó phổ biến nhất là tín phiếu kho bạc, loại tín phiếu dụng,
Tạp
chí Ngân hàng, số
9, tháng 5 năm
này là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do kho bạc phát hành để tạm thời
2008, tr.31.


bù đắp những thiếu hụt của Ngân sách Nhà nước trong năm ngân sách.
- Cổ phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích họp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành 14. Đây là loại giấy tờ có
giá do công ty cổ phàn phát hành nhằm mục đích huy động vốn.Có các loại cổ
phiếu như: cổ phiếu ghi danh, cổ phiếu vô danh, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu
hành, cổ phiếu đã phát hành...
- Chứng chỉ tiền gửi: là một công cụ nợ do các ngân hàng, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, cam kết trả lãi định kỳ cho tài khoản
tiền gửi và sẽ hoàn trả vốn gốc (mệnh giá của chứng chỉ) khi đáo hạn thanh toán.15
Ngoài ra còn có các loại giấy tờ có giá khác như kỳ phiếu, sổ tiết
kiệm.. ..Có thể thấy các loại giấy tờ có giá ngày càng rất đa dạng, đóng góp hiệu
quả rất lớn trong việc huy động vốn và thanh toán trên thị trường tài chính.
1.2.2.
Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá.
I.2.2.I.
Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá theo phương diện lý luận.
Có nhiều loại giấy tờ có giá khác nhau nhưng chung lại giấy tờ có giá được
phân thành giấy tờ cỏ giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Giấy tờ có giá ngắn
hạn có thời hạn tính từ thời điểm phát hành đến thời điểm tổ chức phát hành có
nghĩa vụ thanh toán là dưới 1 năm (365 ngày). Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thì
thời hạn này là từ 1 năm trở lên. Kể từ khi xác lập quyền sở hữu các giấy tờ có
giá, chủ sở hữu cần phải chờ đến hạn thanh toán mới có thể thu hồi được lượng
giá trị từ đồng vốn đã bỏ ra. Tuy nhiên, có một giải pháp khác, được pháp luật cho
phép, đó là việc chủ sở hữu đó chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá ấy cho
chủ thể khác trước hạn thanh toán. Và nếu bên mua lại giấy tờ có giá là tổ chức tín
dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước, thì được gọi là cấp tín dụng bằng hình thức chiết
khấu giấy tờ có giá.
Chiết khấu giấy tờ có giá được hiểu theo nguyên nghĩa là việc một ngân
hàng (Ngân hàng Trung ương hoặc ngân hàng thương mại) thỏa thuận mua giấy tờ


GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh

-17 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


16

17

Đại
học
Luật

Nội,
Giáo
trình
Luật
Ngân
tr.201.
Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở
Ths. Trần Vũ Hải,
Giáo dục Việt
có giá của khách hàng trước kỳ hạn
2010, tr. 148.

hàng,

NXB


Công

an

có giá của tổ chức tín dụng

nhân

dân,



2004,

Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB
Nam, Hà Nội,

thanh toán từ tổ chức phát hành, với điều
khoản khấu trừ một phần giá trị của chứng từ được chiết khấu.16
Chiết khấu giấy tờ có giá là hình thức cấp tín dụng mà theo đó, tổ chức tín
dụng mua giấy tờ có giá mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng.17
Tiếp cận từ phương diện lý luận có thể thấy chiết khấu giấy tờ có giá thực
chất là quan hệ mua bán chứng từ có giá giữa tố chức tín dụng với khách hàng. Do
có sự chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá được chiết khấu từ bên bán (khách
hàng) sang bên mua (tổ chức tín dụng) và tương ứng bên mua có nghĩa vụ thanh
toán theo giá mà các bên đã thỏa thuận. Nên chiết khấu giấy tờ có giá cũng chẳng
khác gì mấy so với quan hệ mua bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán.Tuy nhiên, nếu xét về phương diện lý thuyết thì chiết khấu giấy tờ có giá

