Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.7 KB, 21 trang )

Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

Lời mở đầu
I. Mục đích nghiên cứu:
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, các quốc gia đều đặt trọng tâm vào phát triển
con người.Phát triển con người vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu của phát triển
kinh tế và mục đích của phát triển là tạo môi trường cho phép người dân được
hưởng thụ một cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe và sáng tạo.
Chỉ số phát triển con người (HDI) là khái niệm do UNDP (chương trình phát triển
của Liên hiệp quốc) đưa ra, với một hệ thống cơ sở lý luận và phương pháp tính
nhằm đánh giá và so sánh mức độ phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia và vùng
lãnh thổ trên phạm vi thế giới.
Trong những năm qua, chỉ số HDI ở nước ta có tăng nhưng HDI của nước ta trong
những năm gần đây đang ở tình trạng có các chỉ số thành phần vận động không
đều: giữa chỉ số tuổi thọ và chỉ số kinh tế, chỉ số giáo dục.Chỉ số tuổi thọ và chỉ số
kinh tế có tăng lên, song trong giai đoạn 2001-2005, chỉ số giáo dục giảm đi bằng
3/5 mức tăng của chỉ số kinh tế. Lấy giá trị HDI mà ta đang đạt năm 2005, đem so
sánh với Đặc biệt ,so với các nước trong khu vực thì chỉ số HDI nước ta thấp Ví dụ
xét năm 2005 chỉ đạt 0.714Malaysia đạt giá trị này trước ta 17 năm Philippines
trước 17 năm, Thái Lan trước 14 năm, Trung Quốc trước 6 năm. Điều này cho thấy,
trong khi ta cố gắng vươn lên thì các quốc gia khác cũng vươn lên với tốc độ không
những không kém, mà còn có xu hướng nhanh hơn ta.
Với tầm quan trọng như vậy của phát triển con người, chúng ta phải nghiên cứu vấn
đề này nhằm hiểu thêm và nắm rõ được các yếu tố phát triển con người cũng như
tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao chỉ số HDI, nâng cao trình độ phát triển con
người ở Việt Nam trong thời gian tới.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu về chỉ số phát triển con người
(HDI)ở Việt Nam từ thời gian từ 2000 đến nay và các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số
HDI,qua đó đánh giá trình độ phát triển con người của nước ta hiện nay. Đánh giá
các chỉ số phát triển con người là một việc làm hết sức cần thiết cho sự nghiệp công


1
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam hiện nay.Trong nghiên cứu cũng như trong
giải quyết những vấn đề thực tiễn, việc so sánh chỉ số phát triển con người của Việt
Nam với các Quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, từ đó tìm ra những thế
mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục, từng bước cải thiện chỉ số
phát triển con người… luôn là một công việc có ý nghĩa quan trọng.
III.Kết quả nghiên cứu:
Phần 1: Lý luận chung về phát triển con người
Phần 2. Thực trạng và đánh giá các tiêu chí phát triển con người tại Việt Nam
từ năm 2000 đến nay
Phần 3: Kết luận về trình độ phát triển con người tại Việt Nam hiện nay
và những kiến nghị
IV.Kết luân:
Phần 1: Lý luận chung về phát triển con người :
1.1Định nghĩa phát triển con người:
Chỉ số phát triển con người là căn cứ để so sánh, đánh giá trình độ phát triển của
một quốc gia qua các thời kỳ khác nhau. Báo cáo Phát triển con người năm 1990
của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) đã nhấn mạnh "Phát triển con
người là mục đích cuối cùng, tăng trưởng kinh tế là phương tiện"; đồng thời chỉ rõ
“Mục tiêu căn bản của phát triển là tạo ra một môi truờng khuyến khích con người
được hưởng cuộc sống lâu dài, khỏe mạnh và sáng tạo” và định nghĩa phát triển con
người như là “một quá trình mở rộng phạm vi lựa chọn của người dân”.
1.2Thướcđo phát triển con người HDI
1.2.1Số thước đo:
Tuổi thọ trung bình, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ

nhập học các cấp giáo dục là những phương diện thể hiện sự phát triển con người
của mỗi quốc gia và cũng là những chỉ số thước đo.
Công thức tính các chỉ số thước đo

2
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

Để tính các chỉ số trên cần có các giá trị tối thiểu và tối đa (các giá trị biên) được
chọn và quy định cho từng chỉ số. Mỗi chỉ số thước đo tính được cho một giá trị
nằm trong khoảng từ 0 đến 1 khi áp dụng công thức tính chung sau:
Chỉ số thước = Giá trị thực – giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất – giá trị nhỏ
đo
nhất
Các giá trị biên để tính chỉ số thước đo
- Tuổi thọ (năm)
- Tỷ lệ người lớn biết chữ (%)
- Tỷ lệ nhập học của các cấp GD (%)
- GDP thực tế đầu người (PPP$)

