Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ WIMAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 63 trang )

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ WIMAX
1.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG:
Nội dung chương này giới thiệu tổng quan về công nghệ WiMAX, gồm có:
• Khái niệm WiMAX.
• Hoạt động của hệ thống WiMAX.
• Các đặc điểm của WiMAX.
• Các chuẩn của WiMAX.
• Các băng tần của WiMAX.
• Ưu nhược điểm của WiMAX
• Nhu cầu và hiện trạng các hệ thống truy nhập băng rộng tại Việt Nam
• Quá trình truy nhập mạng
• Mô hình ứng dụng hệ thống WiMAX
1.2. KHÁI NIỆM WiMAX:
WiMAX ( Worldwide Interoperability for Microwave Access – Khả năng
tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba) là công nghệ truy cập vô tuyến kết nối băng
thông rộng ở khoảng cách lớn. WiMAX được hình thành từ họ tiêu chuẩn IEEE
802.16. Họ 802.16 này đưa ra những tiêu chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật nhằm tập trung giải
quyết các vấn đề trong mạng vô tuyến băng ở giải tần số 10GHz–66GHz và dưới 11
GHz.
Hình 1.1 – Mô hình hệ thống WiMAX.
Trang 1
Giao diện vô tuyến bao gồm:
• Lớp vật lý PHY.
• Lớp điều khiển truy nhập môi trường MAC.
WiMAX là một công nghệ cho phép truy cập băng rộng vô tuyến đến đầu cuối
như một phương thức thay thế cho cáp và đường truyền thuê bao kĩ thuật số (DSL –
Digital Subscriber Line). WiMAX cho phép kết nối băng rộng vô tuyến:
• Cố định (fixed): thiết bị của người sử dụng là cố định tại một vị trí trong
suốt thời gian đăng ký hoạt động và luôn kết nối với cùng ô trạm gốc (sector).
• Lưu động (nomandic): thiết bị của người sử dụng là cố định tại một vị trí
trong thời gian diễn ra việc kết nối mạng. Nếu người sử dụng di chuyển đến một vị trí


khác, chẳng hạn ô trạm gốc (sector) khác, trong vùng một mạng thì thiết bị của người
sử dụng sẽ được nhận dạng và có thể thiết lập kết nối với mạng. Khi kết nối, thiết bị
người sử dụng có thể lựa chọn trạm gốc tốt nhất.
• Xách tay (portable): thiết bị của người sử dụng luôn luôn kết nối với mạng
khi người sử dụng di chuyển với tốc độ đi bộ trong vùng phủ sóng của mạng.
• Di động (mobile): với khả năng phủ sóng của một trạm anten phát lên đến
50km dưới điều kiện tầm nhìn thẳng (LOS – Line Of Sight) và bán kính lên tới 8km
không theo tầm nhìn thẳng (NLOS – None Line Of Sight), thiết bị của người sử dụng
luôn được kết nối khi người sử dụng di chuyển với tốc độ cao trong vùng phủ sóng
của mạng. Chức năng chuyển vùng cho phép việc kết nối được liên tục đối với mọi
loại ứng dụng.
Trong đó, hai loại WiMAX được ứng dụng hiện nay gồm:
• WiMAX cố định (Fixed WiMAX).
• WiMAX di động (Mobile WiMAX).
1.3. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG WIMAX:
Một hệ thống WiMAX gồm có 2 phần :
• Trạm phát: giống như các trạm phát sóng (BTS) trong mạng thông tin di
động với công suất lớn, có thể phủ sóng khu vực rộng tới 8.000km
2
.
• Trạm thu: có thể là các anten nhỏ hay các loại card mạng tích hợp (hay gắn
thêm) trên các bo mạch chủ (mainboard) của máy tính...
Trang 2
Hình 1.2 – Mô hình hệ thống WiMAX.
Các trạm phát được kết nối tới mạng Internet thông qua các đường truyền
Internet tốc độ cao hay kết nối tới các trạm khác như là trạm trung chuyển theo tầm
nhìn thẳng (LOS) nên WiMAX có thể phủ sóng đến những khu vực xa.
Các anten thu và phát có thể trao đổi thông tin qua qua các tầm nhìn thẳng LOS
hay không theo tầm nhìn thẳng NLOS. Trong trường hợp tầm nhìn thẳng LOS, các
anten được đặt cố định tại các điểm trên cao, tín hiệu trong trường hợp này ổn định

và đạt tốc độ truyền tối đa. Băng tần sử dụng có thể ở tần số cao, khoảng 66GHz, vì ở
tần số này ít bị giao thoa với các kênh tín hiệu khác và băng thông sử dụng lớn. Một
đường truyền LOS yêu cầu phải có đặc tính là toàn bộ miền Fresnel thứ nhất không
hề có chướng ngại vật, nếu đặc tính này không được bảo đảm thì cường độ tín hiệu sẽ
suy giảm đáng kể. Không gian miền Fresnel phụ thuộc vào tần số hoạt động và
khoảng cách giữa trạm phát và trạm thu.
Trang 3
Hình 1.3 - Truyền sóng trong trường hợp tầm nhìn thẳng LOS
Miền Fresnel: F= 17.32 x C x
Df
dd
C
×
××
×
21
32.13

Độ hở thực tế: f=0,577 x F1
Trong đó : C: là hệ số hở ( C = 1 )
D : khoảng cách giữa 2 trạm.(D = d1 + d2 )
Các anten thu và phát có thể trao đổi thông tin với nhau qua các sóng truyền
thẳng hoặc các tia phản xạ. Trong trường hợp truyền thẳng, các anten được đặt cố
định trên các điểm cao, tín hiệu trong trường hợp này ổn định và tốc độ truyền có thể
đạt tối đa. Băng tần sử dụng có thể dùng ở tần số cao đến 66GHz vì ở tần số này tín
hiệu ít bị giao thoa với các kênh tín hiệu khác và băng thông sử dụng cũng lớn hơn.
Đối với trường hợp tia phản xạ, WiMAX sử dụng băng tần thấp hơn (2-11GHz), ở
tần số thấp tín hiệu dễ dàng vượt qua các vật cản, có thể phản xạ, nhiễu xạ, uốn cong,
vòng qua các vật thể để đến đích.
1.4. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA WIMAX:

