Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.15 KB, 72 trang )

Phần mở đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn
đầu tư phát triển khu công nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng,
cần được quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư phát triển các Khu công
nghiệp như thế nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành công
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn đó
phải đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, tỉnh Hưng Yên đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung
thu hút hàng trăm nhà đầu tư đến đây thành lập doanh nghiệp, tiến hành sản xuất
kinh doanh. Các khu công nghiệp này cần huy động số lượng lớn vốn đầu tư
phát triển của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nước và nước
ngoài. Để các khu công nghiệp của tỉnh không chỉ là đầu tàu kinh tế góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mà còn có thể trở thành
các khu công nghiệp điển hình về thu hút vốn đầu tư phát triển ở khu vực phía
Bắc.
Từ thực tế cho thấy vốn đầu tư phát triển Khu công nghiệp ở tỉnh Hưng
Yên đã có những dấu hiệu khả quan, tích cực, đã thu hút được số lượng lớn vốn
đầu tư ở trong và ngoài nước, đóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của
tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.Tuy nhiên, việc thu hút
vốn đầu tư của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nảy sinh nhiều vấn đề như sử dụng
nguồn vốn chưa hiệu quả, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của
tỉnh, tốc độ giải ngân chậm, còn nhiều KCN chưa lấp đầy, để trống gây ra tình
trạng lãng phí đất,và đặc biệt là lượng đầu tư vào KCN của tỉnh chưa cao.
Nhận thấy tầm quan trọng của các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong quá
trình CNH-HĐH đất nước, tôi đã chọn đề tài :Thu hút vốn đầu tư vào khu công
1


nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay.Đề tài nghiên cứu này thể hiện rõ quan điểm


của tôi về bốn vấn đề sau:
(1).Vai trò của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế trên địa bàn tỉnh như thế
nào?
(2)Tại sao nguồn vốn FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh lại thấp hơn so với
các tỉnh như Bắc Ninh, Bắc Giang, Bình Dương…?
(3)Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện nguồn vốn FDI phát triển các KCN?
(4) Cần có những giải pháp nào đề tăng cường thu hút nguồn vốn FDI vào các
KCN?

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và phát triển Khu công
nghiệp nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Ở nước ta có một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến
thu hút vốn đầu tư vào các KCN trong nước.
Đề tài : “Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu
công nghiệp tập trung Hà Nội”, Khoá Luận tốt nghiệp Vũ Thị Phương Thảo, lớp
CN 43B trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.Đề tài về cơ bản đã thể hiện được
tình hình hoạt động của một số KCN trên địa bàn Hà Nội nhưng mới là chung
chung, chưa đi vào cụ thể từng KCN riêng biệt, chưa nói rõ được những thành
công, hạn chế cũng như những nguyên nhân dẫn tới những thành công và hạn chế
đó.
Đề tài : “ Các Khu Công Nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh”,Khoá luận tốt
nghiệp, sinh viên Nguyễn Việt Hưng lớp KT09A, trường Đại Học kinh tế quốc
dân thành phố Hồ Chí Minh.Đề tài đã cho độc giả biết tới những KCN đang hoạt
động tại thành phố HCM, nhưng chưa nêu được tình hình thu hút vốn đầu tư

2


trong và ngoài nước,những đóng góp của các KCN vào tăng trưởng kinh tế của

toàn thành phố.
Đề tài : “Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh”,Khoá luận tốt nghiệp,sinh viên Trần Việt Thắng
trường ĐH kinh tế quốc dân TP.Hồ Chí Minh.Đề tài đã thể hiện rất rõ và cụ thể
về những mặt thành công và hạn chế của việc thu hút FDI vào các KCN,nêu bật
được vai trò của nguồn vốn FDI đối với phát triển kinh tế nói chung và đối với
các KCN trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh nói riêng; đồng thời đề ra những giải
pháp hết sức khả thi, thuyết phục được độc giả.Tuy nhiên tác giả chưa đi sâu vào
tìm hiểu một số KCN điển hình trên thành phố để cho độc giả biết được tình
hình thu hút ở các KCN ấy có những khó khăn gì,từ đó đưa ra những giải pháp
sẽ thuyết phục hơn.
Luận văn Thạc sĩ,Đào Thị Hồng Lam “Thực trạng và giải pháp phát
triển các KCN tại tỉnh Hải Dương”, trường Đại Học Kinh Tế- ĐHQGHN. Tác
giả đi sâu vào nghiên cứu hoạt động tại các KCN như hoạt động của các ngành
nghề, tình hình lao động đang làm việc tại các DN.
Luận văn thạc sĩ , Phùng Quốc Chí, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hưng
Yên : Thực trạng và giải pháp” , Đại Học Kinh Tế- ĐHQHN.Nội dung đề cập
tới thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hưng Yên.Trong đó
tác giả nhấn mạnh vai trò then chốt của các KCN trong giải pháp thu hút vôn
FDI vào các địa phương .
Tuy nhiên với nghiên cứu để xây dựng mô hình KCN khác nhau với
những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau,ở từng giai đoạn khác
nhau và chưa có nghiên cứu cụ thể về vấn đề thu hút vốn đầu tư vào KCN tỉnh
Hưng Yên.