vẫn tồn tại những điểm khác biệt riêng so với quan hệ mua bán chứng khoán trên
thị trường chứng khoán. Đó là:
- về chủ thể: đối với hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá thì bên bán (gồm
các tổ chức, cá nhân) có các loại giấy tờ có giá được chiết khấu theo quy định của
pháp luật và bên mua (là các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác
được phép thực hiện hoạt động chiết khấu như công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam). Trong khi đó chủ thể
tham gia quan hệ mua bán chứng khoán hên thị trường chứng khoán có sự đa
dạng hơn với bên bán (gồm Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, công
ty kinh doanh chứng khoán...) và bên mua (là những nhà đầu tư cá nhân, tổ chức)
thực hiện việc đầu tư chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
- về đối tượng của quan hệ mua bán: Đối với hoạt động chiết khấu giấy tờ
có giá thì đối tượng được chiết khấu ở đây chỉ có thể là những loại giấy tờ có giá
được chiết khấu theo quy định của pháp luật . Còn trong khi đó đối tượng mua
bán trên thị trường chứng khoán là các loại chứng khoán được phép phát hành và
giao dịch hên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2
Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá ở góc độ kinh tế.
Ở góc độ kinh tế, hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá được quan niệm như
một nghiệp vụ tín dụng của tổ chức tín dụng. Theo đó, tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng vay vốn bằng việc nhận mua các chứng từ có giá chưa đến
hạn thanh toán của khách hàng với điều kiện khấu hao một phần giá trị của chứng

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh -18 -

Nội,

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng



18

Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2004,

Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
từ chiết khấu (gọi là lợi tức chiết khấu), để được hưởng quyền đòi nợ thay khách
hàng đối với bên có nghiệp vụ thanh toán theo chứng từ khi đáo hạn 18. Có thể
thấy, với khái niệm này thì hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá với tư cách là một
nghiệp vụ tín dụng truyền thống của tổ chức tín dụng có đầy đủ các thuộc tín vốn
có của một hoạt động tín dụng như sự ứng trước; sự hoàn trả một số tiền nhất định
đã được ứng trước đó; sự tín nhiệm của bên cho vay đối với bên đi vay và sự cam
kết trả lãi cho việc sử dụng vốn của bên đi vay đối với bên cho vay. Ở góc độ kinh
tế, chiết khấu giấy tờ có giá được xem là nghiệp vụ cấp tín dụng, bởi những lý do
sau:
Một là, khi thực hiện việc thỏa thuận mua giấy tờ có giá của khách hàng
thì tổ chức tín dụng đã ứng trước một khoản tiền cho khách hàng và phải đợi đến
một khoảng thời gian nhất định (đáo hạn thanh toán), mới có thế thu hồi vốn. Tố
chức tín dụng đã thay thế địa vị pháp lý của khách hàng để thực hiện việc đòi nợ
đối với người mắc nợ theo giấy tờ có giá đã được chiết khấu. Nên với việc tổ chức
tín dụng, phải ứng trước một khoản tiền cho khách hàng để được nhận lấy quyền
đòi nợ trong tưomg lai đối với tổ chức phát hành giấy tờ có giá nhằm mục đích
kiếm lợi nhuận, thì rõ ràng đây chẳng khác nào là một nghiệp vụ cấp tín dụng.
Cũng cằn phải bàn thêm rằng trong một số trường họp, tổ chức tín dụng
cũng có thể chuyển nhượng giấy tờ có giá cho chủ thể khác trước thời điểm giấy
tờ có giá đến hạn thanh toán từ tổ chức phát hành giấy tờ có giá được chiết khấu,
nhưng một điều chắc chắn rằng khoảng thời gian này vẫn phải sau thời điểm tổ
chức tín dụng thực hiện việc chiết khấu cho khách hàng.
Hai là, tổ chức túi dụng thực hiện việc chiết khấu giấy tờ có giá cho khách
hàng chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ những người gửi tiền.19
So với việc mua bán chứng từ có giá trong giao dịch dân sự thông thường

thì nguồn vốn của tổ chức tín dụng thực hiện việc chiết khấu chủ yếu là nguồn
vốn từ nghiệp vụ huy động vốn. Do đó, đòi hỏi tổ chức tín dụng phải đảm bảo khả
năng thanh toán để có thể hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người gửi tiền khi đến hạn
hoặc khi họ có yêu cầu rút vốn. Chính vì yếu tố này, nên đòi hỏi tổ chức tín dụng
trước khi chấp nhận chiết khấu cho bất kỳ khách hàng nào cũng cần phải nhìn
nhận, đánh giá một cách nghiêm túc các rủi ro có thể xảy ra trong chiết khấu. Bao

tr.2Ò2.