WiMAX đã được tổ chức IEEE chuẩn hoá (IEEE 802.16) có các đặc điểm sau:
• Khoảng cách giữa trạm phát và thu có thể tới 50km.
Trang 4
• Tốc độ truyền có thể thay đổi, tối đa 70 – 108 Mbit/s.
• Hoạt động trong cả hai môi trường truyền dẫn: đường truyền tầm nhìn thẳng
LOS (Line of Sight) và đường truyền không theo tầm nhìn thẳng NLOS (Non Line of
Sight).
• Dải tần làm việc 2-11GHz và từ 10-66GHz.
• Trong WiMAX hướng truyền được chia thành đường lên (uplink) và đường
xuống (downlink). Uplink có tần số thấp hơn downlink và đều sử dụng công nghệ
OFDM để truyền. OFDM trong WiMAX sử dụng tổng cộng 2048 sóng mang, trong
đó có 1536 sóng mang dành cho thông tin được chia thành 32 kênh con mỗi kênh con
tương đương với 48 sóng mang.
• Độ rộng băng tần của WiMAX từ 5MHz đến trên 20MHz được chia thành
nhiều băng tần con 1,75MHz. Mỗi băng tần con này được chia nhỏ hơn nữa nhờ công
nghệ OFDM, cho phép nhiều thuê bao có thể truy cập đồng thời một hay nhiều kênh
một cách linh hoạt để đảm bảo tối ưu hiệu quả sử dụng băng tần. Công nghệ này
được gọi là công nghệ đa truy nhập OFDMA.
• Về cấu trúc phân lớp, hệ thống WiMAX được phân chia thành 4 lớp: Lớp
con hội tụ đặc tả dịch vụ (Service-specific Convergency Sublayer) , lớp con phần
chung MAC, lớp con bảo mật và lớp vật lý (Physical). Các lớp này tương đương với
hai lớp dưới của mô hình OSI và được chuẩn hoá để có thể giao tiếp với nhiều ứng
dụng lớp trên
Hình 1.4– Mô hình phân lớp WiMAX so sánh với mô hình OSI.
Công nghệ WiMAX là giải pháp cho nhiều loại ứng dụng băng rộng tốc độ
cao cùng một thời điểm với khoảng cách xa và cho phép các nhà khai thác dịch vụ
hội tụ tất cả trên mạng IP để cung cấp các dịch vụ “3 cung”: dữ liệu, thoại và video
Trang 5
. WiMAX cũng cho phép các ứng dụng truy cập xách tay (laptop hay PDA),
cho phép các khu vực nội thị và thành phố có thể truy cập vô tuyến băng thông rộng

ngoài trời. Do vậy, WiMAX là một công nghệ bổ sung tự nhiên cho các mạng di
động vì nó có khả năng cung cấp băng thông lớn hơn và cho các mạng WiFi nhờ
cung cấp kết nối băng rộng ở các khu vực lớn hơn.
1.5. CÁC CHUẨN CỦA WIMAX:
Về tiêu chuẩn, WiMAX là một bộ tiêu chuẩn dựa trên họ tiêu chuẩn 802.16 của
IEEE nhưng hẹp hơn và tập trung vào một số cấu hình nhất định. Hiện có 2 chuẩn
của WiMAX là 802.16-2004 (802.16d) và 802.16-2005 (802.16e).
• Chuẩn IEEE 802.16 - 2004:
Chuẩn 802.16-2004 được IEEE đưa ra tháng 7-2004. Tiêu chuẩn này ứng dụng
LOS ở dải tần số 10- 66 GHz và NLOS ở dải 2- 11 GHz, sử dụng phương thức điều
chế OFDM và có thể cung cấp các dịch vụ cố định, lưu động theo tầm nhìn thẳng và
không theo tầm nhìn thẳng.
• Chuẩn IEEE 802.16e:
Chuẩn 802.16-2005 (hay 802.16e) được IEEE thông qua tháng 12-2005. Chuẩn
không dây băng thông rộng 802.16e với tên gọi WiMAX di động (Mobile WiMax) đã
được phê chuẩn, cho phép trạm gốc kết nối tới những thiết bị đang di chuyển. Chuẩn
này giúp cho các thiết bị từ các nhà sản xuất này có thể làm việc, tương thích tốt với
các thiết bị từ các nhà sản xuất khác. 802.16e hoạt động ở các băng tần nhỏ hơn 6
GHz, tốc độ lên tới 15 Mbps với kênh 5 MHz, bán kính ô (cell) từ 2 – 5 km.
1.6. CÁC BĂNG TẦN CỦA WIMAX:
• Băng 2300-2400MHz (băng 2.3 GHz):
Băng tần này là băng tần được Diễn đàn WiMAX ưu tiên lựa chọn cho WiMAX
di động theo chuẩn 802.16-2005. Có hai lý do cho. Thứ nhất, so với các băng trên
3GHz điều kiện truyền sóng của băng tần này thích hợp cho các ứng dụng di động.
Thứ hai là khả năng băng tần này sẽ được nhiều nước cho phép sử dụng WBA bao
gồm cả WiMAX. WiMAX ở băng tần này có độ rộng kênh là 5MHz, chế độ song
công TDD, FDD.
Hiện có một số nước phân bổ băng tần này cho WBA như Hàn Quốc (triển khai
mạng WiBro), Úc, Mỹ, Canada, Singapore. Singapore đã cho đấu thầu 10 khối
5MHz trong dải 2300-2350MHz để sử dụng cho WBA với các điều kiện tương tự

