Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh - Đánh giá ưu nhược điểm số định hướng Tổng công ty xăng dầu (2000-2001)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.96 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Trải qua 40 năm xây dựng và chiến đấu, ngành xăng dầu đã có những đóng
góp xứng đáng vào thắng lợi vẻ vang của dân tộc trong kháng chiến cứu nớc
cũng nh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
Đất nớc Việt Nam sau hơn 10 năm đổi mới, ngành xăng dầu đã phát huy
tinh thần chủ động, sớm chuyển sang cơ chế mới đạt đợc nhiều tiến bộ vợt bậc
nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con ngời Việt Nam đã ngày càng nâng
cao; các phơng tiện giao thông, các nhà máy hiện đại ngày càng nhiều.
Tổng Công ty Xăng dầu - PETROLIMEX - thấy rõ đợc vai trò chủ đạo, để
đóng góp vào công cuộc đổi mới hiện đại hoá - công nghiệp hoá. Quyết tâm ổn
định thị trờng, giá cả, mở mang mạng lới cung ứng xăng dầu cũng nh các sản
phẩm từ xăng dầu nhằm phục vụ sản xuất và sinh hoạt của đồng bào cả nớc vơn
tới tận các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Tổng Công ty Xăng dầu đang nỗ lực vợt qua mọi khó khăn để trở thành Tổng
công ty mạnh của quốc gia, tham gia tích cực công cuộc đổi mới của đất nớc nhng
vẫn giữ đợc nét văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc của con ngời Việt Nam.
Dới sự hớng dẫn khoa học, tận tình của giáo viên bộ môn, cùng với nỗ lực của
bản thân cộng với sự giúp đỡ thiết thực và đầy hiệu quả của đơn vị thực tập.
Tôi xin đợc trình bày một cách khái quát về công tác quản trị tại Tổng công
ty Xăng dầu - PETROLIMEX.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi gồm các phần chính sau đây:
- Phần I:

Giới thiệu khái quát về ngành xăng dầu Việt Nam qua
những chặng đờng xây dựng và phát triển

- Phần II: Phân tích các hoạt động kinh doanh - Đánh giá u nhợc
điểm và một số định hớng của Tổng công ty xăng dầu
(2000-2001)
- Phần III: Phân tích và đánh giá công tác quản trị của doanh nghiệp Kết luận.
Phần I


Giới thiệu khái quát về ngành xăng dầu Việt Nam qua
những chặng đờng xây dựng và phát triển

1


I.

Khái quát tình hình thành lập Tổng công ty xăng dầu mỡ

Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam tiền thân là Tổng công ty Xăng dầu mỡ.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp đình Giơnevơ đợc ký kết (7/1955) miền
Bắc đợc hoàn toàn giải phóng. Đứng trớc tình hình khan hiếm xăng dầu TW
Đảng và Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho Bộ Thơng nghiệp, trực tiếp là Tổng
công ty Bách hoá, khẩn trơng tiếp quản, khôi phục các cơ sở xăng dầu cũ do các
nhà t bản Pháp để lại, nhanh chóng tạo nguồn xăng dầu mới phục vụ cho công
cuộc hàn gắn vết thơng chiến tranh, từng bớc ổn định đời sống nhân dân miền
Bắc. Trên tinh thần đó ngày 12 tháng giêng năm 1956 đồng chí Thứ trởng Bộ Thơng nghiệp Đặng Viết Châu đã ký Quyết định số 09/BTN thành lập Tổng công ty
Xăng dầu mỡ và cử đồng chí Phạm Văn Đạt nguyên trởng phòng tổ chức hành
chính Tổng công ty Bách hoá giữ chức quyền giám đốc Tổng công ty, đặt trụ sở
đầu tiên tại số 5 Nam Bộ (nay là cửa hàng Bách hoá số 5 Nam Bộ) đờng Lê
Duẩn. Qua nhiều lần chuyển đổi trụ sở đến năm 1961 mới về cố định tại số 1
Khâm Thiên.
Ngày 17 tháng 4 năm 1995 Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam PETROLIMEX đợc thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg của Thủ tớng
Chính phủ do Phó Thủ tớng Phan Văn Khải ký. Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam đã có quá trình hơn 40 năm xây dựng và trởng thành rất đáng tự hào với
nhiều thành tích qua các giai đoạn:
Giai đoạn đầu tiên: (từ 1956 - 1964).
Đây là giai đoạn đầy khó khăn khi cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công
nhân còn non kém, phải xây dựng khôi phục lại các kho xăng nh Thợng Lý, Đức

Giang, Bến Thuỷ, Việt Trì, Nam Định và Bắc Giang.
Tổng công ty Xăng dầu mỡ có trách nhiệm quản lý và cung ứng xăng dầu
phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân miền Bắc, nhiệm vụ chính là tiếp
nhận, bảo quản, trung chuyển cung ứng và bán lẻ xăng dầu phục vụ các ngành,
các địa phơng. Cùng với nhiệm vụ chính đó Tổng công ty Xăng dầu mỡ còn có
nhiệm vụ kiện toàn tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960), Tổng công ty Xăng
dầu mỡ đã ổn định tổ chức, văn phòng cố định tại số 1 Khâm Thiên đã có đầy đủ
phòng ban các bộ phận, mỗi phòng ban, bộ phận đều có chức danh và nhiệm vụ
cụ thể, phát động các phong trào thi đua "Ba nhất" ; "Ba tốt".
ở giai đoạn đầu tiên này Tổng công ty đã đạt đợc nhiều thành tích, ghi nhận

nỗ lực vợt bậc của những ngời cán bộ, công nhân xăng dầu non trẻ.

Thành tích về việc kinh doanh có thể thấy qua một bảng thống kê báo cáo
việc xuất, nhập xăng dầu trong 10 năm sau đây:

2


Năm
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963

1964

Nhập (tấn)
0
59.072
53.014
28.641
66.300
84.732
71.633
95.000
106.639
165.498

Xuất (tấn)
9.933
32.883
35.165
34.680
56.230
73.101
77.293
91.690
102.975
130.750

Những thành tích và kinh nghiệm có đợc trong những bớc đi đầu tiên của
ngành xăng dầu đã góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng miền Bắc những
năm 60, tạo tiền đề vững chắc để ngành xăng dầu bớc vào một thời kỳ mới, đầy
thử thách, hy sinh của cuộc kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ miền Bắc, giải phóng

miền Nam, giành thống nhất toàn vẹn tổ quốc Việt Nam.
- Giai đoạn 2: (1964 - 1975)
Giữa những năm 1960, đế quốc Mỹ leo thang, thực hiện cuộc chiến tranh
phá hoại miền Bắc, mục tiêu hàng đầu của bọn giặc Mỹ là xăng dầu. Vì vậy
ngành xăng dầu đã phải chịu rất nhiều trận đánh phá từ Bến Thuỷ (Nghệ An
5/8/1964) đến kho xăng Nam Định, Đức Giang, Thợng Lý (29/6/1966); Bắc
Giang (30/6/1966). Có thể nói giặc Mỹ muốn phá huỷ hoàn toàn các tổng kho
xăng dầu trên miền Bắc, xoá sổ hệ thống dự trữ và cung ứng xăng dầu cho mặt
trận miền Nam. Nhng nguồn xăng dầu vẫn luôn luôn chảy tới các chiến trờng "B
- C" qua các đoàn xe chuyên dụng nh đoàn 195 - 164 và qua các đờng ống dẫn
nh B12, T72, T70,...
- Giai đoạn 3: (1976 - 1985)
Tổng công ty trong giai đoạn này thực hiện khôi phục và xây dựng lại các
cơ sở xăng dầu bị chiến tranh tàn phá và tiếp quản cơ sở xăng dầu ở miền Nam,
tổ chức lại mạng lới cung ứng khắp cả nớc. Tại thời điểm này khối lợng công
nhân viên lên đến 6.613 ngời và nhiều công ty xăng dầu trực thuộc:
- Công ty xăng dầu Hà Nội
- Công ty xăng dầu Hải Phòng
- Công ty xăng dầu Bắc Thái
- Công ty xăng dầu Quảng Ninh
- Công ty xăng dầu Vĩnh Phú
- Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
- Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
- Công ty xăng dầu Đà Nẵng
3