GVHD: Lê Huỳnh Phưo'ng Chinh -19 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


20
21

Ths.Tràn Vũ Hải, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010, tr. 149.
Ths Nguyễn ThanhĐề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụngHuyền: Thị trường trái phiếu Việt
Nam
Những
thành tựu và hạn chế, Tạp
chí Tài chính, số 4,
2012, Hà Nội,
gồm các vấn đề liên quan đến lãi suất chiết khấu, phí chiết khấu.. .luôn được các
tr.50.

bên thỏa thuận rõ ràng hơn so với các giao dịch mua bán giấy tờ có giá trong dân
sự thông thường.
Ba là, nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá chủ yếu dựa trên sự tín nhiệm

của tổ chức tín dụng đối với khách hàng20. Sự tín nhiệm ở đây chính là niềm tin
của tổ chức tín dụng vào khả năng thu hồi vốn sau khi chiết khấu cho khách hàng.
Cũng giống như bất kỳ nghiệp vụ cấp tín dụng nào khác thì nguyên tắc tín
nhiệm luôn được đặt lên hàng đàu. Trước khi quyết định chiết khấu giấy tờ có giá
cho khách hàng, tổ chức tín dụng cần phải thực hiện một trong những công đoạn
rất quan trọng là đánh giá khả năng thu hồi vốn sau khi đã mua giấy tờ có giá. Ở
đây, sự tín nhiệm của tổ chức tín dụng không chỉ dành cho riêng khách hàng mà
còn đối với cả tố chức phát hành giấy tờ có giá được chiết khấu. Sự tín nhiệm của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thể hiện cụ thể ở chỗ, nếu giấy tờ có giá
không được tổ chức phát hành thanh toán khi đến hạn, thì lúc này tổ chức tín dụng
sẽ thực hiện quyền truy đòi của mình để yêu cầu khách hàng thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thay cho tổ chức phát hành. Nên rõ ràng ở đây, năng lực tài chính của
khách hàng là một phần rất quan trọng để tổ chức tín dụng quyết định có chấp
nhận chiết khấu hay không. Nhưng có lẽ, sự tín nhiệm được tổ chức tín dụng đặc
biệt quan tâm nhất là dành cho tổ chức phát hành giấy tờ có giá được chiết khấu.
Vì chính năng lực tài chính của tổ chức phát hành sẽ là yếu tố góp một phần quan
trọng nhất (cùng với năng lực tài chính của khách hàng) để tổ chức tín dụng đi
đến việc chấp nhận chiết khấu cho khách hàng.
Ví dụ: Trong năm 2011, có thể coi là năm thành công nhất từ trước đến nay
trong huy động vốn cho ngân sách nhà nước thông qua đấu thầu trái phiếu Chính
phủ tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ( HNX). Lượng vốn huy động cao nhất.
Qua 130 phiên đấu thầu đã huy động được 81.715,8 tỷ đồng ( gầp gần 3 lần khối
lượng trúng thầu năm 2010), trong đó huy động trái phiếu kho bạc đạt 62.153,8 tỷ
đồng, đạt khoảng 80% kế hoạch huy động21. Khi thực hiện việc chiết khấu trên
đối tượng là trái phiếu thì trái phiếu do Chính phủ phát hành luôn được ưu tiên
chấp nhận chiết khấu hơn so với các loại trái phiếu do các doanh nghiệp phát
hành. Bởi lẽ, sự tín nhiệm của tổ chức tín dụng đối với Chính phủ luôn cao hơn so

21 Ths.Trần Vũ Hải, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010,
tr.149.


GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh - 20 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


22

Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2004,
tr.2ỏ4.
Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
23
Đại học Luật Hà Nội,
Giáo trình Luật Ngăn hàng,
NXB Công an
nhân dân,
2004, Hà Nội,với các doanh nghiệp, vì ở đây khả năng thu hồi vốn từ Chính phủ sẽ dễ dàng hơn
so với doanh nghiệp.
tr.203.