như với băng 2.5GHz. Úc chia băng tần này thành các khối 7MHz, không qui định cụ
Trang 6
thể về công nghệ hay độ rộng kênh, ưu tiên cho ứng dụng cố định. Mỹ chia thành 5
khối 10MHz, không qui định cụ thể về độ rộng kênh, cho phép triển khai cả TDD và
FDD.
Đối với Việt Nam, đây cũng là một băng tần có khả năng sẽ được sử dụng để
triển khai WBA/WiMAX.
• Băng 2500-2690MHz (băng 2.5 GHz):
Băng 2.5GHz cũng có đặc tính truyền sóng tương tự như băng 2.3GHz nên là
băng tần được WiMAX Forum xem xét cho WiMAX di động.
Với Việt Nam, quy hoạch phổ vô tuyến điện quốc gia được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt cuối năm 2005 đã quy định băng tần 2500-2690 MHz sẽ được sử dụng
cho các hệ thống thông tin di động thế hệ mới, không triển khai thêm các thiết bị
khác trong băng tần này.
• Băng 3300-3400MHz (băng 3.3 GHz):
Băng tần này được phân bổ ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam đang xem xét
phân bổ chính thức. Do Ấn Độ và Trung Quốc là hai thị trường lớn, nên dù chưa có
nhiều nước cấp băng tần này cho WBA, nhưng thiết bị WiMAX cũng đã được sản
xuất. Chuẩn WiMAX áp dụng ở băng tần này tương tự như với băng 3.5GHz, đó là
WiMAX cố định, chế độ song công FDD hoặc TDD, độ rộng kênh 3.5MHz hoặc
7MHz.
• Băng 3400-3600MHz (băng 3.5 GHz):
Băng 3.5Ghz là băng tần được nhiều nước phân bổ cho hệ thống truy cập không
dây cố định hoặc cho hệ thống truy cập không dây băng rộng. WiMAX cũng được
xem là một công nghệ WBA nên có thể sử dụng băng tần này cho WiMAX. Vì vậy,
diễn đàn WiMAX thống nhất lựa chọn băng tần này cho WiMAX.
Đối với Việt Nam, do băng tần này được ưu tiên dành cho hệ thống vệ tinh
Vinasat nên hiện tại không thể triển khai cho WiMAX.
• Băng 3600-3800MHz:
Băng 3600-3800MHz được một số nước châu Âu xem xét để cấp cho WBA.

Tuy nhiên, do một phần băng tần này (từ 3.7-3.8GHz) đang được nhiều hệ thống vệ
tinh viễn thông sử dụng, đặc biệt là ở khu vực châu Á, nên ít khả năng băng tần này
sẽ được chấp nhận cho WiMAX ở châu Á.
• Băng 5725-5850MHz (băng 5.8 GHz):
Trang 7
Băng tần này được diễn đàn WiMAX quan tâm vì đây là băng tần được nhiều
nước cho phép sử dụng không cần cấp phép và với công suất tới cao hơn so với các
đoạn băng tần khác trong dải 5GHz (5125-5250MHz, 5250-5350MHz), vốn thường
được sử dụng cho các ứng dụng trong nhà.
Theo WiMAX Forum thì băng tần này thích hợp để triển khai WiMAX cố định,
độ rộng phân kênh là 10MHz, phương thức song công được sử dụng là TDD, không
có FDD.
• Băng dưới 1GHz:
Với các tần số càng thấp, sóng vô tuyến lan truyền càng xa, số trạm gốc cần sử
dụng càng ít, tức mức đầu tư cho hệ thống thấp đi. Vì vậy, WiMAX Forum cũng
đang xem xét khả năng sử dụng các băng tần dưới 1GHz, đặc biệt là băng 700-
800MHz.
Hiện nay, một số nước đang thực hiện việc chuyển đổi từ truyền hình tương tự
sang truyền hình số, nên sẽ giải phóng được một phần phổ tần sử dụng cho
WBA/WiMAX. Như Mỹ đó cấp đoạn băng tần 699-741MHz trước đây dùng cho
kênh 52-59 UHF truyền hình và xem xét cấp tiếp băng 747-801MHz (kênh 60-69
UHF truyền hình).
Với Việt Nam, do đặc điểm có rất nhiều đài truyền hình địa phương nên các
kênh trong giải 470-806MHz dành cho truyền hình được sử dụng dày đặc cho các hệ
thống truyền hình tương tự. Hiện chưa có lộ trình cụ thể nào để chuyển đổi các hệ
thống truyền hình tương tự này sang truyền hình số, nên chưa thấy có khả năng có
băng tần để cấp cho WBA/WiMAX ở đây.[1]
Trang 8
Hình 1.5 – Băng tần được vận động dành cho WiMAX trên thế giới
1.7. CÁC ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA WIMAX

1.7.1. Một số ưu điểm chính của công nghệ WiMAX
• Lớp vật lí của WiMAX dựa trên nền kĩ thuật OFDM (ghép kênh phân
tần trực giao)
Kỹ thuật này giúp hạn chế hiệu ứng phân tập đa đường, cho phép WiMAX
hoạt động tốt trong môi truờng NLOS nên độ bao phủ rộng hơn, do đó khoảng cách
giữa trạm thu và trạm phát có thể lên đến 50km. Cũng nhờ kĩ thuật OFDM, phổ các
sóng mang con có thể chồng lấn lên nhau nên sẽ tiết kiệm, sử dụng hiệu quả băng
thông và cho phép truyền dữ liệu với tốc độ cao: phổ tín hiệu 10MHz hoạt động ở
chế độ TDD (song công phân thời) với tỉ số đường xuống/đường lên (downlink-to-
uplink ratio) là 3:1 thì tốc độ đỉnh tương ứng sẽ là 25Mbps và 6.7Mbps.
• Hệ thống WiMAX có công suất cao
Trong WiMAX hướng truyền tin chia thành hai đường : hướng lên( uplink) và
hướng xuống (downlink), hướng lên có tần số thấp hơn hướng xuống và đều sử dụng
kĩ thuật OFDM. OFDM sử dụng tối đa 2048 sóng mang, trong đó 1536 sóng mang
dành cho thông tin được chia thành 32 kênh con, mỗi kênh con tương đương
Trang 9
48 sóng mang. WiMAX còn sử dụng thêm điều chế nhiều mức thích ứng từ BPSK,
QPSK đến 256 - QAM kết hợp các phương pháp sửa lỗi như ngẫu nhiên hoá, mã hoá
sửa lỗi Reed Solomon,mã xoắn tỉ lệ mã từ 1/2 đến 7/8, làm tăng độ tin cậy kết nối với
hoạt động phân loại sóng mang và tăng công suất qua khoảng cách xa hơn. Ngoài ra
WiMAX còn cho phép sử dụng công nghệ TDD và FDD cho việc phân chia truyền
dẫn hướng lên và hướng xuống.
• Lớp MAC dựa trên nền OFDMA (Orthogonal Frequency Division
Multiple Access- truy nhập OFDM)
Độ rộng băng tần của WiMAX từ 5MHZ đến trên 20MHz được chia nhỏ thành
nhiều băng con 1.75Mhz, mỗi băng con này được chia nhỏ hơn nhờ kĩ thuật OFDM,
cho phép nhiều thuê bao truy cập đồng thời một hay nhiều kênh một cách linh hoạt,
đảm bảo hiệu quả sử dụng băng thông.OFDMA cho phép thay đổi tốc độ dữ liệu để
phù hợp với băng thông tương ứng nhờ thay đổi số mức FFT ở lớp vật lí; ví dụ một
hệ thống WiMAX dùng biến đổi FFT lần lượt là: 128 bit, 512 bit, 1048 bit tương ứng