- Công ty xăng dầu miền Nam
Sau một thời gian, Tổng công ty tổ chức lại hệ thống các công ty thành
viên, từ các công ty nhỏ hoạt động trong tỉnh, thành phố đợc tổ chức lại thành

các khu vực sau:
- Công ty xăng dầu khu vực I

: Hà Nội

- Công ty xăng dầu khu vực II

: TP. Hồ Chí Minh

- Công ty xăng dầu khu vực III

: TP. Hải Phòng

- Công ty xăng dầu khu vực IV

: TP. Hà Bắc

- Công ty xăng dầu khu vực V

: TP. Đà Nẵng

- Với cơ cấu tổ chức hợp lý và đổi mới này, Tổng công ty đã trực tiếp cung
ứng đến khắp các tỉnh thành trong cả nớc thoả mãn nhu cầu của mọi ngời dân.
- Củng cố lại cơ cấu tổ chức tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật lợng xăng dầu
nhập khẩu và cung ứng đã tăng thêm nhiều, có thể xem qua biểu thống kê sau:
Năm

Nhập (tấn)

Xuất (tấn)


1976

898.319

1.251.426

1980

1.617.392

1.715.681

Năm 1975 toàn Tổng công ty chỉ có 43 cán bộ đại học, năm 1985 đã lên tới
500 cán bộ trong đó có 2 Phó tiến sỹ. Sau hơn 10 năm ngày đất nớc giải phóng
và kết thúc 30 năm xây dựng và trởng thành ngành xăng dầu đã đợc Nhà nớc
tặng 12 bằng khen của HĐBT, 8 huân chơng lao động cho 8 xí nghiệp và huân
chơng độc lập hạng nhì cho toàn ngành.
- Giai đoạn 4: (1986 - 1995)
Tổng công ty đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau điểm chiết khấu
làm khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hớng kinh tế, cụ thể nội dung nh sau:
1. Tình hình nhập xăng: mua thẳng trực tiếp với chủ hàng nớc ngoài.
a. Nguồn từ Hiệp định (chỉ tiêu Nhà nớc).
b. Nguồn từ nhập thông qua liên doanh liên kết.
2. Cách thức phân phối:
a. Nhà nớc phân phối xăng dầu đến địa chỉ cụ thể cho các công trình từ
nguồn vốn đầu t của TW, giao chỉ tiêu pháp lệnh cho cơ quan cung ứng và có dự
phòng cụ thể.
b. Các sản phẩm khác nh: dầu nhờn, xăng công nghiệp, xăng pha sơn, thực
hiện phơng thức bán tự do với giá cả sát với giá thị trờng với hai cấp định giá là

cấp Nhà nớc và cấp Tổng công ty.

4


3. Về tổ chức: hình thành tổ chức cung ứng xăng dầu theo hai cấp: cấp Tổng
công ty và cấp công ty hoặc liên tỉnh.
Với cơ chế thị trờng hiện tại Tổng công ty cần giữ vững vai trò chủ đạo
trong lĩnh vực lu thông phân phối xăng dầu. Tổng công ty đã ban hành một bản
hớng dẫn "Định hình các hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu" với các nội
dung cụ thể về việc kinh doanh và bán lẻ xăng dầu.
Ta có thể thấy rõ điều này qua thành tựu về xuất, nhập xăng dầu trong bảng
thống kê báo cáo dới đây:
Năm
1986
1987
1988
1989
1990

Nhập (tấn)
2.137.183
2.492.822
2.778.000
2.741.811
2.773.124

Xuất (tấn)
1.775.000
1.960.000

2.100.000
2.200.000
2.517.495

Tổng công ty có sự thăng tiến mạnh trong những năm đầu thập kỷ 90, trong
sự nghiệp đổi mới toàn diện, vững vàng trong cơ chế thị trờng Tổng công ty đã
thực hiện hoạt động theo mô hình một hãng xăng dầu quốc gia, một doanh
nghiệp mạnh và năng động. Có thể thấy rõ thành tựu qua bảng thống kê sau:
Năm
1990
1992
1994
II.

Nhập
(Tấn)
2.643.124
3.195.529
2.825.537

Xuất
(Tấn)
2.517.495
2.850.000
2.765.167

Doanh số
(Tỷ đồng)
2.445
4.130

7.530

Lợi
nhuận
32
91
500

Nộp
ngân sách
238
502
1.872

Về cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động kinh doanh.

Tổng công ty đã có một hệ thống tổ chức chặt chẽ và hợp lý. Hiện tại cơ
cấu hành chính của Tổng công ty đợc xây lắp theo sơ đồ (trang sau)

5


Sơ đồ tổ chức hành chính
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam

Hội Đồng quản trị

Ban Tổng giám đốc
điều hành


Khối
kinh
doanh

Phòng
XNK

Phòng
T.T&HT KT

Phòng
K.doanh

Khối
kỹ
thuật

Phòng
CN - PT

Phòng
XD-CB

Phòng KT
AT&MT

Phòng
KT XD

Khối

nhân
sự

Phòng
TC-CB

Phòng
LĐ-TL

Văn
Phòng

Phòng
PC-TT

Phòng
tài chính

Phòng
kế toán

Khối
tài
chính

6


- Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
có dạng kết cấu trực tuyến đa năng.

1. Chủ tịch Hội đồng quản trị: là ngời lãnh đạo cao nhất, có nhiệm vụ quản
lý toàn diện, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về hiệu quả sản xuất kinh doanh, đời
sống của cán bộ công nhân viên. Chủ tịch có trách nhiệm cùng với các uỷ viên
thờng trực, ban kiểm soát HĐQT hớng dẫn các phòng ban chức năng thực hiện
các công việc tác nghiệp, chức năng cụ thể của mình.
2. Ban Tổng giám đốc điều hành: nhận chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch HĐQT
và xử lý những quyết định trong lĩnh vực đợc phân công chịu trách nhiệm trớc
HĐQT. Các Phó giám đốc còn có nhiệm vụ hớng dẫn thi hành quyết định của
Tổng giám đốc và nhận phản hồi những thông tin từ các phòng ban nghiệp vụ
trình lên Tổng giám đốc để bàn phơng hớng giải quyết.
3. Phòng Xuất nhập khẩu: các nhân viên mỗi ngời chịu trách nhiệm về một
mặt hàng riêng biệt theo từng chủng loại xăng dầu hoặc chịu trách nhiệm từng
vùng, tỉnh, điều vận các phơng tiện, giải quyết mọi thủ tục pháp lý xuất nhập
khẩu theo hiến pháp Nhà nớc.
4. Phòng thị trờng và hợp tác kinh tế: có nhiệm vụ mở rộng duy trì các mối
quan hệ bạn hàng, môi trờng kinh doanh nhất là các đối tác nớc ngoài, các bạn
hàng "nguồn bán xăng dầu cho Tổng công ty".
5. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thống kê kế hoạch báo cáo kết quả bán
xăng dầu trong kỳ, tập trung lại để lên kế hoạch mua hàng cho kỳ sau; điều động
vận chuyển hàng hoá đến các cửa hàng đảm bảo đúng thời gian và số lợng hàng
hoá.
6. Phòng công nghệ phát triển: có nhiệm vụ kiểm tra nghiên cứu phát triển
công nghệ trong lĩnh vực bán hàng, kỹ thuật tinh chế dầu.
7. Phòng xây dựng cơ bản: đây là phòng có nhiệm vụ thiết kế các công trình
xây dựng kho, bãi, bể chứa, đờng ống, cửa hàng, đại lý bán lẻ,...
8. Phòng kỹ thuật xăng dầu: chịu trách nhiệm về kỹ thuật máy móc, trang
thiết bị cho sản xuất kinh doanh, đầu t xây dựng cơ bản, kiểm tra chất lợng kho,
bể.
9. Phòng an toàn, môi trờng: nhiệm vụ kiểm tra chất lợng kho, bể cửa hàng
bán lẻ xăng dầu, khắc phục, phát hiện rò rỉ, gây ô nhiễm môi trờng tìm các biện

pháp phòng chống kịp thời khi có sự cố xảy ra.
10. Phòng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh đạo trong công
tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những khâu thiết hụt nhân sự
ổn định tổ chức.
11. Phòng lao động tiền lơng: theo dõi, chấm công lao động, thanh toán
định mức lao động, tiếp nhận và thực hiện các quyết định về lơng thởng phạt của
cán bộ công nhân viên, thực hiện qui ớc lao động.