Tuy cùng là sự tín nhiệm, nhưng với những gì đã được phân tích ở hên thì
sự tín nhiệm của tổ chức tín dụng trong hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá vẫn có
điểm khác biệt so với sự tín nhiệm của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong
hợp đồng tín dụng cho vay không có bảo đảm hoặc cho vay có bảo đảm bằng
chính tài sản của bên đi vay. Ớ những trường hợp này thì sự tín nhiệm của tố chức
tín dụng chỉ dành cho duy nhất đối với khách hàng là bên đi vay. Còn trong khi
đó, ở hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá thì tổ chức tín dụng phải dành sự tín
nhiệm đối với cả khách hàng và bên tổ chức phát hành giấy tờ có giá được chiết
khấu. Nên đây chính là một trong những đặc điểm làm nên nét khác biệt ở chiết
khấu giấy tờ có giá so với các hình thức cấp tín dụng khác là vậy.

Và bốn là, trong nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá có sự hoàn trả tiền vay
cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, mặc dù có sự khác biệt so với
sự hoàn trả trong các hình thức tín dụng khác 22. Nếu như, ở nghiệp vụ cho vay thì
nghĩa vụ hoàn trả (cả gốc và lãi) là thuộc về bên đi vay, nghĩa vụ này chỉ có thể
chuyển giao cho bên thứ ba khi có sự thiết lập văn bản cam kết của bên thứ ba về
việc thực hiện nghĩa vụ thay bên đi vay và phải nhận được sự đồng ý từ bên cho
vay. Thì trong khi đó, ở nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, nghĩa vụ trả cả gốc
và lãi được chuyển giao từ khách hàng (người bán chứng từ có giá ) sang tổ chức
phát hành giấy tờ có giá được chiết khấu mà không cần phải có bất kỳ thủ tục nào.
Khách hàng chỉ phải liên đới thực hiện nghĩa vụ này khi tổ chức phát hành giấy tờ
có giá thực sự không có khả năng thanh toán khi đến hạn.
I.2.2.3.
Khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá ở góc độ pháp lý.
Ở góc độ pháp lý, chiết khấu giấy tờ có giá được quan niệm là một giao
dịch hợp đồng mua bán. Theo đó tố chức tín dụng thỏa thuận mua các giấy tờ có
giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng với giá thấp hơn giá trị thực của giấy
tờ có giá được chấp nhận chiết khấu 23.Theo khái niệm này, thì hoạt động chiết
khấu giấy tờ có giá được nhìn nhận như một quan hệ pháp luật có chủ thể thực
hiện là người mua và người bán, đối tượng được chiết khấu là những giấy tờ có
giá chưa đến hạn thanh toán và giá để mua hàng hóa ở đây là một số tiền mà tổ

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh - 21 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


24

Khoản 19, Điều 4, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
chức tín dụng phải trả cho khách hàng sau khi đã thực hiện việc khấu hao một
phần giá trị - gọi là lợi tức chiết khấu. Yếu tố thỏa thuận luôn được các bên đặt ra
trong quá trình đi đến việc thống nhất để hình thành nên nội dụng của họp đồng
chiết khấu giấy tờ có giá. Có thể nói, tính thỏa thuận được các bên thể hiện rõ nhất
là vấn đề về giá chiết khấu. Giá chiết khấu luôn được thỏa thuận trên nguyên tắc
nhằm đảm bảo công bằng, hài hòa lợi ích cho giữa đôi bên.Qua đó có thể thấy
giao dịch chiết khấu giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng với khách hàng mang
đày đủ bản chất của một họp đồng mua bán, bên bán (khách hàng) sẽ thỏa thuận
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua (tổ chức tín dụng). Ở góc
độ pháp lý, việc coi hoạt động mua bán giấy tờ có giá là một dạng đặc thù của
quan hệ mua bán chứng từ có giá bởi những lý do sau:
Thứ nhất, trong hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá, có sự thỏa thuận giữa
người mua (tổ chức tín dụng) và người bán (khách hàng) bằng giao dịch gọi là
họp đồng chiết khấu giấy tờ có giá. Ở đây, các bên có sự thỏa thuận về giá chiết
khấu, lãi suất chiết khấu mà bên chiết khấu phải chịu, phương thức chiết khấu...
Thứ hai, đối tượng mà các bên thực hiện việc mua bán ở đây là những giấy
tờ có giá đã được tổ chức tín dụng chấp nhận chiết khấu.
Thứ ba, có sự chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá được chiết khấu từ
người bán (khách hàng) sang cho người mua (tổ chức tín dụng). Và tương ứng đó
là việc tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo giá chiết khấu đã được
các bên thỏa thuận.
Từ những lý do đã được đề cập trên đây, có thể kết luận rằng về bản chất
pháp lý hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng thực chất là một
quan hệ họp đồng mua bán chứng từ có giá.
Theo quy định của pháp luật hiện hành: chiết khấu là việc mua có kỳ hạn
hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.24
Thuật ngữ “mua có kỳ hạn”, ở đây được hiểu là việc tổ chức tín dụng mua
giấy tờ có giá trước thời hạn thanh toán từ tổ chức phát hành đối với giấy tờ có giá