Giới hạn trên
85
100
100
40000

Giới hạn dưới

25
0
0
100

-Chỉ số thu nhập:
Chỉ số thu nhập tính được khi sử dụng số liệu GDP thực tế bình quân đầu người điều
chỉnh theo phương pháp sức mua tương đương (PPP$) phản ánh mức sống hợp lý của
con người.
Công thức tính:
Chỉ số thu nhập đầu người

=

lg(GDP/người) – lg(100)
lg(40000) – lg(100)

- Chỉ số tuổi thọ
Chỉ số tuổi thọ bình quân đo thành tựu tương đối về tuổi thọ bình quân tính từ lúc
sinh của một quốc gia, giúp phản ánh cuộc sống lâu dài và khỏe mạnh.
Công thức tính:

Chỉ số tuổi thọ trung bình =
-

Tuổi thọ trung bình - 25
85 - 25

Chỉ số giáo dục


3
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

Chỉ số về giáo dục được dùng làm thước đo trình độ dân trí làm nên CLCS của dân
cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số
năm đến trường, tỷ lệ người mù chữ...
Công thức tính:
Chỉ số giáo dục = 2/3 tỉ lệ số người lớn biết chữ + 1/3 tỉ lệ nhập học cấp giáo dục
1.2.2HDI – Chỉ số tổng hợp đánh giá phát triển con người
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index – HDI) là thước đo
tổng hợp về sự phát triển của con người phản ánh các thành tựu chung của một
quốc gia theo 3 ba phương diện của sự phát triển con người:
- Một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh, được đo bằng tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh.
- Kiến thức, được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và tỷ lệ nhập
học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3).
- Một mức sống hợp lý, được đo bằng GDP thực tế đầu người (PPP$).
Để tính được chỉ số HDI, cần phải tính từng chỉ số cho ba phương diện trên. Chỉ số
HDI tính được là giá trị trung bình của các chỉ số thước đo:
HDI = 1/3 (chỉ số tuổi thọ bình quân + chỉ số giáo dục + chỉ số GDP bình quân
đầu người)
Về mặt trị số: 0 ≤ HDI ≤ 1
Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục, GDP và HDI đều nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị của
các chỉ số này càng gần tới 1 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng cao
(với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các chỉ số càng gần 0 có nghĩa là trình độ phát
triển và xếp hạng càng thấp.


.

GDP
bình

Tuổi
Mức sống Sức
khỏe

thọ

Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)

4


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

Học vấn

quân

trung

đầu

bình

H
DI


người
Tỉ lệ

Tỉ lệ

người
biết chữ

nhập
học các cấp

Hình 1. Sơ đồ cấu trúc của HDI [3]

Phần 2. Thực trạng và đánh giá các tiêu chí phát triển con người tại Việt
Nam từ năm 2000 đến nay
2.1Đánh giá các tiêu chí cấu thành HDI
2.1.1Tiêu chí thu nhập
-Mức độ thu nhập:
GDP bình quân đầu người trên cơ sở cân bằng sức mua (PPP USD) và GDP bình
đầu người thực tế (USD) từ năm 2000-2009
năm

GDPbìnhquânđầungười(PPPUSD

GDP bình quân đầu người thực

2000

)

1.689


391

2001

1.860

413

2002

1.996

440

2003

2.070

492

2004

2.300

552

2005


2.490

636

2006

2.745

723

2007

3.071

835

2008

3.331

1024

2009

3.445

1060

2010


3.541

1168
5

Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

-Qua bảng ta thấy giai đoan 2000-2008 gần 10 năm tốc độ tăng trưởng kinh tế của
VN liên tục giữ ở mức cao, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2000-2008 là
7,56%/năm. Tốc độ tăng kinh tế cao, trong khi tốc độ tăng dân số được kìm hãm, đã
dẫn đến mức thu nhập GDP bình quân trên đầu người mỗi năm một tăng. Nếu năm
2000, GDP trên đầu người của VN chỉ khoảng trên 300USD, thì đến năm 2007,
GDP/người đã đạt 1024USD, tăng trên 3 lần. Năm 2008, GDP trên đầu người đạt
1.024 USD/người, với mức thu nhập này,đây là mốc quan trọng củaVN lần đầu tiên
thoát ra khỏi nhóm nước nghèo (nhóm nước có thu nhập thấp nhất: GDP/người dưới
935 USD). GDP trên đầu người năm 2009 đạt 1.060 USD, Việt Nam phấn đấu GDP
trên đầu người năm 2010 đạt 1.200 USD.
-Các thành tựu đạt được:
Theo kết quả điều tra mức sống dân cư của Tổng cục thống kê, thu nhập bình quân 1
nhân khẩu/tháng của khu vực nông thôn năm 2001-2002 là 275,13 nghìn đồng, năm
2003-2004 tăng lên 378,09 nghìn đồng, tăng 37,42% (mức tăng của khu vực thành
thị là 31,09%) và đại bộ phận người dân bắt đầu có tích lũy.
Theo tính toán từ các số liệu của Tổng cục Thống kê, GDP bình quân đầu người tính
bằng USD, nếu năm 2000 nước ta mới đạt 391USD, đứng thứ 10 khu vực, thứ 44
châu Á, thứ 177 thế giới, tức là còn là một trong hơn 20 nước có mức GDP bình
quân đầu người thấp nhất thế giới, thì đến năm 2003 đã đạt 492 USD, tương ứng