7


12. Văn phòng: gồm các ông chánh, phó văn phòng và nhân viên phụ trách
các bộ phận liên quan phục vụ cho hoạt động, tiếp đãi của Tổng công ty.
13. Phòng pháp chế thanh tra: có nhiệm vụ theo dõi giám sát các cửa hàng,
xí nghiệp, phòng ban kinh doanh trực thuộc; ngăn chặn, uốn nắn kịp thời những
sai phạm để phù hợp với qui chế, qui ớc kinh doanh của Tổng công ty.
14. Phòng tài chính: chịu trách nhiệm nguồn vốn, cân đối thu chi, tài sản lu
động, tài sản cố định của Tổng công ty.
15. Phòng kế toán tổng hợp: tổng hợp sổ sách thu chi trong kỳ, phát sinh
trong kỳ, kịp thời điều chỉnh chỉ tiêu tới từng bộ phận kinh doanh.
16. Ngoài ra còn có các công ty khu vực trực thuộc từng vùng trên khắp
đất nớc.

8


Phần II
phân tích các hoạt động kinh doanh đánh giá u nhợc điểm và một số định hớng
của tổng công ty xăng dầu (2000-2001)


I.

Tình hình nhập khẩu xăng dầu

Với bảng nhập khẩu xăng dầu qua các năm 1997-1999 cho thấy khối lợng
nhập khẩu là tăng lên. Năm 98 khối lợng tăng 242.439 (tăng 6,7%). Đến năm 99
tăng nhẹ 59.141 tấn (tăng 1,5%) so với năm 98.
Biểu số 01:
Tình hình nhập khẩu xăng dầu qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Khối lợng và trị giá

T
T

Diễn giải

I

Tổng kim ngạch

II

Khối lợng NK

1

Xăng ôtô

2


ĐVT

So sánh

1997

1998

1999

USD

636.070.877

455.938.47
7

Tấn

3.611.227

98/97

99/98

Số TĐ

Tỷ lệ


Số TĐ

Tỷ lệ

558.922.638

-180.132.400

-28,3%

102.984.161

22,6%

3.853.666

3.912.807

242.439

6,7%

59.141

1,5%

869.151

887.139


832.283

17.988

2,1%

-54.856

-6,2%

Diesel

1.781.368

1.968.964

1.900.869

187.596

10,5%

-68.095

-3,5%

3

Mazut


758.213

827.450

1.031.129

69.237

9,1%

203.679

24,6%

4

D.Hoả, Zet

202.495

170.113

148.526

-32.382

-16,0%

-21.587


-12,7%

Về chi tiết từng mặt hàng thì thấy 3 mặt hàng xăng ô tô, diesel và mazut đều
tăng so với năm 97 trong đó diesel tăng cao nhất 10,5% tiếp đến là mazut tăng
9,1% và xăng tăng 2,1%. Đến năm 1999 thì khối lợng nhập khẩu các mặt hàng
xăng dầu đều giảm là do biến động tăng giảm sản lợng xăng dầu bán ra của Tổng
công ty cộng với giá dầu trên thế giới giữ ở mức cao nên tổng kim ngạch nhập
khẩu xăng dầu cũng ở mức cao 636.070.877. Đến năm 1998 giá dầu thế giới đợc
khối OPEC tăng sản lợng khai thác dầu thô do đó đã giảm, cộng với mức nhập
khẩu của Tổng công ty giảm do đó đã tiết kiệm đợc 180.132.140 USD. Đến năm
1999 tổng kim ngạch tăng 102.984.161 USD.

9


II.

Tình hình bán xăng dầu

Biểu số 02
Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo mặt hàng)
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Sản lợng và doanh thu
TT

Diễn giải

ĐVT

1.000đ


So sánh
98/97

99/98

1997

1998

1999

12.483.955.268

12.284.387.972

12.155.420.751

-199.567.296

-1,6%

-128.967.221

-1,0%

4.294.762

4.506.387


4.641.224

211.625

4,9%

134.837

3,0%

-80.904

-6,8%

Số TĐ

Tỷ lệ

Số TĐ

Tỷ lệ

I

Tổng doanh thu

II

Sản lợng X.Bán


1

Xăng ô tô

1.168.476

1.186.281

1.105.377

17.805

1,5%

2

Diesel

2.109.660

2.282.837

2.306.794

173.177

8,2%

23.957


1,0%

3

Mazut

777.582

824.851

1.030.448

47.269

6,1%

205.597

24,9%

4

D.hoả, Zet

239.044

212.418

198.605


-26.626

-11,15%

-13.813

-6,5%

m3

Với tình hình bán xăng dầu qua các năm 97-99 ta thấy năm 98 tổng sản lợng xăng dầu xuất bán đạt 4.506.387m 3 tăng 4,9% so với năm 97, nhìn chung
các mặt hàng đều tăng từ 1-8% chỉ riêng mặt hàng dầu hoả và ZetA1 giảm mạnh
ở mức 26.626m3 (-11,1%) là do bắt đầu từ năm 98 cục xăng dầu quân đội không
mua nhiên liệu bay từ tổng công ty nữa mà chuyển sang mua hàng của công ty
xăng dầu quân đội. Do vậy thị phần của mặt hàng này giảm mạnh. Đến năm 99
sản lợng xăng dầu bán của Tổng công ty tăng nhẹ ở 134.837m 3 (3%) so với năm
98. Đối với mặt hàng xăng ôtô giảm mạnh 80.904m 3 (giảm 6,8%) nếu tính đến
yếu tố tăng trởng hàng năm thì thị phần năm 99 giảm cho dù mặt hàng mazút
tăng đến (24,9%). Ngoài ra các công ty thành viên đợc khai thác tiềm năng ở các
hộ công nghiệp trong năm 99.
III. Phơng thức bán hàng

Về phơng thức bán hàng Tổng công ty thực hiện bán hàng qua 3 phơng thức
đó là: bán buôn, bán lẻ và tái xuất.
Biểu số 03

10


Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo phơng thức)

Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Sản lợng xuất bán
STT

Diễn giải

Tổng cộng

ĐVT

m3

1997

So sánh
98/97

99/98

1998

1999

4.294.762

4.506.387

4.641.224

211.625


4,9%

134.837

3,0%

2.888.084

2.968.130

2.944.136

80.046

2,8%

-23.994

-0,8%

Số TĐ

Tỷ lệ

Số TĐ

Tỷ lệ

1


Bán buôn

2

Bán lẻ

946.804

979.164

994.022

32.360

3,4%

14.858

1,5%

3

Tái xuất

459.874

559.093

703.066


99.219

21,6%

143.973

25,8%

Đối với bán buôn: đối với các mặt hàng xăng dầu và bán cho cả các hộ tiêu
dùng công nghiệp, các tổng đại lý, đây là phơng thức bán hàng chủ yếu khoảng
63-67% sản lợng, năm 98 bán buôn tăng 2,8% nhng đến năm 99 lại giảm ở mức
0,8%
Bán lẻ: là toàn bộ lợng hàng bán qua các cột bơm tại các cửa hàng bán lẻ
sản lợng đạt khoảng 21-23% năm 98 bán lẻ tăng 3,4% nhng đến năm 99 chỉ tăng
1,5% so với thực hiện năm 98.
Tái xuất: là lợng hàng tạm nhập khẩu để bán sang các nớc khác nh Lào,
Campuchia, Trung Quốc,... sản lợng đạt khoảng 10-13% với phơng thức này sản
lợng tăng đều qua các năm 98 tăng 21,6% đến 99 tăng 25,8% so với năm 98.
Nhìn chung tính đến năm 99 sản lợng vẫn tăng 134.837m3 so với năm 98.