được mua đó. Và có cam kết mua lại giấy tờ có giá đã bán của khách hàng trước
khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán từ tổ chức phát hành.
Thuật ngữ “mua có bảo lưu quyển truy đòi”, ở đây được hiểu là việc tổ
chức tín dụng mua giấy tờ có giá của khách hàng với điều kiện có bảo lưu quyền

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh - 22 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


25

Khoản 14, Điều 20, Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2004.

Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
truy đòi. Tổ chức tín dụng có quyền truy đòi đối với khách hàng khi giấy tờ có giá
không được tổ chức phát hành thanh toán khi đáo hạn.
Trong khi đó, quy định của pháp luật trước đây: Chiết khấu là việc tổ chức
tín dụng mua thưomg phiếu, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi
đến hạn thanh toán.25
Có thể thấy so với pháp luật hiện hành thì quy định của pháp luật trước đây
còn tồn tại một số điếm hạn chế:
Thứ nhất, về đối tượng giấy tờ có giá được chiết khấu bị hạn chế. Cụ thể
so với thuật ngữ “công cụ chuyển nhượng” mà pháp luật hiện hành quy định (gồm
hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và séc), thì thuật ngữ “thương phiếu” quy
định ở pháp luật trước đây chỉ được hiếu là trên đối tượng giấy tờ có giá là hối
phiếu.
Thứ hai, khái niệm pháp luật trước đây chưa quy định về việc bảo lưu
quyền truy đòi của tổ chức túi dụng đối với khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có
giá.

Có thể thấy, khái niệm của pháp luật hiện hành quy định về chiết khấu
giấy tờ có giá là có bước tiến rõ rệt trong việc mở rộng đối tượng điều chỉnh, cũng
như đưa ra biện pháp nhằm góp phần bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng khi
thực hiện việc chiết khấu giấy tờ có giá cho khách hàng phù họp với tình hình
thực tế khách quan đòi hỏi đối với hoạt động này.
Ngoài ra, khi đề cập đến khái niệm chiết khấu giấy tờ có giá, ở đây cần lưu
ý rằng có hai hoạt động chiết khấu được thực hiện bởi hai chủ thể khác nhau cùng
với hai mục đích cũng không giống nhau. Một hoạt động chiết khấu được thực
hiện bởi Ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng thương mại nói chung (bao gồm
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác được phép chiết khấu giấy tờ
có giá theo quy định của pháp luật), là hình thức tái cấp vốn ngắn hạn, nhằm mục
đích thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, ổn định kinh tế vĩ mô. Một hoạt động
chiết khấu được thực hiện trên chủ thể (chủ yếu là ngân hàng thương mại) với các
tổ chức, cá nhân; nhằm mục đích kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Ở khuôn khổ
của luận văn, người viết chỉ tập trung tìm hiểu hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá
giữa tổ chức tín dụng với khách hàng là các tổ chức, cá nhân.
Trong lịch sử hình thành và phát triển của ngành ngân hàng thì hoạt động
chiết khấu giấy tờ có giá được biết đến như là một trong số những nghiệp vụ kinh
doanh truyền thống của các tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng thương mại).

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh - 23 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


26

Đại
học
tr.2Ò2.