đứng thứ 7, thứ 39, thứ 142. Đến nay, với con số hơn 1.000 USD/người, năm 2008
đã đánh dấu mốc phát triển của nền kinh tế VN chuyển từ nhóm nước có thu nhập
thấp nhất sang nhóm nước có thu nhập trung bình dưới với GDP bình quân đầu
người khoảng từ 936 đến 3.705 USD
Năm 2009, Việt Nam đã chuyển từ nước nghèo sang nước có thu nhập trung bình.
-Những vấn đề còn tồn tại
Mặc dù, năm 2008 là năm đánh dấu Việt Nam thoát ra khỏi nhóm nước nghèo
nhưng theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới tháng 10/2008 thì Việt Nam đứng hạng
170 về thu nhập bình quân đầu người tính theo tỷ giá VNĐ/USD, và đứng thứ 156
6
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

về thu nhập bình quân tính đầu người theo phương pháp sức mua tương đương
(PPP) trong tổng số 207 nước, vùng lãnh thổ.Các chỉ số xếp hạng về môi trường
kinh doanh, năng lực cạnh tranh, và chỉ số phát triển giáo dục của Việt Nam đều có
vị trí xếp hạng thấp trong các nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, do bị ảnh hưởng bởi
lạm phát nên GDP trên đầu người tính theo sức mua tương đương ở Việt Nam còn
cao hơn nhiều so với thực tế. Lạm phát đã làm giảm sức mua của người nghèo và
làm tăng bất bình đẳng về thu nhập giữa thành thị và nông thôn,giữa các vùng
trong nước.
-Kết luận về chỉ tiêu thu nhập
Khi thu nhập tăng, đời sống của người dân được đảm bảo về cả tinh thần lẫn vật
chất, khi thu nhập giảm tác động tiêu cực đến chất lượng dân số. Sự bất bình đẳng
trong thu nhập và phân phối thu nhập đang có xu hướng gia tăng giữa các vùng
nông thôn,vùng sâu vùng xa với thành thị . Thu nhập tăng và phân phối thu nhập
tiến đến sự hợp lí luôn luôn là cái hướng đến của toàn xã hội.
Chúng ta nhận thấy thu nhập bình quân đầu người ở nước ta ngày càng gia tăng,

điều này được thể hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước giảm
dần theo các năm và mức sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Đó là
kết quả mà chúng ta đạt được nhờ vào các chính sách chú trọng phát triển hài hòa
giữa các vùng miền.
Bên cạnh đó, Việt Nam cần phải chú trọng đến các chính sách phát triển toàn diện
để tránh rơi vào những cái “bẫy” thu nhập trung bình như các nước Đông Nam Á
khác.
2.1.2Tiêu chí tuổi thọ
- Mức tuổi thọ:Có cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe là một tiêu chí để đánh giá về
sự phát triển của con người. Và chỉ số tuổi thọ đã được chọn làm thước đo cho tiêu
chí này. Chỉ số tuổi thọ được tính như sau:
Chỉ số tuổi thọ trung bình T =
7
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

(Với quy ước: 85 là giá trị cực đại và 25 là giá trị cực tiểu của tuổi thọ)
Tuổi thọ bình quân trung bình của Việt Nam :
năm

2000

2001

2002

2003


2004

2005

Tuổi thọ trung
bình

68,2

68,6

69,0

70,5

70,8

71

Nước
Singapore
Hàn Quốc
Brunây
Malayxia
Thái Lan
Trung Quốc
Philippin
Việt Nam
Inđônêxia
Ấn Độ