11


IV. Phân bổ nguồn hàng theo khu vực

Biểu số 04
Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo khu vực)
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Sản lợng xuất bán

STT

Diễn giải

ĐVT

m3

1
2
3

Tổng cộng
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam

1997

1998

1999

4.294.762
1.644.402
687.496
1.962.865

4.506.387
1.420.019

714.918
2.371.450

4.641.224
1.638.404
737.235
2.265.585

So sánh
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
211.624
-224.383
27.422
408.585

4,9%
-13,6%
4,0%
20,8%

134.837
218.385
22.317
-105.865


3,0%
15,4%
3,1%
-4,5%

Nhìn vào Biểu số 04 ta có thể thấy tình hình bán xăng dầu của Tổng công ty
xăng dầu trên toàn quốc qua các khu vực:
- Miền Bắc năm 98 có giảm sút nhng đến năm 99 sản lợng bán hàng tăng
218.385m3 tăng 15,4% so với năm 97 thì gần bằng.
- Miền Trung: tỉ lệ tăng đều qua các năm, năm 98 tăng 27.422m 3 đến năm
99 tăng 22.317m3 so với thực hiện năm 98.
- Miền Nam: tính đến năm 98 sản lợng tăng cao ở mức 408.585m 3 tăng
20,8% nhng năm 99 lại bị giảm ở mức 105.865m3 giảm 4,5%.
V.

Kết quả kinh doanh và các khoản mục chi phí

Doanh thu kinh doanh xăng dầu ở các năm 98, 99 đều giảm so với năm 97.
Sự giảm sút này do ảnh hởng của giá cả xăng dầu nhập khẩu và riêng năm 99 khi
áp dụng Luật thuế GTGT toàn bộ thuế doanh thu trớc đây đợc hạch toán vào
doanh số thì đến năm 99 thuế GTGT loại trừ ra khỏi doanh số.

12


Biểu số 05
Kết quả kinh doanh xăng dầu qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Sản lợng xuất bán
TT


Diễn giải

ĐVT

So sánh

1997

1998

1999

98/97
Số TĐ

99/98
Tỷ lệ

Số TĐ

Tỷ lệ

I

Tổng doanh thu

1.000đ

12.483.955.268


12.284.387.972

12.155.420.751

-199.567.296

-1,6%

-128.967.221

-1,0%

II

Tổng giá vốn

1.000đ

10.849.573.569

10.707.677.115

10.798.653.762

-141.896.454

-1,3%

90.976.647


0,8%

III

Lãi gộp

1.000đ

1.634.381.699

1.576.710.857

1.356.766.989

-57.670.842

-3,5%

-219.943.868

-13,9%

Tỷ suất lãi gộp

%/DT

13,1%

12,8%


11,2%

Chi phí KD

1.000đ

1.008.225.165

1.024.360.779

1.108.473.542

16.135.615

1,6%

84.112.763

8,2%

Tỷ suất chi phí

%/DT

8,1%

8,3%

9,1%


Lợi nhuận XD

1.000đ

626.156.534

552.350.078

248.293.447

-73.806.457

-11,8%

-304.056.630

-55,0%

Tỷ suất lợi nhuận

%/DT

5,0%

4,5%

2,0%

Nộp ngân sách


1.000đ

4.771.162.368

6.320.876.360

5.285.392.253 1.549.713.993

32,5%

-1.035.484.107

-16,4%

IV

V

VI

Tính đến chỉ tiêu tỷ suất lãi gộp thấy rằng bị giảm qua các năm 97 là
(-13,1%) trên doanh số, 98 giảm (-12,8%) và năm 99 con số là (-11,2%). Điều
này phản ánh thực trạng kinh doanh xăng dầu ngày càng khó khăn, thị trờng có
hiện tợng cạnh tranh không lành mạnh (ảnh hởng qua thuế nhập khẩu xăng dầu
tinh chế và nguyên liệu để pha chế thành sản phẩm xăng dầu). Bên cạnh đó Nhà
nớc có chủ trơng tăng thuế nhập khẩu dẫn đến lãi gộp cao nên làm cho tỷ suất lãi
gộp giảm, chi phí kinh doanh xăng dầu qua các năm tăng về số tuyệt đối, đồng
thời tỷ suất chi phí cũng tăng. Năm 97 là 8,1%, năm 98 là 8,3% và năm 99 là
9,1%. Tỷ suất chi phí tăng là do doanh số giảm nhng điều quan trọng là do sự

tăng lên của 1 số khoản mục, chi phí lớn nh chi phí tiền lơng, chi phí khấu hao
TSCĐ chiếm tỷ trọng 20-26%. Các khoản chi phí khác chiếm 30% tỷ trọng. Chi
tiết một số khoản mục thể hiện ở biểu sau:

13


Biểu số 06
Một số khoản mục chi phí KDXD chủ yếu qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Sản lợng xuất bán
TT

Diễn giải

ĐVT

1997

1998

So sánh
98/97

1999

Số TĐ

99/98
Tỷ lệ


Số TĐ

Tỷ lệ

I

Tổng doanh thu

1.000đ

12.483.955.268

12.284.387.972

12.155.420.751

-199.567.296

-1,6%

-128.967.221

-1,0%

II

Tổng chi phí

1.000đ


1.008.225.165

1.024.360.779

1.108.473.542

16.135.615

1,6%

84.112.763

8,2%

Tỷ suất chi phí

%/DT

8,1%

8,3%

9,1%

Tiền lơng

1.000đ

141.365.073


148.649.641

178.679.168

7.284.568

5,2%

30.029.527

20,2%

Tỷ trọng

%/CP

14,0%

14,5%

16,1%

C.phí KHTSCĐ

1.000đ

99.307.687

100.180.818


115.980.568

873.131

0,9%

15.799.750

15,8%

Tỷ trọng

%/CP

9,8%

9,8%

10,5%

3

C.phí vận chuyển

1.000đ

326.580.201

325.086.975


310.394.935

-1.493.226

-0,5%

-14.692.040

-4,5%

Tỷ trọng

%/CP

32,4%

31,7%

28,0%

4

C.phí hao hụt

1.000đ

139.825.091

133.045.055


134.665.972

-6.780.035

-4,8%

1.620.917

1,2%

Tỷ trọng

%/CP

13,9%

13,0%

12,1%

C.phí khác

1.000đ

301.147.113

317.398.291

368.752.900


16.251.178

5,4%

51.354.609

16,2%

Tỷ trọng

%/CP

29,9%

31,0%

33,3%

1
2

5

Qua Biểu số 05 cho thấy lợi nhuận kinh doanh xăng dầu thu đợc của năm
97 là cao nhất (626 tỷ đồng) năm 98 là (552 tỷ đồng) và năm 99 là (248 tỷ đồng)
và đơng nhiên tỷ suất lợi nhuận cũng tơng ứng bị giảm qua các năm 97 là 5%
trên doanh số năm 98 là 4,5% và năm 99 là 2% trên doanh số.
Tình hình nộp ngân sách: tổng nộp ngân sách năm 98 tăng hơn 1.549 tỷ
đồng so với thực hiện của năm 97 đến năm 99 tổng nộp ngân sách so với năm 98

giảm 1.035 tỷ đồng là do sự biến động giá cả nhập khẩu, trong khi đó mặt bằng
giá tối đa trong 3 năm đều giữ ở mức ổn định. Vì vậy Nhà nớc luôn tận thu ngân
sách thông qua việc điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu các mặt hàng.
VI. Tình hình sử dụng vốn