với băng thông kênh truyền là: 1.25MHz, 5MHz, 10MHz; nhờ vậy sẽ dễ dàng hơn
cho user kết nối giữa các mạng có băng thông kênh truyền khác nhau.
• Chuẩn cho truy cập vô tuyến cố định và di động tương lai
WiMAX do diễn đàn WiMAX đề xuất và phát triển dựa trên nền 802.16, tập
chuẩn về hệ thống truy nhập vô tuyến băng rộng cho di động và cố định của IEEE,
nên các sản phẩm, thiết bị phần cứng sẽ do diễn đàn WiMAX chứng nhận phù hợp,
tương thích ngược với HiperLAN của ETSI cũng như Wi-Fi.
Hỗ trợ các kĩ thuật anten: phân tập thu phát, mã hoá không gian, mã hoá thời gian.
Hỗ trợ kĩ thuật hạ tầng mạng trên nền IP : QoS (trong các dịch vụ đa phương tiện,
thoại), ARQ (giúp bảo đảm độ tin cậy kết nối), ….
• Chi phí thấp
Thiết lập, cài đặt dịch vụ WiMAX dễ dàng sẽ giảm chi phí cho nhà cung dịch vụ
cũng như khách hàng.
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ truyền thông đa phương tiện
ở các vùng sâu, vùng xa, những nơi khó phát triển hạ tầng mạng băng rộng, khắc
phục những giới hạn của đường truyền Internet DSL và cáp.
CPE vô tuyến cố định có thể sử dụng cùng loại chipset modem được sử dụng
trong máy tính cá nhân (PC) và PDA, vì ở khoảng cách gần các modem có thể tự lắp
đặt trong nhà CPE sẽ tương tự như cáp, DSL và các trạm gốc có thể sử dụng cùng
Trang 10
loại chipset chung được thiết kế cho các điểm truy cập WiMAX chi phí thấp và cuối
cùng là số lượng tăng cũng thỏa mãn cho việc đầu tư vào việc tích hợp mức độ cao
hơn các chipset tần số vô tuyến (RF), làm chi phí giảm hơn nữa.
1.7.2. Một số nhược điểm của công nghệ WiMAX
Dải tần WiMAX sử dụng không tương thích tại nhiều quốc gia, làm hạn chế sự
phổ biến công nghệ rông rãi. Do công nghệ mới xuất hiện gần đây nên vẫn còn một
số lỗ hổng bảo mật.
Về giá thành: Dù các hãng, tập đoàn sản xuất thiết bị đầu cuối (như Intel, Alcatel,
Alvarion, Motorola…) tham gia nghiên cứu phát triển nhưng giá thành vẫn còn rất
cao.

Công nghệ này khởi xướng từ nước Mỹ, nhưng thực sự chưa có thông tin chính
thức nào đề cập đến việc Mỹ sử dụng WiMAX như thế nào, khắc phục hậu quả sự cố
ra sao. Ngay cả ở Việt Nam,VNPT ( với nhà thầu nước ngoài là Motorola, Alvarion)
cũng đã triển khai ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, cụ thể là ở Lào Cai nhưng cũng
chỉ giới hạn là các điểm truy cập Internet tại Bưu điện tỉnh, huyện chứ chưa có những
kết luận chính thức về tính hiệu quả đáng kể của hệ thống.
1.8. NHU CẦU VÀ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TRUY NHẬP TẠI VIỆT NAM:
Hiện nay, với sự phát triển bùng nổ về nhu cầu truyền số liệu tốc độ cao và nhu
cầu đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cập như: truy nhập Internet, thư điện tử,
thương mại điện tử, truyền file, nhu cầu truy nhập băng rộng tại Việt Nam đang đòi
hỏi là hết sức lớn. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng truy nhập băng rộng rất đa dạng
bao gồm: Các cơ quan, doanh nghiệp, hộ gia đình, các quán Internet,vv... Đặc biệt
với đề án phát triển “Chính phủ điện tử hay tin học hóa hành chính nhà nước” thì nhu
cầu truy nhập băng rộng của các cơ quan Đảng, chính quyền, đặc biệt là với các cơ
quan Đảng, chính quyền cấp xã phường được đánh giá là rất lớn và rộng khắp. Điều
này đã được thể hiện qua việc triển khai các dự án thiết lập đường truyền số liệu tốc
độ cao cho các cơ quan Đảng và chính quyền tới cấp xã, phường đã được Bộ Bưu
chính Viễn thông Việt Nam triển khai thực hiện.
• Hiện trạng truy nhập băng rộng tại Việt Nam.
Có rất nhiều công nghệ truy nhập băng rộng đã được nghiên cứu và đưa vào triển
khai sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay các công nghệ đang được khai thác ở
Việt Nam chủ yếu vẫn là truy nhập qua cáp đồng, truy nhập qua môi trường vô tuyến
và truy nhập qua vệ tinh.
Trang 11
 Truy nhập băng rộng qua hệ thống cáp hữu tuyến.
Truy nhập băng rộng qua hệ thống cáp đồng trước đây rất hạn chế và chủ yếu là
các dịch vụ thuê kênh riêng hoặc qua mạng ISDN. Tuy vậy, trong những năm gần
đây với việc triển khai công nghệ xDSL thì việc truy nhập băng rộng đã trở nên phổ
biến với hai loại dịch vụ chủ yếu là ADSL và SHDSL. Ba nhà cung cấp dịch vụ truy
nhập xDSL lớn hiện nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công