Luật



Nội,

Giáo

trình

Luật

Ngân

hàng,

NXB

Công

an

nhân

dân,



Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng

Theo đó, tổ chức tín dụng thỏa thuận mua các thương phiếu của khách hàng trước
kỳ hạn thanh toán với điều kiện là khấu trừ một phần giá trị của thương phiếu
được chiết khấu, gọi là lợi tức chiết khấu.26
Ngày nay, hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá đã có bước phát triển vượt
bậc ở cả chủ thể và đối tượng là những giấy tờ có giá được chiết khấu cũng trở
nên đa dạng hơn. Chủ thể thực hiện hoạt động chiết khấu với tư cách là một
nghiệp vụ không chỉ có các ngân hàng thương mại mà còn bao gồm các tố chức
tín dụng khác như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính... cũng thực hiện
hoạt động này. Thương phiếu không còn được biết đến như một loại giấy tờ có giá
duy nhất được chiết khấu mà bên cạnh đó xuất hiện thêm nhiều loại giấy tờ có giá
khác như: tín phiếu, trái phiếu ...cũng tham gia chiết khấu trên thị trường tài
chính. Qua đó, góp phàn tạo nên sự đa dạng về đối tượng được chiết khấu ở
nghiệp vụ này khi mà những đòi hỏi tất yếu từ sự phát triển của những công cụ tài
chính hiện nay. Chiết khấu giấy tờ có giá đã trở thành một trong những nghiệp vụ
cấp tín dụng hỗ trợ đắc lực, giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho các nhà kinh
doanh trong quá trình hoạt nghề nghiệp của mình.
Tóm lại, mặc dù khi xem xét ở những góc độ khác nhau thì hoạt động chiết
khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có những bản chất
khác nhau. Nhưng chung quy lại, chiết khấu giấy tờ có giá là hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng mà theo đó, tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh toán của khách hàng, để nhận lấy quyền đòi nợ thay khách hàng từ
tổ chức phát hành giấy tờ có giá được chiết khấu khi đến hạn thanh toán.
1.3.
Đặc điểm của hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá.
Hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá vừa là nghiệp vụ cấp tín dụng vừa là
quan hệ mua bán chứng từ có giá, giữa một bên là tổ chức tín dụng (bên mua) và
một bên là khách hàng (bên bán). Nên hoạt động này, mang đầy đủ dấu hiệu của
cả hai mối quan hệ pháp luật đã được đề cập trên đây, bao gồm những đặc điểm
sau:
1.3.1. về chủ thể:

Trong quan hệ chiết khấu giấy tờ có giá gồm 2 bên chủ thể là bên bên nhận
chiết khấu (tổ chức tín dụng) và bên chiết khấu (khách hàng). Trong đó, bên nhận
chiết khấu đóng vai trò là bên mua giấy tờ có giá trước thời hạn thanh toán của

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh - 24 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng

Nội,

2004,


Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
khách hàng. Bên chiết khấu, đóng vai trò là bên bán giấy tờ có giá thông qua lời
đề nghị mong muốn được chiết khấu của họ với tổ chức tín dụng. Bên chiết khấu
sẽ nhận được khoản tiền thanh toán từ bên nhận chiết khấu theo giá chiết khấu mà
các bên đã thỏa thuận. Tương ứng đó, khi đặt dưới góc độ kinh tế, thì các bên chủ
thể tham gia trong quan hệ chiết khấu giấy tờ có giá cũng giữ những vai trò nhất
định . Cụ thể, tổ chức tín dụng giữ vai ừò là bên cung ứng tín dụng và khách hàng
sẽ vai trò là bên thụ hưởng tín dụng. Khách hàng sẽ nhận được khoản vốn cấp tín
dụng từ tổ chức tín dụng tương ứng với lượng giấy tờ có giá được chiết khấu.
Qua đó có thể thấy rằng, các bên chủ thế tham gia vào quan hệ chiết khấu
giấy tờ cỏ giá sẽ giữ những vai trò khác nhau khi được xem xét dưới những
phương diện, góc độ khác nhau. Tuy mặc dù giữ những vai trò khác nhau như thế
nào trong quan hệ chiết khấu giấy tờ có giá, thì những vai trò đó đều nhằm hướng
đến việc đi tới mục đích cuối cùng mà các bên tham gia vào hoạt động này mong
muốn đạt được.
1.3.2.
về hình thức pháp lý:

Quan hệ chiết khấu giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là họp đồng chiết khấu giấy tờ có giá.
Ở đây, họp đồng chiết khấu giấy tờ có giá được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên
nhận chiết khấu (tổ chức tín dụng) và bên chiết khấu (khách hàng) về việc xác lập
các điều khoản cỏ chứa đựng các nội dung liên quan đến chiết khấu giấy tờ có giá.
Cụ thể, là các điều khoản cơ bản về đối tượng, phương thức chiết khấu, về chuyển
giao quyền sở hữu giấy tờ có giá đươc chiết khấu, giá và lãi suất chiết khấu,
quyền và nghĩa vụ của các bên trong họp đồng, hình thức xử lý khi vi phạm cũng
như phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh xảy ra...
Tuy là một nghiệp vụ cấp tín dụng của tổ chức tín dụng nhưng xét về mặt
pháp lý thì họp đồng chiết khấu giấy tờ có giá mang bản chất của một họp đồng
mua bán hàng hóa, với đối tượng hàng hóa được mua bán ở đây là các loại giấy tờ
có giá. Nên so sánh với hợp đồng tín dụng trong hoạt động cho vay thì hợp đồng
chiết khấu giấy tờ có giá vẫn có những điểm giống và khác biệt riêng.
- Điểm giống nhau:
+ Thứ nhất, cả hai họp đồng này đều có một chủ thể chung là tổ chức tín
dụng, đóng vai trò là bên cung ứng tín dụng trong mỗi hoạt động tương ứng mà họ
tham gia.
+ Thứ hai, trong hai hoạt động này thì hợp đồng luôn được thể hiện dưới
hình thức là vãn bản.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh - 25 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng


27

Đại
học

tr.2Ó7.

Luật



Nội,

Giáo

trình

Luật

Ngân

hàng,

NXB

Công

an

nhân

dân,




Đề tài: Hoạt động chiết khấu giấy tở có giá của tổ chức tín dụng
+ Thứ ba, cả hai hợp đồng này đều được tổ chức tín dụng thực hiện nhằm
mục đích sinh lợi.
- Điểm khác nhau:
+ Thủ nhất, có sự khác nhau về đối tượng của hợp đồng. Nếu như đối
tượng của hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá là những loại giấy tờ có giá thỏa
điều kiện được chiết khấu, thì trong khi đó đối tượng của hợp đồng tín dụng là
khoản vốn cho vay.
+ Thứ hai, về mặt lý thuyết hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá được hình
thành dựa trên sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng để xây dựng,
xác lập nên các điều khoản trong họp đồng. Trong khi đó, họp đồng túi dụng luôn
tồn tại dưới dạng họp đồng mẫu, mang tính chất ưng thuận - do tổ chức tín dụng
đảm nhận việc soản thảo.
Có thể thấy, dù là một nghiệp vụ cấp tín dụng của tổ chức tín dụng nhưng
chiết khấu giấy tờ có giá vẫn có những nét đặc trưng riêng so với các hình thức
cấp tín dụng khác.
1.3.3.
về trình tự, thủ tục giao kết họp đồng chiết khấu giấy tờ có giá.
Do hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ cấp tín dụng cho
khách hàng thông qua việc tổ chức tín dụng mua các giấy tờ có giá trước kỳ hạn
thanh toán, nên ngoài việc đòi hỏi tổ chức tín dụng phải làm thủ tục thẩm định hồ
sơ xin chiết khấu (giống như thủ tục thẩm định hồ sơ trong nghiệp vụ cho vay
thông thường), thì khách hàng được chiết khấu phải làm thủ tục chuyển giao
quyền sở hữu giấy tờ có giá được chiết khấu cho tổ chức tín dụng để được nhận
khoản thanh toán, cỏ thể thấy rằng, trình tự thủ tục này là sự kết họp giữa yếu tố
kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng (được thể hiện thông qua thủ tục thẩm định hồ sơ xin
chiết khấu) với yếu tố kỹ thuật pháp lý trong họp đồng mua bán giấy tờ có giá (
được thể hiện ở thủ tục chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua
và thanh toán tiền mua giấy tờ có giá cho người bán) 27. Cũng chính nhờ sự kết
hợp này, một lần nữa cho thấy nét đặc trưng riêng cho hoạt động chiết khấu giấy

tờ có giá so với các hoạt động cấp tín dụng khác của tổ chức tín dụng như cho
vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng hay bao thanh toán.
1.3.4.
về giá bán giấy tờ có giá.

GVHD: Lê Huỳnh Phương Chinh - 26 -

SVTH: Nguyễn Hoàng Dạng

Nội,

2004,


×