Tình hình sử dụng vốn qua các năm 97-99 của Tổng công ty đều đợc tăng
lên qua các năm 98 tăng gần 36 tỷ đồng và năm 99 tăng hơn 61 tỷ đồng so với
năm 98 và các quỹ đầu t cũng tăng lên qua các năm.
Tuy nhiên do yếu tố doanh số bị giảm nh đã phân tích ở trên nên vòng quay vốn
cũng bị giảm. Năm 97 đạt 6,1 vòng, năm 98 là 5,9 vòng và năm 99 là 5,6 vòng.
Biểu số 07

14


Tình hình sử dụng vốn và cơ cấu tham gia kinh doanh qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Sản lợng và doanh thu
TT

I

Diễn giải

ĐVT

1997

1998


So sánh
98/97

1999

Số TĐ

Tổng doanh thu

1.000đ

II

Tổng vốn

1.000đ

2.055.326.000

2.091.288.000

2.152.310.000

1

Vốn ngân sách

1.040.215.000

1.000.852.000


1.003.453.000

2

Vốn tự bổ sung

1.013.307.000

1.090.195.000

1.148.645.000

3

Vốn khác

1.804.000

241.000

212.000

III

Các quỹ đầu t

96.884.000

234.227.000


1.000đ

12.483.955.268 12.284.387.972 12.155.420.751

-199.567.296

99/98
Tỷ lệ

Số TĐ

Tỷ lệ

-1,6%

-128.967.221

-1,0%

35.962.000

1,7%

61.022.000

2,9%

-39.363.000


-3,8%

2.601.000

0,3%

76.888.000

7,6%

58.450.000

5,4%

-1.563.000

-86,6%

-29.000

-12,0%

344.657.000

137.343.000 141,8%

110.430.000

47,1%


1

Quỹ ĐT PT SX

59.646.000

203.679.000

316.014.000

144.033.000

241,5%

112.335.000

55,2%

2

Nguồn vốnXDCB

37.238.000

30.548.000

28.643.000

-6.690.000


-18,0%

-1.905.000

-6,2%

IV

Vòng quay vốn

6,1

5,9

5,6

vòng

VII. Tình hình sử dụng lao động và tiền lơng

Tình hình lao động của Tổng công ty năm 98 tăng 331 ngời (tăng 1,8%) so
với số lao động năm 97 đến năm 99 tăng 760 ngời (tăng 4,1%) so với năm 98.
Do vậy tổng quỹ lơng qua các năm cũng tăng theo, tuy nhiên mức phí tiền lơng
vẫn ổn định năm 98 và 99 đều ở mức 24đ/1.000 soanh số.
Năng suất lao động giảm do yếu tố giảm doanh số. Thu nhập bình quân đầu
ngời đợc tăng lên chứng tỏ Tổng công ty không ngừng cải thiện nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên.

15



Biểu số 08
Tình hình lao động và tiền lơng qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Sản lợng và doanh thu
TT

Diễn giải

ĐVT

I

Tổng doanh thu

1.000đ

II

Lao động BQ

ngời

III

Tổng quỹ lơng

IV

1997


1998

So sánh
98/97

1999

12.483.955.268 12.284.387.972

Số TĐ

99/98
Tỷ lệ

Số TĐ

Tỷ lệ

12.155.420.751

-199.567.296

-1,6%

-128.967.221

-1,0%

18.011


18.342

19.102

331

1,8%

760

4,1%

1.000đ

258.900.000

289.211.000

291.574.000

30.311.000

11,7%

2.363.000

0,8%

Mứcphí T.lơng


/1.000
DT

21

24

24

3

13,5%

0

1,9%

V

Năng suất LĐ

1.000đ
DT/ng

693.129

669.741

636.343


-23.389

-3,4%

-33.398

-5,05

VI

Thu nhập BT

1.000đ
/ng/tháng

1.186

1.349

1.491

163

13,7%

142

10,5%


VIII.Đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh và một số giải pháp
điều hành kinh doanh năm 2000 - 2001

1.

Tình hình chung:

Với tình hình bất ổn về chính trị trên thế giới kéo theo khối xuất khẩu dầu
mỏ OPEC tăng giá dầu thô hồi đầu năm 2000 giá xăng dầu nhập vào của Tổng
công ty luôn ở mức cao đặc biệt là dầu hỏa. Cụ thể giá xăng dầu thế giới ở thời
điểm cao nhất và thấp nhất trong 9 tháng đầu năm 2000 (USD/thùng).
Thấp nhất (B/Q tháng 4) Cao nhất (BQ tháng 9)
Dầu thô
24,157
33,478
Dầu hoả
27,986
42,529
Diesel
26,529
40,503
Naptha
25,005
34,818
Với mức giá trên dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, gây tình trạng thiếu xăng dầu
ở một số nớc trên thế giới đặc biệt là nớc Pháp. Do vậy nguồn nhập của Tổng
công ty là rất khó khăn, cộng thêm 4 lần tăng giá do Nhà nớc thực hiện. Mức
thuế nhập khẩu của tất cả các mặt hàng là 0% xong mức điều chỉnh đều thấp (4
lần) dẫn đến Tổng công ty lỗ triền miên trừ tháng 4 phát sinh lợi nhuận.


16


2.

Kết quả kinh doanh năm 2000

Tình hình kinh doanh xăng dầu nội địa của Tổng công ty ớc tính lỗ trên 800
tỉ đồng (6 tháng đầu -370 tỉ, 6 tháng sau khoảng trên 500 tỉ đồng).
3.

Một số giải pháp điều hành kinh doanh 6 tháng đầu năm 2001

- Đối với các mặt hàng nhập khẩu dự kiến 3.000.000m 3 tấn tăng xấp xỉ 55%
so với cùng kỳ 99 đáp ứng đủ nguồn cho các vùng bị thiên tai, các điểm nóng
khan hiếm nhằm bình ổn giá.
- Hiện tại giá xăng dầu trên thế giới đã dịu trở lại xong vẫn còn duy trì ở
mức cao. So với giá nhập khẩu, tỉ giá hiện hành do Nhà nớc hiệu chỉnh mới đã
phát sinh lợi nhuận đối với mặt hàng xăng (chênh lệch tối đa giá vốn cha có chi
phí ở mức 450-510đ/lít) các sản phẩm khác nh: dầu hoả, Mazut, ZetA1 vẫn tiếp
tục lỗ, riêng Diesel xấp xỉ hoà vốn, chênh lệch giữa giá xăng và dầu hoả ở mức
cao. Trớc tình hình trên việc điều hành giá thị trờng trớc mắt cần đạt đợc các
mục tiêu sau:
Duy trì mức giá hiện tại trên thị trờng nhằm tích luỹ giảm việc cấp bù từ
ngân sách Nhà nớc ở mức có thể. Mục tiêu này có thể đạt đợc vì các đơn vị kinh
doanh song song cũng ở tình trạng chung (chi phí kinh doanh thấp) phải bù lỗ
cho kỳ trớc. Tuy nhiên không loại trừ khả năng các đối tác tự động hạ giá bán để
đạt hạn ngạch nhập khẩu của Bộ giao. Vậy giá cả cụ thể nh sau:
Đối với miền Bắc: vẫn tiếp tục duy trì giá cứng đối với các mặt hàng xăng
dầu (độ chênh lệch giá min với giá tối đa là 80-90đ/lít).