ty FPT và Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), trong đó VNPT có số thuê bao lớn
nhất.
VNPT đã đầu tư hệ thống cung cấp dịch vụ xDSL tại tất cả các tỉnh, thành phố
trên cả nước. Đến nay, hệ thống này đã có khả năng cung cấp dịch vụ truy nhập băng
rộng cho tất cả các quận huyện trong toàn quốc. Tuy nhiên, hệ thống này mới chỉ có
khả năng cung cấp đến hầu hết cho các vùng tại các khu vực thuộc các tỉnh, thành
phố lớn, với các huyện miền núi thì hệ thống này chủ yếu mới chỉ cung cấp được cho
các vùng trong phạm vi phục vụ của tổng đài tối đa đến 5 km.
FPT và Viettet cũng đã cung cấp dịch vụ ADSL nhưng phạm vi phục vụ chỉ tập
chung tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố lớn.
Ngoài ra, hiện nay công ty Viễn thông điện lực hiện nay đã phối hợp với truyền
hình cáp Việt Nam để đưa dịch vụ truy nhập băng rộng qua cáp đồng trục của mạng
truyền hình cáp. Tuy nhiên với mạng cáp này thì cũng chủ yếu cung cấp tại các khu
vực của Hà Nội và Hồ Chí Minh.
 Truy nhập băng rộng qua hệ thống vô tuyến.
Hệ thống truy nhập băng rộng qua môi trường vô tuyến tại Việt Nam hiện nay
chủ yếu vẫn là các mạng LAN vô tuyến (WLAN) sử dụng các hệ thống truy nhập
WiFi được triển khai tại các khu vực Hotsport. Các hot spots này bao gồm các khách
sạn, sân bay, các trung tâm hội nghị, nhà hàng, …Ưu điểm của WLAN trong các
mạng thương mại là nó hỗ trợ tính di động cho đối tượng sử dụng, đồng thời vẫn cho
phép kết nối cố định; các mạng này cài đặt đơn giản, nhanh chóng và không cần cơ
sở hạ tầng có sẵn; khả năng lắp đặt rộng hơn vì cho phép lắp đặt ở những nơi mà
mạng có dây không thể thiết lập được; tiết kiệm chi phí lắp đặt do giảm bớt được
thành phần cáp trong mạng, việc mở rộng và thay đổi cấu hình mạng đơn giản. Tuy
nhiên, các hệ thống WiFi có phạm vi phục vụ tương đối nhỏ chỉ trong bán kính 50
đến 100m.
Mới đây, Công ty viễn thông điện lực đã cung cấp dịch vụ truy nhập băng rộng
qua hệ thống CDMA1x EV-DO làm việc tại tần số 450 MHz, còn được gọi là
Trang 12
CDMA450. Hệ thống này cũng mới chỉ đáp ứng được nhu cầu truy nhập băng rộng

tại các khu vực trung tâm của các tỉnh, thành phố trong phạm vi phủ sóng của công ty
Viễn thông điện lực.
 Truy nhập băng rộng qua vệ tinh.
Hiện nay, VNPT đã phối hợp với SSA xây dựng hệ thống VSAT IP/IPSTAR
quốc tế đầu tiên tại Việt Nam. Đây là giải pháp mạng băng rộng thế hệ mới sử dụng
hệ thống vệ tinh iPSTAR, tạo ra khả năng mới để tăng cường phổ cập dịch vụ viễn
thông và Internet tới nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Với hệ thống này, khả năng cung
cấp dịch vụ truy nhập băng rộng được mở rộng trong phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên
hệ thống này không thể phát triển theo hình thức thương mại được vì giá thành của
thiết bị quá cao, mặt khác chất lượng dịch vụ còn rất hạn chế so với các giải pháp
khác.
1.9. Quá trình truy nhập mạng:
Để liên lạc được với BS hay các SS khác trong mạng, mỗi SS phải thực hiện quá
trình truy nhập mạng.
Quá trình này bao gồm các thủ tục:
• Đồng bộ kênh.
• Khởi tạo quá trình điều khiển công suất (Initial ranging).
• Thương lượng khả năng.
• Xác thực.
• Đăng kí và thiết lập kết nối.
Sau khi hoàn tất quá trình truy nhập mạng, SS sẽ tạo một hoặc nhiều luồng dịch
vụ để gửi dữ liệu đến BS. Quá trình này được thực hiện như sau:
Dưới đây là thuật toán thực hiện quá trình truy nhập mạng:
Trang 13
Kết thúc
Bắt đầu
Quét kênh
Lấy tham số
Thương lượng
khả năng

Kết nối IP
Tạo kết nối
Đồng bộ?
Xác thực?
Đăng ký?
Thực hiện Ranging
theo chu kỳ?
Kết nối thành
công?
Khởi tạo
Ranging?
Thuật toán thực hiện
quá trình truy
nhập mạng:
Trang 14
1.10. Mô hình ứng dụng hệ thống WiMAX
Trước tiên, chúng ta cùng tìm hiểu một số ứng dụng của chuẩn WiMAX
trong thực tế:
Bảng 1.1 – Một số ứng dụng chuẩn IEEE 802.16.
Các ứng dụng trên có thể được triển khai trong một số mô hình trong từng
trường hợp cụ thể. Các mô hình ứng dụng chia làm hai phạm vi: mạng riêng (Private
networks) và mạng công cộng (Public networks) được trình bày bên dưới.
• Mạng riêng.
Mạng riêng được sử dụng trong nội bộ một tổ chức, xí nghiệp, cơ sở kinh
doanh hoặc trường đại học. Các liên kết có độ tin cậy cao được sử dụng để truyền dữ
liệu, thoại, video. Hai kiến trúc mạng thường được sử dụng để triển khai mạng riêng
là Điểm-nối-Điểm (P-P) hoặc Điểm-nối-Đa Điểm (PMP). Triển khai nhanh và dễ là
ưu điểm của loại mạng này.
Sau đây là một số kiểu mạng riêng ứng dụng WiMAX được triển khai trong
thực tế.