Mianma

Tuổi thọ
79,4
77,9
76,7
73,7
71,5
72,5
71
71,5
69,7
63,7
60,8

T
0,907
0,882
0,862
0,812
0,776
0,792
0,767
0,812
0,745
0,645
0,596

Ghí chú
> VN

> VN
> VN
=VN
< VN
< VN
< VN
< VN
< VN
< VN

Việt Nam trong so sánh với một số nước ASEAN và châu Á 2005
Ở bảng ,Việt Nam hơn được Thái Lan, Philippin, Inđônêxia, Ấn Độ, Mianma.
- Những thành tựu đạt được:
.Các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngườilao động nói chung và phụ nữ nói riêng
đã được quan tâm hơn, tình hình sức khỏe nhân dân có nhiều cải thiện.Vì vậy trong
thời gian qua, Việt Nam có chỉ số tuổi thọ tương đối có sự lạc quan. Tính ra trong 5
năm, từ năm 2000 đến năm 2005, ta đã nâng tuổi thọ bình quân lên 6 tuổi.
Việt Nam cũng có thứ hạng cao về tuổi thọ trên thế giới (T = 0,812, tuổi thọ bình
quân 71,5 xếp thứ 56/177 nước). Theo số liệu mới mà chương trình phát triển Liên
Hợp Quốc (UNDP) đưa ra trong báo cáo toàn cầu sáng ngày 5/10/2009 tại Bangkok,
Thái Lan thì tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam đã là 72,83 đứng thứ 54
thế giới.
Đạt được thành tựu như vậy là do nước ta đã làm tốt công tác chăm sóc bà mẹ và
trẻ sơ sinh. Cuộc khảo sát năm 2002 cho thấy: Cứ 1000 ca sinh ra ở Việt Nam chỉ có
39 trẻ bị tử vong (nhóm dân nghèo), có 14 trẻ bị tử vong (nhóm dân giàu). Chết
8
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển


dưới 5 tuổi thì trong số 1000 trẻ có 53 trẻ chết (nhóm dân nghèo) và 16 trẻ chết
(nhóm dân giàu). Các con số tương ứng ở Inđonexia là: (78, 23, 109, 29). Đạt đến
thành tựu này còn có sự tác động gián tiếp của kinh tế và giáo dục. Trình độ học vấn
của bố mẹ tăng lên và điều kiện sinh hoạt vật chất được cải thiện cũng làm giảm tỷ
lệ tử vong của trẻ sơ sinh và trẻ dưới 5 tuổi.
- Những vấn đề tồn tại:
-Tuy đã đạt được một số thành tựu nhưng hệ thống y tế nước ta vẫn có rất nhiều bất
cập.Mạng lưới chăm sóc y tế ở nông thôn yếu kém.
-Các bệnh nhân ở khắp nơi đổ dồn về các thành phố lớn, dẫn đến tình trạng quá tải.
-Thủ tục khám chữa bệnh còn rườm rà, nhất là đối với những người sử dụng Bảo
hiểm y tế, họ phải đến bệnh viện nhiều ngày mới hoàn tất một quy trình khám chữa
bệnh.
-Bên cạnh đó, vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn đang là vấn đề nhức nhối trong thời
gian qua.
-Ngoài ra, sự quản lý của nước ta đối với mặt hàng thuốc còn lỏng lẻo. Các phòng
khám chữa bệnh tư nhân cũng cần được kiểm soát nghiêm ngặt hơn. Tất cả những
vấn đề trên cần sớm được hoàn thiện và giải quyết trong thời gian tới.
- Kết luận về chỉ tiêu tuổi thọ:
Chỉ số tuổi thọ đo lường thành tựu tương đối về tuổi thọ ở một nước. Chỉ số này của
Việt Nam là đáng lạc quan. Ta có thể thấy, Việt Nam chỉ có GDP tính theo đầu
người xếp thứ 123 và HDI xếp thứ 105 trên thế giới nhưng lại có thứ hạng về tuổi
thọ khá cao. Tuổi thọ trung bình năm 2005 của nước ta là 71,5 xếp hạng 56 và nay
là 72,8xếp hạng 54 trên thế giới. Chỉ số tuổi thọ T = 0,812 và nó đã có phần giúp cải
thiện chỉ số và thứ hạng 105/177 của HDI. Trong thời gian tới, nước ta cần tiếp tục
phát huy những điểm mạnh này, đồng thời khắc phục những bất cập còn đang tồn
tại.Để đến 2020 tuổi thọ trung bình đạt mục tiêu la 75 tuổi.
2.1.3Tiêu chí giáo dục
Các chỉ tiêu giáo dục :
Giáo dục và chỉ số giáo dục là thành phần cơ bản trong HDI

9
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

Chỉ số giáo dục được tính từ hai nhân tố :
Nhấn tố a biểu thị cho số biết chữ của người lớn ( 15+ tuổi )
Nhân tố b biểu thị cho số đi học của thanh thiếu niên ( từ 16 – 24 tuổi )
a, b đều tính ra %.
G = 2*a/3 + 1*b/3
Việt Nam trong so sánh với một số nước ASEAN và châu Á 2004
Giáo dục
a (%)

b (%)