Đối với khu vực phía Nam: thị phần đối với mặt hàng xăng tăng khoảng 6%
so với cùng kỳ 99 do các đối tác khác tham gia tơng đối đồng đều. Vì vậy nếu
mặt hàng xăng có lợi nhuận, rất có thể có sự cạnh tranh của các đơn vị khác nên
giá bán nội bộ Tổng công ty sẽ qui định ở điều kiện bình thờng và điều tiết quĩ
dự phòng để lại trên Tổng công ty sẽ ở mức cao (điều hành giá đầu nguồn chênh
với giá tối đa khoảng 150-170đ/lít). Các mặt hàng khác vẫn ở mức giá bình thờng. Đối với dầu hoả do lũ lụt thiên tai ở nhiều địa phơng nên tăng đột biến nên
việc đảm bảo nguồn là rất khó khăn. Tổng công ty sẽ có chính sách biện pháp
bán mặt hàng này với giá phù hợp theo điều kiện đảm bảo quyền lợi cho ngời
tiêu dùng, xuất hàng liên tục với nhiều hình thức hoặc nhập khẩu bổ xung nếu
thấy cần thiết, đảm bảo nguồn đều, tránh biến động giá gây bất ổn cho ngời tiêu
dùng.
4.

Đánh giá u, nhợc điểm

a. Ưu điểm:
Thị trờng xăng dầu chính của Tổng công ty là một thị trờng độc quyền, đó
là điều kiện tốt để công ty củng cố và phát triển cho phần hạ nguồn, tăng trởng
khối lợng bán ra.
Hoạt động của Tổng công ty đợc giữ vững, có nền nếp kỷ cơng, sản xuất
kinh doanh đợc phát triển, ổn định thị trờng xăng dầu của Tổng công ty nói riêng

17


và các đơn vị bạn ở tuyến sau nói chung, tạo đợc lòng tin với khách hàng. Phục
vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, xứng đáng vai trò là
doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trên thị trờng xăng dầu cả nớc.
Tổ chức sản xuất và công tác quản lý đợc củng cố và hoàn thiện là cơ sở để
tiết kiệm chi phí tạo ra năng suất lao động cao và chất lợng phục vụ ngày càng

tốt hơn.
Giữ gìn đợc sự an toàn chung trên tất cả các mặt hoạt động, tạo đợc sự đoàn
kết thống nhất, không khí lao động hăng say.
b. Nhợc điểm
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm
1997-1999 đã bộc lộ những khó khăn yếu kém cần đợc chấn chỉnh và khắc phục.
ở một vài bộ phận do quản lý buông lỏng, thiếu kiểm tra kiểm soát, một số
nhân viên thiếu tu dỡng rèn luyện. Mặt khác do chế độ độc quyền trong quản lý,
lợi dụng quyền hạn nên đã vi phạm quy chế quản lý tài chính, thái độ làm việc
yếu kém, thiếu trách nhiệm, ảnh hởng đến uy tín chung của Tổng công ty.

Số vụ tai nạn giao thông quá lớn gây thiệt hại nhiều về ngời và tài sản cần
đợc xem xét, đánh giá rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Chơng trình mở rộng mạng lới bán lẻ và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
tuy làm đợc nhiều việc song cũng bộc lộ những khuyết điểm trong quản lý thiết
bị vật t.
Nhìn lại một năm hoạt động sản xuất kinh doanh thành tích đạt đợc vẫn là
cơ bản, nhng cũng đòi hỏi Tổng công ty phải mạnh dạn và cơng quyết khắc phục
những mặt còn yếu kém để vơn lên khẳng định mình trớc thị trờng xã hội gây
dựng đơn vị ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
5.

Một số định hớng hoạt động trong năm 2001

Để chuẩn bị hành trang cho thế kỷ 21 cũng là năm tiếp tục thực hiện chơng
trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá với tốc độ nhanh, mạnh hơn cả trong nớc.
Đây là điều kiện thuận lợi để tăng trởng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu và các sản
phẩm hoá dầu. Tổng công ty lại vừa kỷ niệm ngày truyền thống 40 năm của
ngành xăng dầu Việt Nam. Đây cũng là niềm tự hào và động lực thúc đẩy sự
nghiệp của chúng ta vơn tới. Song không phải là không có những khó khăn thách

thức mới trớc nhu cầu tiêu dùng của xã hội tăng mạnh đang mâu thuẫn với năng
lực hiện có của công ty.
Với những định hớng lớn của ngành trong năm 2001 đặt ra cho Tổng công
ty nhiệm vụ rất nặng nề. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2001 Tổng
công ty đã đặt ra mục tiêu cơ bản là:

Đảm bảo ổn định thị trờng xăng dầu, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng về số lợng, chất lợng, chủng loại, tiến độ và chất lợng phục vụ,
đảm bảo các nguồn hàng cho các đơn vị ở tuyến sau, nâng cao uy tín của
PETROLIMEX nói chung và của công ty nói riêng.
18


Tiếp tục chơng trình hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy nhanh tiến

độ, áp dụng tiến bộ khoa học mới nh đa tin học và điều khiển học trong quản lý
và điều hành.

Đảm bảo ổn định việc làm và cải thiện từng bớc thu nhập của ngời lao

động, đào tạo đội ngũ kỹ thuật công nhân lành nghề và cán bộ quản lý đáp ứng
yêu cầu mới vì con ngời là trung tâm, là yếu tố quyết định của thành công.

Đảm bảo an toàn chung trong toàn Tổng công ty về các mặt hoạt động, từ

công tác chính trị t tởng, tổ chức đến sản xuất kinh doanh.

19



Phần III
phân tích và đánh giá công tác quản trị
của doanh nghiệp

I.

PHân tích đánh giá công tác quản trị theo các hoạt
động tác nghiệp

1.

Công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá
a. Công tác quản trị bán hàng:
* Mục tiêu bán hàng:

Dới góc độ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn đối với
sự điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, góp phần cân đối cung - cầu hàng hoá
trên thị trờng, tức là nó điều hoà giữa tiền - hàng, giữa khả năng và nhu cầu, do
đó nó đảm bảo cho sự phát triển cân đối trong từng ngành và giữa các ngành với
nhau làm cho sản xuất ngày càng mở rộng, lu thông ngày càng thông suốt,
đời sống xã hội ngày càng phát triển. Tiêu thụ hàng hoá quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp. Tổng công ty Xăng dầu sẽ không thể tồn tại và phát triển đợc
trong nền kinh tế thị trờng nếu nh không bán đợc hàng. Nó liên quan tới một loạt
vấn đề nh thu hồi vốn, tăng doanh thu có tiền để trả lơng cho ngời lao động, có
lợi nhuận để tiếp tục đầu t vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác tiêu thụ hàng hoá
đợc coi là khâu cuối cùng của toàn bộ quá trình kinh doanh, nó quyết định mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh phần nào hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
+ Điều tra nghiên cứu thị trờng: Tổng Công ty Xăng dầu coi đây là khâu
cần thiết đóng vai trò quan trọng, nó quyết định sự thành công hoặc thất bại của

tiêu thụ hàng hoá, thực chất nó trả lời các câu hỏi:
- Thị trờng đang cần mặt hàng xăng dầu gì?
- Dung lợng thị trờng của mặt hàng đó ra sao?
- Đối tợng tiêu thụ những hàng hoá đó?
+ Lựa chọn hàng hoá thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh:
nó là việc đa ra một quyết định cùng với phơng án hành động, Phòng Kinh
doanh không thể tách rời giữa tổ chức kinh doanh và môi trờng hoạt động kết
quả đợc xác định về mặt chất lợng và số lợng, mục tiêu đề ra có thể là mục tiêu
dài hạn, ngắn hạn và trung hạn.
+ Tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm trớc khi đa vào lu thông: kiểm tra chất lợng, nhãn hiệu, bao gói,...
20


+ Phải chú ý hoạt động xúc tiến bán hàng: dịch vụ trớc và sau khi bán.
b. Các hình thức bán hàng:
- Phòng Kinh doanh của Tổng công ty đa ra: 2 hình thức bán buôn và bán
lẻ. Bán buôn là bán một lô hàng lớn, đặc trng là sau khi bán hàng hoá vẫn nằm
trong lu thông. Bán lử là bán đơn chiếc lô hàng nhỏ, đặc trng là sau khi bán hàng
hoá kết thúc khâu lu thông.
- Theo kênh tiêu thụ: bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng không thông
qua trung gian. Bán hàng qua khâu trung gian: có nhiều khâu và mỗi khâu thực
hiện một vài công đoạn.
+ Khâu 1 là doanh nghiệp bán cho bán lẻ rồi mới đến ngời tiêu dùng.
+ Khâu 2 là doanh nghiệp bán buôn rồi bán buôn cho bán lẻ rồi tới ngời tiêu dùng.
+ Khâu 3 là doanh nghiệp bán cho đại lý rồi bán cho ngời tiêu dùng.
tiêu dùng.