 Đường trục mạng tế bào
 Đường trục nhà cung cấp dịch vụ không dây
 Mạng ngân hàng
 Mạng giáo dục
 Mạng cứu hộ - An toàn công cộng
Trang 15
 Mạng liên lạc ngoài khơi
 Kết nối mạng khuôn viên
 Mạng dịch vụ tổng hợp
• Mạng công cộng:
Trong mạng công cộng , tài nguyên được truy cập và chia sẻ bởi nhiều người
dùng. Mạng công cộng đòi hỏi phải có sự hội tụ đồng thời nhiều dịch vụ với chi phí
thấp, vì vị trí của người dùng không cố định và không thể dự đoán trước được. Mạng
công cộng thường được sử dụng để truyền dữ liệu và thoại. Tính bảo mật, hỗ trợ
VLAN và các phương thức mã hóa dữ liệu là một trong những yêu cầu mà một mạng
công cộng cần phải đáp ứng. Một số kiểu mạng công cộng ứng dụng WiMAX được
mô tả như sau:
 Mạng truy cập nhà cung cấp dịch vụ không dây
 Kết nối các vùng nông thôn, miền núi
1.11. TỔNG KẾT CHƯƠNG:
Thông qua nội dung chương này, chúng ta có thể hiểu rõ các khái niệm tổng
quan ban đầu về WiMAX:
WiMAX (viết tắt của Worldwide Interoperability for Microwave Access – Khả
năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba) là công nghệ truy cập vô tuyến kết nối
băng thông rộng ở khoảng cách lớn. Các loại WiMAX hiện nay và giao diện vô tuyến
và các chuẩn của WiMAX và các băng tần sử dụng trong WiMAX. Hơn nửa nêu lên
các đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm và nhu cầu của ta.
Trang 16
CHƯƠNG 2 : ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỄU VÀ FADING TRONG
WIMAX

2.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG:
Khi ta cho triển khai một mô hình ngoài những kết quả đạt được thì còn có
những trở ngại cũng không nhỏ như ảnh hưởng của các yếu tố như nhiễu và fading.
Nhiễu fading là sự thay đổi tín hiệu vô tuyến một cách bất thường tại điểm thu do sự
tác động của môi trường truyền dẫn.Nó sẽ gây ra những ra những hiện tượng như
giảm tín hiệu từ kênh phát đến kênh thu…. Trong chương này, em sẽ trình bày những
trở ngại lớn được thể hiện trong kênh không dây băng rộng thay đổi theo thời gian.
Xác định các ảnh hưởng cơ bản của nhiễu và fading trong các kênh băng rộng không
dây.
• Suy hao
• Che chắn
• Nhiễu đồng kênh
• Hiện tượng đa đường
• Nhiễu ký tự ISI
• Các dạng fadinh và ảnh hưởng của nó
2.2. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA HỆ THỐNG VÔ TUYẾN:
Tất cả các hệ thống truyền thông số vô tuyến đều có một khối kiến trúc nhất
định, như được thể hiện trong hình 2.1 sau:

Trang 17
Hình 2.1- Hệ thống thông tin số vô tuyến
Bất kỳ một mạng không dây được tương thích một cách hợp lý, thì toàn bộ hệ
thống đều được phân chia thành ba thành phần sau đây: máy phát, kênh và máy thu.
• Máy phát nhận các gói bit từ lớp giao thức cao hơn và gửi các bit này
ở dạng sóng trường điện từ đến máy thu. Các bước thực hiện trong miền số là mã hóa
và điều chế. Nhìn chung, mục đích chính của việc mã hóa làm tăng thêm độ dư thừa
để giảm lỗi khi truyền và cho phép sửa lỗi tại máy thu. Các tín hiệu điều chế số được
chuyển đổi thành dạng sóng tương tự bởi bộ DAC và sau đó chuyển đổi lên tần số
cao. Tín hiệu cao tần này sẽ được tán xạ với dạng sóng trường điện từ bởi các ăng-ten
phù hợp.

• Máy thu hoạt động ngược lại với hoạt động của máy phát. Sau khi
chuyển xuống tần số thấp và lọc để loại bỏ những tần số không mong muốn. Tín hiệu
băng tần cơ sở sẽ được chuyển thành tín hiệu số bởi bộ ADC, tín hiệu này được giải
điều chế và giải mã để khôi phục lại tín hiệu đó thành chuỗi bit gốc.
• Kênh truyền thông biễu diễn môi trường vật lý giữa máy phát và máy thu và
đây là nơi có ảnh hưởng lớn đến chất lượng truyền tín hiệu sẽ dược đề cập ở chương
sau.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến phạm vi phủ sóng của các mạng không
dây.Một số nhân tố bao gồm địa hình,mật độ và chiều cao của cây che phủ. Đồi và
thung lũng có thể phản xạ tín hiệu. Bề mặt của nước như sông, hồ phản xạ mạnh sóng
truyền tần số vô tuyến.
Sau đây là những mô tả về ảnh hưởng có quy mô lớn trong kênh vô tuyến
băng rộng, đó là hiện tượng suy hao, tạo bóng, nhiễu đồng kênh (CCI),multipath,
hiện tượng fading và Doppler trong hệ thống thông tin di động.[4]
2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỄU TRONG HỆ THỐNG VÔ TUYẾN
2.3.1. Suy hao(pathloss)
Sự khác nhau rõ rệt giữa kênh vô tuyến và hữu tuyến là lượng công suất
truyền đạt đến máy thu. Giả sử rằng ăng-ten đẳng hướng được sử dụng, như thể hiện
ở hình 2.2, năng lượng của tín hiệu truyền mở rộng trên mặt các hình cầu song song,
vì vậy năng lượng nhận được tại ăng ten thu có khoảng cách d tỷ lệ nghịch với diện
tích bề mặt cầu, (4πd
2
). Suy hao được tính theo công thức lan truyền không gian tự
do:
Trang 18
( )
2
2
4 d
GG

PP
rt
tr
π
λ
=
(2.1)
trong đó: P
r
và P
t
lần lượt công suất thu và nhận và λ là chiều dài của bước
sóng. Nếu ăng-ten hướng tính được dùng tại máy phát và máy thu, thì sẽ có độ lợi là
G
t
và G
r
và công suất nhận tăng được hay không là nhờ vào độ lợi của ăng-ten. Một
mặt quan trọng khác của công thức (2.1) là từ c=f
c
.λ nên λ=c/f
c
, công suất nhận
được sẽ giảm bình phương lần theo tần sóng mang. Hay nói một cách khác, với công
suất phát đã cho, thì sẽ có khoảng suy giảm khi tần số tăng lên. Điều này có ảnh
hưởng quan trọng đến các hệ thống có tốc độ dữ liệu cao.
Để tính toán chính xác, người ta thường dùng công thức kinh nghiệm sau đây
để tính toán cho suy hao của kênh kinh nghiệm
Trong công thức (2.2) có thêm ba thành phần là P
0