3. Mục đích và nhiệm vụ của khoá luận .
- Phân tích và làm rõ khái niệm KCN, vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư
và vai trò của vốn đầu tư đối với việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển
3



KCN nói riêng. Nghiên cứu kinh nghiệm một số tỉnh trong nước về thu hút vốn
đầu tư vào khu công nghiệp.
- Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh
Hưng Yên trong giai đoạn vừa qua. Tìm ra những thành công, hạn chế và các
nguyên nhân.
- Tổng hợp những quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước, của
tỉnh Hưng Yên về việc phát triển khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào khu
công nghiệp.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tư có hiệu quả vào
các khu công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2006 - 2010, tầm nhìn đến
năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khóa Luận tập trung vào nghiên cứu tình hình thu hút mọi nguồn vốn
đầu tư vào KCN, những thành công, hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư; từ đó
đưa ra một vài giải pháp nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư hiệu quả trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian nghiên cứu chỉ tập trung vào giai đoạn từ năm 2006 - 2020 khi
Hưng Yên thành lập các khu công nghiệp tập trung .
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài Khoá Luận này, tôi chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê,
phân tích và tổng hợp: tiếp cận thực tế, thu thập thông tin,số liệu trên sách
báo,internet; so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá.Đồng thời vận dụng lĩnh vực
chuyên ngành Kinh tế Chính trị đưa ra những giải pháp thiết thực nhất, khả quan
nhất.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được kết cấu thành 3 chương.
4



Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thu hút vốn đầu tư vào KCN trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương 2 :Tình hình thu hút vốn đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh
Chương 3 : Quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các
KCN của tỉnh trong thời gian tới.
Do điều kiện và trình độ có hạn nên đề tài này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn
đọc.
Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Phó hiệu trưởng trường
ĐH kinh tế - ĐHQGHN, Phó giáo sư Nguyễn Ngọc Thanh, cùng sự giúp đỡ của
ông Phạm Thái Sơn- trưởng Ban Quản Lý KCN tỉnh Hưng Yên.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN
1.1.Tổng quan về Khu Công Nghiệp
1.1.1.Khái niệm Khu công nghiệp
Tuỳ theo từng điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động
kinh tế khác nhau Hiện nay có hai mô hình phát triển KCN từ đó hình thành hai
khái niệm về KCN, đó là :
Thứ nhất, KCN là khu vực lãnh thổ rộng, có nèn tảng là sản xuất công
nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở…
KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính-kinh tế đặc biệt.
Thứ hai, KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ, không có dân cư sinh sống.
Tại Việt Nam, theo Quy chế KCN, KCX, Khu công nghệ cao – Ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ban hành ngày 24/4/1997 “ Khu công nghiệp là khu tập

trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hang công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không
có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành
lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Như vậy KCN Việt Nam được hiểu giống với định nghĩa thứ hai trong
đó : Doanh Nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoat động trong
KCN gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.Doanh nghiệp sản
xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN.Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và

6


hoạt động trong KCN, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng KCN,
dịch vụ sản xuất công nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của các Khu công nghiệp
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các
nước đang phát triển.Mặc dù có sự khác nhau về qui mô, địa điểm, phương thức
xây dựng hạ tầng nhưng nói chung các KCN có những đặc điểm sau:
KCN là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát
triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị và
phân bố dân cư hợp lý.
KCN có chính sách kinh tế thù và ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi và hấp dẫn.KCN cho phép các doanh
nghiệp sử dụng những phạm vi đất đai nhất định bên trong KCN để thành lập
các nhà máy xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ, với nhiều ưu đãi như thủ tục
hành chính, giá thuê đất…
Về tính chất hoạt động, KCN là nơi tập trung và thu hút các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gắn liền với hoạt
động sản xuất công nghiệp gọi chung là doanh nghiệp KCN. Doanh nghiệp