+ Khâu 4 là doanh nghiệp bán đại lý bán buôn bản lẻ ngời

- Theo sự ràng buộc của pháp luật: bán hàng qua hợp đồng, đơn đặt hàng và

giữa hai bên thoả thuận qua lời nói.
c. Các hoạt động trớc - trong - sau khi bán hàng.
- Trớc khi bán hàng: phải xác định rõ ràng và chính xác các vấn đề phải đạt
đợc lợi nhuận tối đa, ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh, có cơ hội lâu dài, gây uy tín
đối với khách hàng.
Phòng kinh doanh của Tổng công ty phải xây dựng phơng án, dự báo trớc đợc các tình huống có thể xảy ra, phơng án phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu ngoài
ra còn phải có sự chuẩn bị các ứng xử đối với khách hàng, xác định thời gian
thanh toán và thiết lập các tuyến liên lạc, thông tin chính xác để quyết định kịp
thời khi có sự cố xảy ra, sau đó trình lên Ban giám đốc duyệt ra quyết định.
- Trong khi bán hàng: phải thờng xuyên theo dõi, kiểm tra việc thanh toán
tiền hàng của khách hàng để từ đó thúc giục thanh toán hoặc ngừng giao hàng.
Theo dõi kiểm tra tình hình tài chính của thơng vụ qua các chỉ tiêu sau:
Tỉ suất lợi nhuận: P' = x 100%
Tỉ suất chi phí: F' = x 100%
Tỉ lệ triết giảm: là các khoản giảm trừ, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Tỉ lệ nợ: nợ trên doanh số phản ánh chức năng thanh toán của từng thơng
vụ, tỉ lệ này tăng giảm sẽ ảnh hởng đến khả năng trung chuyển vốn của doanh
nghiệp ảnh hởng tới doanh thu.
- Sau khi bán hàng: phải tạo điều kiện để khách hàng hởng thụ chọn vẹn
quyền lợi của mình đối với các hàng hoá dịch vụ mà họ đã mua. Tổng công ty

21


phải nâng cao đợc uy tín để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác nh lắp đặt, hớng dẫn, sửa chữa, bảo hành, thay thế,...
2.

Công tác quản trị mua hàng.

a. Mục tiêu của việc mua hàng:

Hoạt động mua hàng của Tổng công ty là một nghiệp vụ quan trọng trong
quá trình kinh doanh, nó đợc tiến hành sau khi xem xét chất lợng hàng hoá, giá
cả chào hàng cùng với ngời bán thoả thuận điều kiện mua và bán, giao nhận
thanh toán bằng hợp đồng, hoặc bằng trao đổi hàng - tiền.
Mua hàng nó tạo ra yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh, nếu không có
hoạt động mua hàng thì không thể kinh doanh đợc, khi mua hàng với yêu cầu
phải giúp cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, kịp thời, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển hàng hoá, giúp cho Tổng công ty tránh đợc tình trạng thiếu thừa, hàng ứ
đọng, chậm luân chuyển,... Nó giúp cho hoạt động tài chính của Tổng công ty
thuận lợi nh thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để mở
rộng kinh doanh, tăng thu nhập cho ngời lao động và nộp ngân sách cho Nhà nớc.
b. Các bớc tiến hành khi triển khai mua hàng:
+ Xác định nhu cầu mua hàng;
+ Xác định danh sách các nhà cung ứng;
+ Ký hợp đồng với nhà cung ứng đã chọn.
Để đạt đợc thành công phải biết số lợng hàng trong kho, mua mặt hàng nào,
lợng tiền chuẩn bị để mua hàng. Tìm đợc nhà cung ứng có uy tín, xác định khối
lợng hàng mua và hình thái thanh toán, giá cả phù hợp, thời gian và chất lợng
hàng phải đạt tiêu chuẩn và mức độ đáp ứng nhu cầu kinh doanh, xem xét kỹ các
khoản mục trong hợp đồng phù hợp với doanh nghiệp.
3.

Công tác quản trị hàng tồn kho

a. Các mục tiêu:
Hàng tồn kho nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và nhu cầu tơng lai của toàn
ngành trong việc đẩy mạnh bán ra thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng. Quản trị
hàng tồn kho là liên kết quá trình sản xuất cung ứng với tiêu dùng tạo điều kiện
để đáp ứng thờng xuyên liên tục, tạo điều kiện giữ gìn giá trị và giá trị hàng hoá
tránh bị hao tổn, mất mát trong kinh doanh, nó ngăn ngừa lạm phát, hàng kém

phẩm chất đi vào trong lu thông đến với ngời tiêu dùng; góp phần tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
b. Phân tích đánh giá quản trị hàng tồn kho:
Để công việc quản trị bán hàng tồn kho đạt kết quả tốt Tổng Công ty Xăng
dầu phải tiến hành phân loại vật chất theo các tiêu thức nhất định.
- Theo mục đích sử dụng: 3 loại.

22


+ Hàng tồn kho dạng nguyên liệu; sản phẩm sơ chế, dạng đã tinh chế nhập
thẳng u điểm của việc phân loại này là có khả năng kiểm sát và thuận lợi nhất
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phân loại theo giá trị hàng hoá:
Phân theo giá trị

A

số lợng 20%

giá trị sử dụng 80%

B

số lợng 30%

giá trị sử dụng 25%

C


số lợng 50%

giá trị sử dụng 5-10%

Đối với loại hàng A về số lợng chiếm tỉ trọng là 20% nhng về giá trị của
toàn bộ hàng hoá nó chiếm 80% do vậy các nhà quản trị phải chú ý kiểm sát một
cách chặt chẽ, thờng xuyên hơn, cụ thể là phải nắm chính xác các báo cáo về
hàng tồn kho để mà xử lý. Đối với loại hàng B thực tế về số lợng chiếm khoảng
30% còn về mặt giá trị chiếm 25% với loại hàng này nhà quản trị kiểm sát theo
định kỳ. Còn đối với loại hàng C về số lợng chiếm đến 50% nhng giá trị của
hàng hoá chỉ đạt 5-10% do vậy Nhà quản trị kiểm sát không thờng xuyên vì bán
cũng đợc mà không bán cũng đợc.
+ Lu ý công tác kho: phải bố trí khu kho chứa phù hợp với yêu cầu của tổ
chức vận động hàng hoá hợp lý; kịp thời về thời gian, chi phí hợp lý, cung ứng
nhanh nhất. Phải có sơ đồ hệ thống kho để đảm bảo tiếp nhận, sắp xếp và xuất
hàng theo một kế hoạch thống nhất, phải có hệ thống chứng từ, thẻ kho đầy đủ,
phản ánh nghiệp vụ hợp lý chính xác ngoài ra cán bộ quản lý kho phải có phẩm
chất phù hợp, có đầu óc khoa học, tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật tác nghiệp kho,
đặc biệt là công tác phòng chống cháy nổ.
c. Hạch toán giá trị hàng tồn kho:
- Phơng pháp bình quân gia quyền:
Giá bình quân gia quyền =
- Phơng pháp vào trớc ra trớc: nhập trớc thì xuất trớc (FIFO) muốn
đánh giá hàng xuất kho, ngời ta căn cứ vào giá của những hàng nhập sớm nhất
để hạch toán.
- Phơng pháp vào sau ra trớc (LIFO): ngời ta căn cứ vào giá mua lần
nhập cuối cùng và sau đó đi dần tới giá cũ nhất lần đầu để xác định.
4.