G

Singapore

92,5

87,3

0,908

> VN

Hàn Quốc


99

96

0,980

> VN

Brunây

92,7

77,7

0,877

> VN

Malayxia

88,7

74,3

0,839

> VN

Thái Lan


92,6

71,2

0,855

> VN

Philippin

92,6

81,3

0,888

> VN

Ấn Độ

61

63,8

0,620

< VN

Inđônêxia


90,4

68,2

0,830

> VN

Mianma

89,8

49,5

0,764

< VN

Trung Quốc

90,9

69,1

0,837

> VN

Việt Nam


90,3

63,9

0,812

- Những thành tựu đạt được :
Giáo dục ở nước ta xét về tỷ lệ người biết chữ chung (15 tuổi trở lên) có thứ hạng
tương đối cao và giá trị không nhỏ (90,3%). Với giá trị này ta xếp thứ 56 trên bản đồ
thế giới (Gruzia thứ nhất 100%). Indonexia đứng trên Việt Nam với 90,4% đứng thứ
55. Burkinafaso giá trị 23,6% xếp thứ 177 cuối bảng. Đây là kết quả những nỗ lực
một thời gian dài của công tác xóa mù chứ và phổ cập tiểu học.
- Những vấn đề còn tồn tại: Thưc tế cho thấy GDP bình quân đầu người theo
USD hoặc USD theo PPP, Việt Nam còn ở mức thấp và chi cho giáo dục từ GDP
cũng chưa nhiều. Đầu tư cho giáo dục từ ngân sách nhà nước đều đặn tăng lên, hiện
nay gần 15% nhưng tính từ GDP chỉ có 2,3% (theo số liệu UNDP). Nếu tính đầu tư
cho giáo dục trên đầu người thì nước ta ở mức rất thấp.
Tỷ lệ 63,9 % học ở hệ chính quy là một tỷ lệ quá thấp. Với kết quả này Việt Nam
10
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

đang đứng thứ 121/177 nước. Ta rơi vào vùng các nước chậm phát triển về giáo dục
của khu vực châu Á trong tỷ lệ này.
Hạng

Nước


USD

PPP

1
2
3
4
5
6
7
8

Singapo
Hàn Quốc
Malaixia
Thái Lan
Phillipin
Ấn Độ
Trung Quôc
Việt Nam

772.7
363.8
208.4
103.0
32.1
19.74
22.74

10.02

889.4
610.4
720.48
350.50
133.4
109.4
105.3
53

Chênh lệch so với Việt Nam tính
theo GDP (lần)
16.7
13.5
11.5
6.6
2.5
2.05
1.9

-Kết luận về chỉ tiêu giáo dục :
Thành tựu giáo dục nhìn chung là cao. Sự tiến bộ của G không thật sự ổn định và có
phần chậm chạp Phấn đấu giữ vững được thành quả G khi đã có một mặt bằng nào
đó (ở nước ta lấy ngưỡng là 0.84) và phát triển thành quả này có độ tăng tiến liên
tục đòi hỏi rất nhiều nỗ lực. Giáo dục không có biện pháp mở rộng quy mô và tăng
cường chất lượng, ngay lập tức đã có sự thiểu phát. Những biện pháp cần được thực
hiện ngay, chứ không thể chờ đợi cho nền kinh tế phát triển mới lo tới vấn đề hết
sức quan trọng này.
Tuy nhiên, chỉ số giáo dục của Việt Nam đã có những đóng góp nhất định vào chỉ số

HDI. Ta có thể thấy với chỉ số G = 0,815 và thứ hạng 93 nó đã có phần nào đó giúp
cải thiện chỉ số và thứ hạng của HDI với thứ hạng 105/177. Nói tóm lại, Việt Nam
vẫn là vùng trũng về lĩnh vực giáo dục ở châu Á.
2.2Đánh giá phát triển con người qua chỉ số HDI
-Xu thế của HDI
Từ năm 2000 tới năm 2008, HDI của Việt Nam tăng 1.16% hàng năm từ 0.561
(1995) lên tới 0.733 (2007). Điều đáng mừng là các thành tố của HDI đều tăng.

11
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

Chỉ số HDI của Việt Nam qua các năm
Chỉ số HDI và các chỉ số thành phần của Việt Nam

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

1998
1999
2000
2001

2002
2003
2004
2005

0,671
0,682
0,688
0,688
0,691
0,704
0,709
0,733

108/174
101/162
109/173
109/175
112/177
108/177
109/177
105/177

PGS Đặng Quốc Bảo tổng hợp từ Báo
cáo phát triển con người các năm từ 2000 đến 2007
Báo cáo phát triển con người năm 2007/2008 của LHQ cho thấy, Việt Nam hiện có
chỉ số phát triển con người HDI ở hạng trung bình, với chỉ số là 0,733. Tuy nhiên,
nếu so sánh với các nước Đông Nam Á trong khu vực thì Việt Nam vẫn còn khoảng
cách quá xa để bắt kịp. Khoảng cách chỉ số HDI của Việt Nam với các nước phát
triển còn rất lớn.