, d
0
và α. P
0
là công suất suy hao
đo được trên khoảng cách tham chiếu là d
0
và thường được chọn là 1m. Trên thực tế,
P
0
thường được lấy xấp sỉ là một vài dB. α là số mũ suy hao và đại lượng này được
cho trong bảng.
Để khắc phục được nhiễu do sự suy hao đường truyền này thì cần chú ý những
điều sau:
• Chiều cao của ăng-ten phải được tính đến là có chiều cao phù hợp.
• Tần số sóng mang sử dụng.
• Khoảng cách giữa hai ăng-ten phát và thu.
2.3.2. Che chắn(shadowing)
Như ta đã biết, sự suy hao ảnh hưởng đến công suất tại máy thu có liên quan
đến khoảng cách giữa máy phát và máy thu. Tuy nhiên, còn nhiều nhân tố khác có thể
Trang 19
Hình 2.2 - Mô hình truyền sóng trong không gian
tự do
α







=
d
d
PPP
tr
0
0
(2.2)
có ảnh hưởng lớn đến tổng công suất thu được. Ví dụ, cây cối và nhà cửa có thể được
đặt tại vị trí ở giữa máy phát và máy thu, những vật cản này sinh ra đường truyền tạm
thời và gây ra sự suy giảm tạm thời cường độ tín hiệu thu. Hay nói một cách khác,
đường truyền thẳng tạm thời này sẽ làm cho công suất thu bất thường, và được gọi là
hiện tượng che chắn(shadowing), như được trình bày ở hình 2.3 sau đây:

Xét trong vùng có phạm vi nhỏ thì hiện tượng suy hao đường truyền và che chắn là
không đáng kể và có giá trị cho phép mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
hiệu thu tại máy thu.
2.3.3. Nhiễu đồng kênh CCI:
Nhiễu đồng kênh xảy ra khi cả hai máy phát trên cùng một tần số hoặc trên
cùng một kênh. Máy thu điều chỉnh ở kênh này sẽ thu được cả hai tín hiệu với cường
độ phụ thuộc vào vị trí của máy thu so với hai máy phát.
Nhiễu đồng kênh thường gặp trong hệ thống thông tin số cellular, trong đó để
tăng hiệu suất sử dụng phổ bằng cách sử dụng lại tần số. Như vậy có thể coi nhiễu
đồng kênh trong hệ thống cellular là nhiễu gây nên do các cell sử dụng cùng 1 kênh
tần số. (hình 2.4)
Nhiễu đồng kênh liên quan tới việc sử dụng tần số. Có thể ví dụ trong mạng
GSM: Trong mạng GSM, mỗi trạm BTS được cấp phát một nhóm tần số vô tuyến.
Các trạm thu phát gốc BTS lân cận được cấp phát các nhóm kênh vô tuyến không
trùng với các kênh của BTS liền kề.
Trang 20

Hình 2.4- Giao thoa xuyên kênh
Hình 2.3- Hiện tượng che chắn trên đường truyền tín hiệu
Đặc trưng cho loại nhiễu này là tỉ số sóng mang trên nhiễu (C/I). Tỉ số này
được định nghĩa là cường độ tín hiệu mong muốn trên cường độ tín hiệu nhiễu sau
lọc cao tần và nó thể hiện mối quan hệ giữa cường độ tín hiệu mong muốn so với
nhiễu đồng kênh từ các BTS khác.
C/I = 10log (Pc/Pi)
Yêu cầu là C/I <=12dB.
Trong đó :
− Pc là công suất tín hiệu thu mong muốn.
− Pi là công suất nhiễu thu được.
Một số giải pháp để hạn chế loại nhiễu đồng kênh trong các hệ thống cellular
như sau:
− Không thể dùng bộ lọc để loại bỏ giao thoa này do các máy phát sử dụng
cùng một tần số.
− Chỉ có thể tối thiểu hóa nhiễu đồng kênh bằng cách thiết kế mạng cellular
phù hợp.
− Tức là thiết kế sao cho các cell trong mạng có sử dụng cùng nhóm tần số
không ảnh hưởng tới nhau =>khoảng cách các cell cùng tần số phải đủ lớn.
Để hình dung, chúng ta lấy ví dụ ném hòn đá xuống nước. Việc ta ném nhiều
hòn đá xuống nước tương đương như nhiều cuộc gọi khác nhau cùng bắt đầu. Vậy
trạm gốc ở vị trí nào đó trong hồ làm sao phân biệt được tín hiệu của nguồn nào và từ
hướng nào đến. Đây chính là vấn đề của giao thoa xuyên kênh hay còn gọi là nhiễu
đồng kênh.
Như chúng ta đã biết, các hệ thống ăngten tập trung đều tín hiệu trong một
vùng không gian rộng lớn. Các tín hiệu có thể không đến được với người sử dụng mà
Trang 21
ta mong muốn, nhưng chúng có thể trở thành can nhiễu cho những người sử dụng
khác có cùng một tần số trong cùng một tế bào hay những tế bào kế cận.
Can nhiễu là nhân tố chính quyết định đến chất lượng của hệ thống không dây

do đó việc điều khiển được can nhiễu sẽ giúp cải thiện đáng kể được đáng kể được
dung lượng của hệ thống.
2.3.4. Hiện tượng đa đường(multipath)
Multipath là hiện tượng khi mà tín hiệu được phát đi bị phản xạ trên các bề
mặt vật thể tạo ra nhiều đường tín hiệu giữa trạm gốc và thiết bị đầu cuối sử dụng.
Kết quả là tín hiệu đến các thiết bị đầu cuối sử dụng là tổng hợp của tín hiệu gốc và
các tín hiệu phản xạ.(hình 2.5)
Chúng ta trở lại ví dụ ném một hòn đá xuống hồ nước. Các vòng sóng phát đi
từ điểm ném là những đường tròn đồng dạng chỉ khác nhau về biên độ sóng. Việc
phát đơn hướng một tín hiệu cũng tương tự như vậy. Với một trạm gốc ở một cự ly
nào đó từ sóng gốc. Nếu mẫu tín hiệu không bị nhiễu thì trạm gốc không khó khăn gì
trong việc phân biệt các sóng. Nhưng khi các vòng sóng này chạm vào bờ thì nó bị
phản xạ lại và giao thoa với sóng gốc ban đầu. Khi kết hợp với nhau chúng có thể yếu
đi hay mạnh lên. Đây chính là vấn đề của nhiễu đa đường.
Hình 2.5 - :Hiện tượng multipath
Các vấn đề có liên quan đến nhiễu đa đường:
Trang 22
Một trong những hệ quả của hiện tượng multipath mà chúng ta không mong
muốn là các tín hiệu sóng tới từ những hướng khác nhau khi tới bộ thu sẽ có sự trễ
pha và vì vậy khi bộ thu tổng hợp các sóng tới này sẽ không có sự phối hợp về pha
(hình 2.6)
Điều này sẽ ảnh hưởng đến biên độ tín hiệu, biên độ tín hiệu sẽ tăng khi các
tín hiệu sóng tới cùng pha và sẽ giảm khi các tín hiệu này ngược pha. Trường hợp
đặc biệt nếu hai tín hiệu ngược pha 180
0
thì tín hiệu sẽ bị triệt tiêu (hình 2.7)