KCN có thể là doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế; Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ; các bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh
doanh.Các doanh nghiệp này được quyền kinh doanh trong các lĩnh vực sau :
Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng; sản xuất gia công; lắp
ráp các sản phẩm công nghiệp để phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dung trong
nước; phát triển và kinh doanh bằng sảng chế, qui trình công nghệ,…
Về cơ sở hạ tầng kĩ thuật, các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
với những điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá,
hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, xử lý giác thải…Nguồn vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng thường do Chính phủ bỏ ra để san lấp mặt bằng, làm đường giao
thông…Trong trường hợp nhà nước không đủ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng thì Nhà nước có thể kêu gọi từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài và trong
7


nước.Việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong KCN thường do một công ty phát triển
hạ tầng đảm nhiệm.Công ty này có thể là doanh nghiệp trong nước, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh thực hiện. Các công ty
phát triển hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho
các doanh nghiệp khác thuê lại.
Về tổ chức quản lý, trên thực tế thì các KCN đều thành lập hệ thống Ban
quản lý KCN cấp tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
KCN.Ngoài Ban quản lý KCN, tham gia quản lý tại các KCN còn có các Bộ,
Ngành như : UBND tỉnh- thành phố, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ thương mại, Bộ
xây dựng,…
Sản phẩm của doanh nghiệp KCN chủ yếu dành cho thị trường thế giới và
phục vụ xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ. Tuy nhiên cũng có rất nhiều doanh
nghiệp KCN sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ thị trường nội địa.Các nhà sản
xuất trong KCN rất quan tâm đến việc giảm nhập khẩu máy móc, thiết bị và

hàng hoá tiêu dung, họ rất chú trọng tới việc sản xuất hang hoá chất lượng cao
với mục đích thay thế hang nhập khẩu.
Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của thị trường
và diễn biến của thị trường quốc tế.Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế trong KCN
đều lấy điều tiết của thị trường làm chính.
KCN có vị trí địa lý xác định nhưng không hoàn toàn tách biệt như KCX.
Các chế độ quản lý hành chính, các qui định trong nội bộ KCN và với các doanh
nghiệp ngoài KCN sẽ rộng rãi hơn.Hoạt động trong KCN sẽ là hoạt động của
các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và ngoài nước với điều kiện bình
đẳng.
KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song: Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài dưới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh; doanh

8


nghiệp 100% vốn nước ngoài; doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100%
vốn trong nước.
Ra đời cùng mô hình KCX, KCN cũng đã nhanh chóng thu được nhiều
thành tựu ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những nước đang phát triển.
1.1.3.Phân loại theo KCN chung .
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau :
(1)Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế
xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ
nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên làm
hàng xuất khẩu.
(2)Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại:
- Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có
chủ trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng

Đình - Hà Nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái
Nguyên v.v...
- Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp
đang hoạt động
-Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20)
(3) Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu công
nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình
bảo vệ môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình
cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải,
chất thải rắn, bụi khói v.v...
(4)Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba

nhóm có diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.
(Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ
tất cả các công trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử
dụng nữa).
(5)Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu

9


phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số
vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp
lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công
nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố.
Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và
nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.
(6) Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt
- Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều.
- Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi

nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v... làm
đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội dài hạn.
(7)Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước.
- Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài
-Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
(8) Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại:
- Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản
phẩm, không có khu vực dân cư.
- Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố vệ
tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
(9) Theo tính chất ngành công nghiệp :
Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu chế biến nông lâm hải sản, khu
công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công nghiệp
điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật liệu xây
dựng v.v...
(10)Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc, Trung,
10


Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm);
và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng,
làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo
đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
1.1.5.Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế
1.1.5.1.Đối với nền kinh tế của cả nước
Qua thực tế, chúng ta đã từng bước làm rõ việc phát triển KCN mang lại nhiều

lợi ích cho đất nước.
Thứ nhất ,KCN là công cụ thực hiện thu hút vốn đầu tư có hiệu quả.
KCN được xây dựng công nghệ hạ tầng hoàn chỉnh là nơi thu hút các cơ sở sản
xuất công nghiệp, với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại
tạo ra sản phẩm công nghệ tiêu dung và xuất khẩu với năng suất lao động
cao.Đó là nền tảng của sự nghiệp CNH- HĐH.
KCN tạo ra một cơ chế mới hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời
việc xây dựng các KCN đảm bảo cho việc tổ chức,quản lý dễ dàng, xây dựng có
cơ sở hạ tầng tiết kiệm hơn.Do các nhà máy được xây dựng theo qui hoạch và
các KCN được trang bị hạ tầng cơ sở đồng bộ nên các nhà đầu tư sẽ giảm được
nhiều chi phí ngoài doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp được xây dựng tập
trung vào một khu vực còn giúp các doanh nghiệp phát triển các quan hệ liên
kết, hợp tác.Vấn đề ô nhiễm môi trường được hạn chế do có hệ thống xử lý
chung và được kiểm soát chặt chẽ.
Thứ hai, Đầu tư nước ngoài vào KCN là nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho nguồn vốn phát triển kinh tế .
Đối với Việt Nam, để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đòi hỏi một khối
lượng vốn đầu tư rất lớn.Vốn trong nước chưa đủ để đáp ứng nhu cầu đó. Do đó
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN là rất quan trọng vì KCN phản
ánh tiềm năng phát triển công nghiệp của mỗi nước. Theo ngân hàng thế
giới(WB), các dự án thực hiện trong KCN do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do
liên doanh với nước ngoài thực hiện (24% do liên doanh với nước ngoài, 33% do
11


các nhà đầu tư nước ngoài, 43% do đầu tư trong nước). Do vậy KCN góp
phần đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho nước chủ nhà.
Thứ ba, KCN là nơi thu hút vốn đầu tư khoa học công nghệ, kĩ thuật cao
trong và ngoài nước.
Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng là mục đích mà các nước đang và chưa phát

triển rất quan tâm. Bởi vì để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế
giới và thị trường nội địa, nhà đầu tư thường đưa vào KCN những công nghệ
tương đối hiện đại và cả những công nghệ loại tiên tiến nhất của thể giới. Mặc
dù trong các KCN, người ta chủ yếu thực hiện sản xuất hàng tiêu dùng, gia công
lắp ráp, song quá trình chuyển giao công nghệ vẫn diễn ra dưới nhiều hìnhthức:
đào tạo công nhân nước chủ nhà sử dụng máy móc, công nghệ sản xuất. Ngoài
ra chúng ta còn học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
Thứ tư, Đầu tư vào KCN thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH
Do tác động của vốn, khoa học kỹ thuật do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang
lại làm cơ cấu kinh tế được chuyển dịch. Hướng chuyển dịch là tăng tỷ trọng
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp. Số doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào trong KCN tăng sẽ thu hút được số lượng khá lớn
lao động, giải quyết được công ăn việc làm cho nước sở tại. Ngoài ra, KCN còn
góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Thực tế có rất nhiều nước đã tiến hành CNH, HĐH đất nước thành công nhờ một
phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của KCN. Trung Quốc thời kỳ bắt đầu mở
cửa đã chọn các tỉnh duyên hải xây dựng hàng loạt các KCN tập trung đã biến
các vùng đất không có khả năng sản xuất nông nghiệp thành trung tâm công
nghiệp, đô thị từ đó mở rộng hơn vào nội địa. Hàn Quốc từ cuối thập kỷ 60 đã xây
dựng mới hàng loạt các KCN cùng các thành phố mới, các tập đoàn công
nghiệp lớn lên từ đó... Nhật Bản, Đài Loan thành công trong việc xây dựng các
khu công nghệ cao tạo ra các đột phá về công nghệ thúc đẩy các ngành sản xuất
phát triển, chiếm vị trí hàng đầu thế giới như các sản phẩm điện tử, tin học, viễn
12


thông, chế tạo xe hơi, luyện kim... Tại Việt Nam vào đầu thập kỷ này đã hình
thành một số KCN. Thành công bước đầu và quá trình phát triển, lớn mạnh các
KCN góp phần quan trọng đưa đất nước ta tiến nhanh trên con đường CNH, HĐH