HDI của Việt Nam năm 2000 thứ 6/10, năm 2002 xuống đứng thứ 7/10, năm 2003
lên đứng thứ 6/10, năm 2005, 2006, 2007, 2008 đứng thứ 7/11.

12
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển
Nước
Việt Nam

2000
0,711

2005
0.704

2007
0.733

Xếp hạng
116

Inđônêxia

0,692

0,728

0.734


111

Trung Quốc

0,732

0,777

0.772

92

Thái Lan

0,761

0,781

0.783

87

Malaixia

0,790

0,811

0.829


66

Hàn Quốc

0,892

0,921

0.937

26

Singapore

x

0,922

0.944

25

So sánh tương quan HDI Việt Nam với các quốc gia ĐôngNam Á
Chỉ số
Thứ hạng

Tuổi

thọ


(năm)

Biếtchữngườlớn

Đi

(15+

từ 6

tuổi) (%)

học
-

24 tuổi
Gruzia
thứ
Nước
Nhậtthứ
đứng
nhất(100%)
đầu bảng xếpnhất(82,tuổi)
hạng
0,954
Nước
Macedonia Inđônêxia
đừng
trên

thứ 55 (73,8 thứ56(90,4%)
Việt Nam
tuổi)0,817

Zămbia

đứng

thứ

cuốibảng

(40,5 tuổi)

HDI

Icelandthứ nhất
Luxembourg thứ Băngđảo 0,968)
thứnhất(11
nhất (60.228)
3%)
Nambia

Vanuatu thứ

thứ120(64, 121(3225)

Ensanvado thứ
104 (0,735)


7%)

Burkinafaso
177

PPP (USD)

(%)
Australia

Thứ hạng vàViệt Nam thứ ViệtNamthứ57(90,
ViệtNam
giátrịcủa Việt56 (73,7 tuổi) 3%)
thứ121
Nam
(63,9%)
0,812
Nước

GDP bình quân

thứ177(23,6%)

ViệtNamthứ122
(3071)

Nigerthứ Cônggo
177(22,7% thứ177(714)
)


Việt

Nam thứ

105 (0,733) (*)

Siera Leon
thứ177(0,336)

xếp hạng

Thứ hạng HDI và các chỉ số thành phần HDI của Việt Nam trong so sánh thế
giới
Việt Nam đồng hạng với Angiêri.
Hiện trạng Việt Nam và Angieerri như sau:
Nước

HDI

Tuổi thọ

Biết chữ (%) Đi học(%)

GDP
13

Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển


Việt Nam

0,733

73,7

90,3

63,9

3.071

Angiêri

0,733

71,7

69,9

73,7

7.062

Như vậy, ta có thể thấy Việt Nam là một trong những nước rất chú trọng vào việc
ưu tiên phát triển con người. Mặc dù GDP bình quân đầu người thấp (2 lần so với
Angiêri) nhưng vẫn đạt được chỉ số phát triển con người tương đương. Đây có thể
coi là một trong những thành tựu đáng kể trong việc phát triển con người tại Việt
Nam hiện nay. Điều đó chứng tỏ, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã hướng vào

sự phát triển con người - vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của tăng
trưởng kinh tế, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường
ở nước ta.
Tuy nhiên cũng có nhiều vấn đề còn tồn tại
-Tuy Việt Nam nằm trong số 100 nước luôn cải thiện được chỉ số HDI trong suốt
thời gian từ 2000 đến nay nhưng tốc độ tăng HDI của ta có chiều hướng sụt giảm
tương đối
-Thứ bậc HDI của nước ta trên thế giới, ở châu Á và trong khu vực vẫn còn ở mức
thấp. HDI của Việt Nam còn thấp hơn mức trung bình 0,741 của thế giới, mức 0,768
của các nước châu Á - Thái Bình Dương, thấp hơn mức trung bình 0,716 của các
nước phát triển con người trung bình.
-Một trong những yếu tố làm cho HDI của Việt Nam còn ở mức thấp là do chỉ số
GDP bình quân đầu người còn quá thấp. Đó chính là điều cần được quan tâm bởi nó
là tiền đề để thực hiện chăm sóc sức khỏe và nâng cao chỉ số giáo dục. Hơn nữa, thứ
bậc HDI của Việt Nam tăng lên cũng chủ yếu là nhờ sự tăng lên của chỉ số GDP
bình quân đầu người. Vì vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế để sớm đưa nước ta ra
khỏi nước kém phát triển được coi là mục tiêu hàng đầu
-Mặt khác, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cũng còn nhiều hạn chế. Nhiều mục
tiêu như số giường bệnh, số cơ sở y tế, số cán bộ y tế... tính trên 1 vạn dân tăng
chậm; có loại, có năm còn bị giảm. Sản xuất thuốc trong nước mấy năm bị giảm;
việc quản lý giá thuốc còn yếu kém nên giá thuốc mấy năm nay tăng cao hơn nhiều
14
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

so với giá tiêu dùng. Bên cạnh đó, chỉ số giáo dục cao, nhưng chủ yếu là xét trên số
lượng (tỷ lệ biết chữ...), trong khi chất lượng giáo dục từ phổ thông đến đại học còn
thấp, chạy theo số lượng nhiều hơn là chất lượng...