2.3.5. Nhiễu liên ký tự ISI ( Inter symbol Interference )
Hình 2.8 - Mô hình gây nhiễu
Trang 23

Hình 2.6- Hai tín hiệu multipath
Hình 2.7 - Hai tín hiệu multipath ngược pha nhau 180
0
Trong môi trường truyền dẫn đa đường, nhiễu liên ký tự (ISI) gây bởi tín hiệu
phản xạ có thời gian trễ khác nhau từ các hướng khác nhau từ phát đến thu là điều
không thể tránh khỏi. Ảnh hưởng này sẽ làm biến dạng hoàn toàn mẫu tín hiệu khiến
bên thu không thể khôi phục lại được tín hiệu gốc ban đầu.
• Đặc điểm:
Dải thông tuyệt đối của các xung nhiều mức đỉnh phẳng là vô hạn. Nếu các
xung này được lọc không đúng khi chúng truyền qua một hệ thống thông tin thì
chúng sẽ trải ra trên miền thời gian và xung cho mỗi kí hiệu sẽ chèn vào các khe thời
gian bên cạnh gây ra nhiễu giữa các kí hiệu (ISI). ISI là hiện tượng nhiễu liên kí hiệu.
ISI xảy ra do hiệu ứng đa đường, trong đó một tín hiệu tới sau sẽ gây ảnh hưởng lên
tín hiệu trước đó. Chẳng hạn như ở hình 2.8 phía trên, ta thấy rõ tín hiệu phản xạ
(reflection) đến máy thu theo đường truyền dài hơn so với các tín hiệu còn lại.
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA FADING TRONG HỆ THỐNG VÔ TUYẾN :
Fading là sự thay đổi tín hiệu vô tuyến một cách bất thường tại điểm thu do sự
tác động của môi trường truyền dẫn. Là sự biến đổi cường độ tín hiệu sóng mang vô
tuyến siêu cao tần thu được do sự thay đổi khí quyển và các phản xạ của đất và nước
trong đường truyền sóng. Có hai loại fading chính đó là fading phẳng, tác động chủ
yếu đến dung lượng bé làm suy giảm đều tín hiệu sóng mang đi qua dải tần số, và
fading lựa chọn tần số. Hai loại fading này có thể xuất hiện độc lập với nhau hoặc
xuất hiện đồng thời. Các yếu tố gây ra hiện tượng fading bao gồm:
• Sự hấp thụ của các chất khí hơi nước, mưa…đây là những yếu tố chủ yếu đối
với những tần số lớn hơn 10GHz.
• Fading do hiện tượng lan truyền đa đường. Sự phản xạ sóng từ bề mặt trái đất,
đặc biệt là từ bề mặt nước và sự phản xạ từ những bất đồng trong khí quyển sự nhiễu
xạ bởi những vật cản trên đường truyền cũng là những nguyên nhân gây ra hiện
tượng lan truyền đa đường. Bên cạnh đó, vào những giờ giữa trưa khi đó không khí
bị xáo trộn hoàn toàn do các dòng đối lưu và gió. Khi gần tối và đặc biệt trong những

tháng mùa hè, lượng gió giảm, nhiệt độ và độ ẩm phân bố không đều thường xảy ra
hiện tượng ống sóng làm tia sóng không đến được điểm thu nên cũng góp phần gây
ra hiện tượng fading đa đường.
 Các kênh fading trong hệ thống vô tuyến :
2.4.1. Fading phẳng ( Flat Fading ):
Trang 24
Hình 2.9 – Kênh fading phẳng
Nếu kênh vô tuyến di động có độ lợi không đổi và đáp ứng pha tuyến tính qua
một băng thông lớn hơn băng thông của tín hiệu phát, thì tín hiệu thu chịu ảnh hưởng
của fading phẳng. Trong fading phẳng cấu trúc đa đường của kênh như là đặc tính
phổ của bộ phát vẫn được khôi phục ở phía thu. Tuy nhiên độ lớn tín hiệu thu thay
đổi theo thời gian do fading làm tăng giảm độ lợi trong kênh. Một tín hiệu bị fading
phẳng nếu:
cS
BB
<<
vaø
rmsS
T
σ
>>

S
T
laø chu kyø symbol.
• Fading phẳng do truyền dẫn đa đường:
Trong thông tin vô tuyến vấn đề truyền dẫn nhiều tia được đề cập nghiên cứu từ
nhiều thế kỷ trước và những mô hình toán học về kênh nhiễu tia đã được đề xuất. Mô
hình truyền dẫn nhiều tia với số lượng tia lớn thì áp dụng định lý giới hạn trung tâm
để khảo sát, theo định lý này với số lượng tia đủ lớn thì cường độ trường thu có phân

bố Gauss, biên độ trường thu sẽ có phân bố Rayleigh. Trong mô hình khảo sát nếu
một tia lớn hơn các tia còn lại thì phân bố này chuyển về phân bố Rice hoặc
Nakagami. Trong hệ thống wimax tần số làm việc cao, truyền sóng thẳng nên số kênh
lượng tia trong kênh là không nhiều, do đó tính động của kênh thông tin nhỏ hơn so
với các kênh ứng với phân bố Rayleigh, Rice và Nakagami.
Có hai phương pháp xác định độ dự trữ fading:
 Phương pháp Majoli:
Trang 25
H(f
)
f
c
f f
f
c
S(f
)
f
c
),(
τ
th
r(t)
t
τ
+
S
T
0
τ

t
0
T
S
t
0
s(t)
),(
τ
th
S
T
< <
τ
R(f)
s(t)
r(t)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×