đất nước.
Thứ năm, Mở rộng hợp tác đầu tư quốc tế .
Ngày nay trên thế giới không chỉ diễn ra sự cạnh tranh của các nước tiếp nhận
đầu tư mà còn diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đi đầu tư. Xu hướng
đa cực trong đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo điều kiện cho các nước thực hiện
đường lối mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, đầu tư trực tiếp vào KCN
cũng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước chủ nhà với các nước, lãnh thổ
của chủ đầu tư.
1.1.5.2.Đối với Hưng Yên
Thứ nhất,Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Thứ hai,Góp phần phát triển ngoại thương của tỉnh
Thứ ba, Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn
Góp phần hạn chế ô nhiễm mội trường.
Như vậy ta thấy được rằng xây dựng các KCN nhằm mục đích phát triển
sản xuất công nghiệp để xuất khẩu, gọi vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu kỹ thuật
hiện đại và nhận công nghệ tiên tiến,đồng thời học tập kinh nghiệm và hình
thành thói quen, phương pháp quản lý sản xuất tiên tiến, sử dụng nguyên,nhiên
vật liệu và lực lượng lao động tại chỗ, tạo việc làm mới và hỗ trợ giải quýêt các
vấn đề kinh tế- xã hội của những vùng lạc hậu góp phần tăng trưởng kinh tế trong
nước
Bổ sung bí quyết sản xuất và tìm thị trường, tiếp cận mạng lưới thị trường
quốc tế
Khu công nhgiệp là công cụ để thúc đẩy xuất khẩu; tăng nguồn thu ngoại tệ,
tạo công ăn việc làm; tiếpthu chuyển giao kỹ thuật, tay nghề, thu hút đầu tư nước
ngoài và phát triển xuất khẩu
13


1.2.Thu hút vốn đầu tư vào các KCN
1.2.1.Khái niệm về vốn đầu tư

Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt đối với nền
kinh tế nước ta hiện nay.
Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị của các
tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình nhằm sử
dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời.
1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư
Thứ nhất, vốn phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có
nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản (tài sản hữu
hình và vô hình).
Thứ hai,vốn phải đựơc vận động nhằm mục đích sinh lời.
Thứ ba, Vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có khái
niệm vốn vô chủ.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.Người bán
vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi.Người
mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và phải trả cho
người bán vốn một tỉ lệ nhất định tính trên tổng số vốn đó, gọi là lãi suất.Như
vậy,lãi suất chính là quyền sử dụng vốn.
Thứ năm, đồng vốn có giá trị về mặt thời gian . Ở các thời điểm khác nhau thì
giá trị của vốn cũng khau.Bởi lẽ, đồng tiền càng trải dài theo thời gian thì nó
càng bị mất giá và độ an toàn càng giảm.
Thứ sáu,vốn phải được tích tụ và tập trung .
1.2.3.Phân loại vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau được chia thành
nhiều loại khác nhau . Trong đề tài này sẽ nghiên cứu nguồn vốn đầu tư dưới
góc độ vĩ mô - nguồn vốn đầu tư được chia thành nguồn vốn trong nước và
nguồn vốn nước ngoài .
14



1.2.3.1. Nguồn vốn trong nước :
Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và nguồn huy
động từ tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư . Xét một cách tổng quát , nguồn
vốn trong nước là phần tiết kiệm hay tích luỹ của nền kinh tế .
a. Nguồn vốn nhà nước :gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước
b. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân :bao gồm phần tiết kiệm của dân cư , phần tích
luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã
1.2.3.2.Nguồn vốn ngoài nước:
Nguồn vốn đầu tư nứơc ngoài có thể hiểu là dòng lưu thông vốn quốc
tế.Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển
giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới.
a.Tài trợ chính thức ODA:bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ
có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ,
các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United
Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm
phát triển
b.Nguồn vốn FDI: hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này
vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công
ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
1.2.4.Nội dung thu hút vốn đầu tư.
Trong nhiều năm qua tỉnh Hưng Yên đã tích cực đề ra các giải pháp nhằm
thu hút và thực hiện vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất.Với nhiều chính sách ưu
đãi các nhà đầu tư.Để thu hút đầu tư, thúc đẩy công nghiệp phát triển nhanh,
Hưng Yên thực hiện chủ trương "Quy hoạch khu công nghiệp phải đi trước một
bước"; bởi có làm tốt công tác quy hoạch thì mới có nhà đầu tư cơ sở hạ tầng, có
mặt bằng, sẵn sàng tiếp nhận dự án, nhất là những dự án lớn, dự án có công nghệ
tiên tiến.Công tác cải cách hành chính được tiến hành nghiêm túc. Sở Kế hoạch
15