Phần 3: Kết luận về trình độ phát triển con người tại Việt Nam hiện nay
và những kiến nghị
3.1

Trình độ phất triển con người ở Việt Nam hiện nay.

Báo cáo

Tuổi thọ

Năm Tính
cho

Tuổi

GDP

Giáo dục

thọChỉ số GDPbình Chỉ Tỷlệ

bình quân

quânđầu

số

SốnămHọc


biếtchữ tr.bìnhhoặc

HDI
Chỉ số
Theo

Theo

%

số
thập
phân

2000 1998

67,8

0,71

1.689

0,47 92,2

63

83

0,83


0,671

108

2001 1999

67,8

0,71

1.860

0,49 93,1

67

84

0,84

0,682

101
/17

2002 2000

68,2

0,72


1.996

0,50 93,4

67

84

0,84

0,688

109
/16

2003 2001

68,6

0,73

2.070

0,51 92,7

64

83


0,83

0,688

109
/17

2004 2002

69,0

0,73

2.300

0,52 90,3

64

82

0,82

0,691

112
/17

2005 2003


70,5

0,76

2.490

0,54 90,3

64

82

0,82

0,704

108
/17

2006 2004

70,8

0,76

2.745

0,55 90,3

63


81

0,81

0,709

109
/17

2007 2005

73,7

0,812

3.071

0,572 90,3

63,9

81.5

0,815 0,733

105
/17

Chỉ số HDI và các chỉ số thành phần của Việt Nam


/17

-Trong những năm qua, chất lượng dân số ở nước ta được nâng lên không ngừng.
Theo báo cáo phát triển con người của UNDP, Việt Nam được coi như một ví dụ
thành công tiêu biểu cho nhóm các nước đang phát triển về khả năng tương tác cân
bằng giữa phát triển kinh tế và phát triển con người. Theo báo cáo Phát triển con
người 2010 của Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Việt Nam hiện
đứng thứ 113/169 trong bảng xếp hạng về chỉ số phát triển con người (HDI), tức là
chỉ cao hơn năm ngoái một bậc.

15
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

3.2 Kiến nghị giải pháp nâng cao trình độ phất triển con người ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Để nâng cao trình độ phát triển con người Việt Nam, nhóm dựa vào việc phân tích
tháp nhu cầu của Maslow. Tháp nhu cầu gồm 8 bậc:

1.Nhu cầu cơ bản ( basic needs )
2.Nhu cầu về an toàn(safety needs)
3.Nhu cầu về xã hội(social needs)
4.Nhu cầu về được quý trọng(esteem needs)
5.Nhu cầu về nhận thức(cognitive needs)
6.Nhu cầu về thẩm mỹ((aesthetic needs)
7.Nhu cầu được thể hiện mình(self-actualizing needs)
8.Sự siêu nhiệm(transcendence)

Để nâng cao trình độ phát triển con người nhóm chú trọng vào 3 nhóm nhân tố sau
đây:
1Nâng cao thu nhập đầu người
2Nâng cao chất lượng y tế
3Nâng cao chất lượng giáo dục
Sau đây là các giải pháp cụ thể.
1.Các giải pháp tăng thu nhập đầu người:

16
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

Trong chính sách tăng GDP, Việt Nam phải nỗ lực nhiều hơn, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật
của các quốc gia tiên tiến.
-Chính phủ cần đề ra giải pháp về kinh tế vĩ mô để kiềm chế lạm phát ,ổn định kinh
tế.
- Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo: Cần có các chính sách ưu tiên phát triển kinh tế
cho hộ nghèo,các vùng sâu ,vùng xa trong bối cảnh hội nhập; cần phải có giải pháp
đồng bộ, quy định chặt chẽ cho người có thu nhập thấp trong vấn đề nhà ở như
chính sách bán trả góp với thời gian dài hạn không tính lãi suất…
-Trước những khó khăn và thách thức của "bẫy thu nhập trung bình", Việt Nam cần
có các chính sách đa dạng hoá loại hình bảo hiểm nhằm tăng cường khả năng tiếp
cận của các nhóm dân số, thúc đẩy các hình thức hoạt động kinh tế cho người cao
tuổi nhằm đảm bảo thu nhập và các điều kiện về đời sống…
2.Nâng cao chất lượng y tế
-Nâng cao chất lượng cho các bệnh viện cơ sở bằng việc củng cố cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, đội ngũ thầy thuốc.