Những công tác quản trị nhân sự:


a. Công tác tổ chức lao động
- Tổ chức lao động theo logic hiệu suất: thực chất là thực hiện theo phơng
pháp tổ chức khoa học công nghiệp, ý tởng của nó là phải có một bộ phận
chuyên môn, làm việc theo sự chuẩn bị và qui trình nhất định bao gồm chu kỳ
lao động và không lao động đồng thời xác định các định mức các tiêu chuẩn về
thời gian, chi phí, sử dụng nguồn lực (phơng pháp TAYLOR).
- Tổ chức lao động theo logic tình cảm: từ tơng cốt lõi là trong một tập thể
cần hình thành các nhóm nhỏ một cách tự giác, tự phát cho khách quan, do sự
tác động của nhiều ngời khác nhau về giới tính, tuổi tác, nguồn gốc, giao lu tình
23


cảm khác nhau bởi vì mục đích của doanh nghiệp thơng mại không chỉ là tạo ra
của cải vật chất mà còn tạo ra những thoả mãn của con ngời.
- Động cơ làm giàu và sự làm giàu các công việc: nguyên tắc này đợc gọi là trờng phái về nhu cầu và động cơ; ý tởng thể hiện là mỗi ngời tự cố gắng thoả mãn
ngày càng tăng một nhu cầu nào đó, mỗi nhu cầu sau khi đã thoả mãn lại tạo điều
kiện để chuyển sang nhu cầu cao hơn. Theo đó xã hội công nghiệp cho phép thoả
mãn 3 nhu cầu "sinh lý - an toàn - liên kết" việc thoả mãn nhu cầu thứ 4 và thứ 5
thuộc về bản thân vận động "đợc tôn trọng - tự hoàn thiện". Xu hớng hiện nay là
cần làm giầu nội dung các công việc, chú ý tới các nhóm nửa tự quản và nhóm tự
quản đợc giao mục tiêu nhiệm vụ để tự hoàn thành. Hiện nay ngời ta xây dựng
doanh nghiệp có lòng tin bảo tồn nền văn hoá và phát triển mở cửa mềm dẻo linh
hoạt trong xử lý công việc cụ thể phải thoả mãn 5 nhu cầu sau:
- Phải thích nghi về chất lợng
- Phải giao lu và đối thoại
- Phải có cổ vũ, động viên, khuyến khích
- Phải có trách nhiệm tự quản trong công việc cụ thể
- Phải đào tạo tinh thông nghề nghiệp, huy động và tổng hợp.
b. Công tác tuyển dụng nhân sự

Phòng tổ chức nhân sự của Tổng công ty phải hiểu và biết tuyển dụng nhân sự
vào đúng công việc mà Tổng công ty còn khiếm khuyết (đúng ngời đúng việc).
Muốn đợc nh vậy cần chú ý đến các loại ngời có tính cách phù hợp: 4 loại:
- Loại ngời suy t: loại ngời này a trật tự, phân tích và suy ngẫm cao, có
t duy và chỉ bị khuất phục bằng lý lẽ, t liệu, trong hoạt động có cân nhắc kỹ lỡng
không bốc đồng.
- Loại ngời trực nhật: đặc điểm có nhiều sáng kiến nhng dễ thay đổi,
rất nhạy cảm và dễ thích ứng với hoàn cảnh, thờng dễ bị bản năng chi phối.
- Loại ngời tri hành: loại ngời này tháo vát và luôn hớng về công việc thờng quan tâm tới cách làm hơn là lý do vì sao lại làm; nhng dễ bị kích động.
- Loại ngời cảm nhận: đặc điểm quan tâm tới mặt tốt, mặt tiến bộ, dễ
bị hấp dẫn bởi hình ảnh, danh tiếng, khung cảnh hình thức hơn cả doanh số và
lợi nhuận nhng thờng có các ý kiến nhận xét, phán đoán, bất ngờ và thú vị.
Cả 4 loại ngời này đều tốt cả "luôn khống chế lẫn nhau".
c. Công tác đào tạo và phát triển nhân sự
Về nhu cầu thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới việc đào
tạo và phát triển nhân sự, về công tác này hàng năm Tổng công ty luôn định hớng
nghề nghiệp cho CBCNV nhằm đáp ứng với những thay đổi đang xảy ra và tiên
đoán những thay đổi trong tơng lai, bồi bổ chuyên môn, nâng cao tay nghề để theo
kịp với những thay đổi mới trong cơ chế thị trờng.
+ Cách thức huấn luyện: có 3 cách thức.

24


- Huấn luyện lần đầu: áp dụng với ngời mới nhận việc giúp làm quen
với công việc, với môi trờng làm việc tạo tâm trạng thoải mái, yên tâm trong
ngày đầu làm việc.
- Huấn luyện nội bộ: công việc này áp dụng trong hoặc ngoài giờ làm
việc vừa làm vừa học là hình thức kèm cặp hớng dẫn trình độ chuyên môn, thực
tập thực hành ngoài ra có thể tạm ngừng công việc để học để kết hợp giữa lý

thuyết với thực hành.
- Huấn luyện chính qui từ bên ngoài: tức là cử ngời theo học các chơng
trình đào tạo tập trung chuyên nghiệp, có tính khách quan, tầm khái quát lớn, có
cách nhìn cách tiếp cận mới và có thời gian phơng tiện học tập nên khả năng về
chất lợng thu đợc tốt hơn.
d. Công tác đãi ngộ:
Dựa vào luật lao động để áp dụng theo trình độ tay nghề, kiến thức và sức
cống hiến, ngoài ra còn khuyến khích khen thởng nếu hoàn thành kế hoạch, có
sáng kiến, phát minh làm lợi cho ngành.
5.

Công tác quản trị tài chính

Phòng kế toán tài vụ của Tổng công ty đặt ra mục tiêu đạt tối đa lợi nhuận,
việc gia tăng lợi nhuận đợc coi nh một hàm số nhiều biến: thu nhập, chi phí ngân
hàng, lạm phát, tỉ giá, chi phí quản lý,... Các biến số này lại bị ảnh hởng bởi một
loạt các yếu tố khác nh tổng tài sản nợ, tổng tài sản có, các chi phí hoạt động
tiền gửi, cơ cấu của nguồn tự có, chính sách phân chia lợi nhuận. Thực chất là
tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả, có tỉ lệ sinh lời lớn hạn
chế tối đa các rủi ro thua lỗ.
- Tài sản nợ là tất cả lợng cầu về vốn của Tổng công ty đợc thoả mãn, đây
cũng là lợng cung về vốn của khách hàng.
- Tài sản có là toàn bộ sản phẩm mà Tổng công ty kinh doanh tiền tệ cung
ứng cho khách hàng. Nh vậy để đạt đợc tối đa khối lợng sản phẩm đợc tiêu thụ,
Tổng công ty phải sử dụng nhiều biện pháp để tăng cầu về sản phẩm dịch vụ của
khách hàng và tăng lợng cung ứng sản phẩm của ngân hàng.
II.

Đánh giá chung về công tác quản trị doanh nghiệp


1.

Công tác hoạch định:

Thực chất là quá trình lao động trí óc đặc biệt nó liên quan đến t duy, đến tơng lai phát triển của Tổng công ty về những dự định công việc và những phơng
thức tiến hành của Hội đồng quản trị trong quá trình đi đến mục tiêu, nó có tính
liên tục, nó phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa hàng loạt các hoạt động liên quan
tới t duy, suy nghĩ để cuối cùng đa ra các đánh giá, các quyết định nhằm đạt đợc
mục tiêu mong muốn đặt ra. Để công tác hoạch định đợc chính xác đạt hiệu quả
phải qua 4giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn đoán
- Giai đoạn xây dựng phơng án
- Giai đoạn so sánh và lựa chọn phơng án
25


×