-Nâng cao chất lượng điều trị ở các bệnh viện
-Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực thiết bị y tế theo hướng đào tạo
theo nhu cầu: xác định nhu cầu, xây dựng định biên, chuẩn hóa cán bộ chuyên trách
về trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế trong toàn ngành,
-Cải cách thủ tục trong khám chữa bệnh cho bớt rườm rà, đồng thời hoàn thiện luật
Bảo hiểm y tế.
-Chính phủ cần tăng chi cho ngành y tế kết hợp huy động nguồn lực kinh tế, xã hội
hóa công tác phòng và khám chữa bệnh nhằm chia sẻ với nhà nước tăng thêm dịch
vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.
3.Nâng cao chất lượng giáo dục
-Phải có các biện pháp vừa tinh tế, vừa khẩn trương cho vấn đề số lượng cần huy
động được nhiều hơn số đi học tại các trường tiểu học, trung học, cao đẳng đại học
ở hai hệ chính quy và không chính quy.
17
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

-Nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách đổi mới phương thức dạy và học, để
học sinh nhận thức nhanh hơn, sáng tạo và có tính tự giác chủ động hơn trong quá
trình tham gia bài học.
-Phổ cập giáo dục cho các đối tượng chưa biết chữ (đặc biệt với các đối tượng ở
vùng đặc biệt khó khăn miền núi vùng sâu vùng xa và người dân tộc thiểu số).
-Ngoài ra chính phủ cần tăng ngân sách cho giáo dục nhằm cải thiện cơ sở vật chất
và hỗ trợ những đối tượng khó khăn cũng như nâng cao chất lượng hơn trong giảng
dạy.
IV.Kết luận:
Nhìn chung chỉ số HDI của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được thành tưu
lớn.Việt Nam được đánh giá là nước tiến nhanh nhất trong các nước Đông - Nam Á

(ASEAN) về tăng chỉ số HDI..Từ một nước có chỉ số HDI thấp năm 1990 ,chỉ đạt
0.605 nhưng đến nay 2010 Việt Nam đã vượt qua một số nước giàu như ANGIERI
và Ấn Độ. Đây là bằng chứng và là sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế đối với nỗ
lực của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế
gắn liền với sự quan tâm phát triển con người.Để đạt được mục tiêu trở thành nước
phát triển trong năm 2020 .Với GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt
khoảng 3.000 USD; Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao nhất
thế giới; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm…
Việt Nam cần chú trọng vào mục tiêu phát triển con người .Nâng cao đời sống cho
người dân đặc biệt cần xóa bỏ bất bình đẳng giới,vấn đề được xem là cấp bách đối
với thế giới trong 2010

18
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

Tài Liệu tham khảo
1.Giáo trình kinh tế phát triển
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN P.GIÁO
SƯ TIẾN SĨ PHAN THÚC LUÂN 2. />%91c_gia_theo_th%E1%BB%A9_t%E1%BB%B1_v%E1%BB%81_Ch%E1%BB
%89_s%E1%BB%91_ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_con_ng%C6%B0%E1%BB
%9Di
3. />4. />%C3%A1p%20nhu%20c%E1%BA%A7u%20c%E1%BB%A7a%20Maslow
5. />
19
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)



Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển

MỤC LỤC:
Trang
Lời mở đầu ..................................................................................................................1
I.Mục đích nghiên cứu.................................................................................................1
II.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
III.Kết quả nghiên cứu..................................................................................................2
Phần 1:Lý luận chung về phát triển con người............................................................2
1.1Định nghĩa phát triển con người.............................................................................2
1.2Thước đo phát triển con người HDI........................................................................2
Phần 2. Thực trạng và đánh giá các tiêu chí phát triển con người tại Việt Nam từ
năm 2000 đến nay.........................................................................................................5
2.1.Đánh giá các tiêu chí cấu thành HDI.........................................................5
2.2.Đánh giá phát triển con người qua chỉ số HDI....................................….12
Phần 3: Kết luận về trình độ phát triển con người tại Việt Nam hiện nay và những
kiến nghị.................................................................................................................….15
3.1Trình độ phát triển con người của Việt Nam hiện nay……………….…15
3.2 Kiến nghị giải pháp nâng cao trình độ phất triển con người ở Việt Nam
trong thời gian tới…………………………………………………………………..16
IV.Kết luận:.................................................................................................................18
Tài liệu tham khảo......................................................................................................19
Mục lục........................................................................................................................20

20
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)


Bài tiểu luận môn kinh tế phát triển


21
Chỉ số phát triển con người (HDI)ở Việt Nam qua những năm(2000 đến nay)



×