và Đầu tư đã rà soát 201 thủ tục hành chính, kiến nghị đơn giản hoá 162 thủ tục,
kiến nghị loại bỏ bốn thủ tục. Ban Quản lý các khu công nghiệp rà soát 59 thủ
tục, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, đơn giản hoá 39 thủ tục; kiến nghị bãi bỏ đối với
bảy thủ tục..., giúp thời gian làm thủ tục đầu tư được rút ngắn, tạo cơ hội thuận
lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án. Nhờ thực hiện đồng bộ các chính sách, môi
trường đầu tư được cải thiện, số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tăng nhanh, các
khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống đường, điện, nước, nhà máy
xử lý chất thải được xây dựng tương đối hoàn thiện tiếp nhận ngày càng nhiều
dự án có vốn đầu tư lớn, có công nghệ tiên tiến.
Tỉnh cũng đang đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện
chủ trương dành đất cho công nghiệp, phát triển kinh tế; phối hợp với chủ đầu tư
đền bù thoả đáng, tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định cho nông dân có
đất bị thu hồi; đầu tư lớn cho khu vực nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
Hằng năm, tỉnh đã tổ chức đào tạo cho từ 40 nghìn đến 55 nghìn lao động, giải
quyết việc làm cho hơn 20 nghìn lao động, chủ yếu ở khu vực nông thôn.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào
các KCN
1.3.1.Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên ngoài
 Nhân tố chính trị
Sự ổn định chính trị và an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình đầu tư
lâu dài.Vì vậy,chính là yếu tố đầu tiên khiến các nhà đầu tư quan tâm khi có ý
định đầu tư vào một quốc gia . Đây là điều kiện ảnh hưởng đến mức độ rủi ro
của đồng vốn mà nhà đầu tư ngoài bỏ ra.Những bất ổn chính trị- xã hội sẽ ảnh
hưởng tới khả năng sản xuất và tiêu dung.Nó làm cho dòng vốn từ nước ngoài
đổ vào từ trong nước đổ ra ngoài nhằm tìm cơ hội đầu tư tốt hơn.
Những bất ổn định kinh tế chính trị không chỉ làm cho dòng vốn này bị chững
lại, thu hẹp mà còn làm cho dòng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm

đến những nơi "trú ẩn" mới an toàn và hấp dẫn hơn. Bất kỳ sự bất ổn định chính
16


trị nào, các xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, tẩy chay, thiếu thiện
cảm và "gây khó dễ" của giới lãnh đạo và nhân dân đối với vốn ĐT, đều là
những nhân tố nhạy cảm tác động tiêu cực đến tâm lý và hành động thực tế của
các chủ ĐT, cũng như làm chậm lại các cải cách chính sách cần thiết đối với
việc thu hút FDI của nước chủ nhà.
 Nhân tố kinh tế
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế vĩ mô, đến
các thủ tục hành chính và nạn tham nhũng.Những nước có nền kinh tế vĩ mô
kém thường dẫn tới tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài nhiều,tốc độ tăng
trưởng thấp,…Đây là nguyên nhân gây biến động lớn về cung cầu và sức mua
trên thị trường, tác động xấu tới việc thu hút và triển khai dự án FDI
 Hệ thống chính sách khuyến khích ĐTNN.
Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa để bảo đảm
khả năng xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như
sản phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động
đầu tư của các nhà ĐTNN.
Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định
tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được
tại một thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các
nước trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một
nước thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời
lại tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước, trong - ngoài khu
vực. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư
theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh
lệch lãi đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nước cao hơn mức lãi suất quốc tế,

thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi
suất cao là chi phí trong đầu tư cao, làm giảm đi lợi nhuận của các nhà đầu tư.
17


Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở từng giai
đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn
nước ngoài càng lớn. Những ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu
trong số các ưu đãi tài chính giành cho nhà đầu tư. Mức ưu đãi thuế cao hơn
luôn được giành cho các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, qui mô lớn,
dài hạn, hướng về thị trường nước ngoài, sử dụng nhiều nguyên vật liệu và lao
động trong nước, tái đầu tư lợi nhuận và có mức độ "nội địa hóa" sản phẩm và
công nghệ cao hơn.
Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng
và mức thuế không được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với
mức thuế chung của khu vực và quốc tế...). Các thủ tục thuế, cũng như các thủ
tục quản lý ĐTNN khác, phải được tinh giản hợp lý, tránh vòng vèo nhiều khâu
trung gian, phải công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản lý và nộp thuế.
Tự do hóa đầu tư càng cao càng thu hút được nhiều vốn nước ngoài.
 Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Ngoại trừ đối với các nhà ĐT chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hạ tầng, còn sự
phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn là
điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các
quyết định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể
hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện
đại với các cầu, cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao
phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế.Trong các điều kiện và chính sách hạ
tầng phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ
đến luồng FDI đổ vào một nước. Càng tạo cho các chủ đầu tư sự an tâm về sở
hữu và quyền chủ động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ

có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thì họ
càng mở rộng hầu bao đầu tư lớn và lâu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ
nước và địa phương tiếp nhận đầu tư.

18


Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với cả
những nước thu hút vốn nước ngoài lẫn đối với các chủ đầu tư. Nội dung hoạt
động dịch vụ này rất phong phú và ngày càng mở rộng, bao gồm từ việc cung
cấp thông tin cập nhật, có hệ thống, đáng tin cậy về môi trường đầu tư của cả
nước và địa phương tiếp nhận đầu tư cũng như về các chủ đầu tư cho các đối tác
tiềm năng rộng rãi trong nước và trên toàn thế giới ; hỗ trợ các đối tác đầu tư
trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp, tin cậy; đến giúp
đỡ các bên làm thủ tục ký kết các hợp đồng kinh doanh, thành lập các liên
doanh, cả các dịch vụ tư vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác liên quan đến
đánh giá các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để khai tăng sự hấp dẫn của môi trường
đầu tư của mình, mà đó còn là cơ hội để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư có
thể và có khả năng thu lợi đầy đủ hơn từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút .
 Thủ tục hành chính
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm
rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ
máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn nước
ngoài mà còn của toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển
của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Bộ máy đó phải thống nhất, gọn
nhẹ, sáng suốt và nhạy bén về chính sách, với những thủ tục hành chính, những
qui định pháp lý có tính chất tối thiểu, đơn giản, công khai và nhất quán, được
thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên môn cao, được giáo dục tốt
và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật.

1.3.2.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong KCN
 Cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp
Cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng trong và ngoài hang rào.Cơ sở
hạ tầng trong hang rào bao gồm : hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ
thống nước thải, hệ thống thông tin.Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN. Cơ sở hạ
19


tầng ngoài KCN liên quan tới quá trình vận chuyển,tiêu thụ,cung cấp nguyên vật
liệu cho các doanh nghiệp trong KCN.
 Các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính.
Ban quản lý KCN phải cố gắng hoạt động theo cơ chế một cửa,tại chỗ,giải
quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư .Thời gian giải quyết các
thủ tục hành chính là rất quan trọng. Để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành
sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt,quyết định cấp giấy phép đầu tư,
cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật,thẩm định môi trường cho các dự
án trong KCN phải nhanh chóng.
 Các vấn đề liên quan đến dịch vụ trong KCN
Vị trí của các KCN hầu như ở ngoại ô thành phố,vì vậy muốn thu hút nhà đầu tư
vào KCN thì cần một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các
phương tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên
thông với toàn cầu; hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng lưới
cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài
chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật, v.v...) phát triển rộng khắp, đa dạng và
có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp cho các chủ
ĐTNN tiện nghi và sự thoải mái dễ chịu như ở nhà họ.
 Chất lượng nguồn nhân lực .
Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học - công nghệ và hệ

thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn. Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật
cao là điều kiện hàng đầu để một nước và địa phương vượt qua được những hạn
chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà ĐT. Việc thiếu các
nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh
nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học-công nghệ trong nước sẽ khó
lòng đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư ,làm chậm và thu hẹp lại dòng
vốn nước ngoài chảy vào trong nước và địa phương.
20


1.4.Một số kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp của một số địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào KCN ở Bình Dương
 Chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh.
Trong những năm qua đã thấy được sự quyết tâm của tỉnh trong việc thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Sự quyết tâm được thể hiện ngay trong đội ngũ lãnh đạo
tỉnh, luôn sát cánh cùng nhà đầu tư để lắng nghe, giải quyết những vướng mắc,
khó khăn, qua đó cải thiệt môi trường đầu tư lành mạnh và thông thoáng hơn.
Cụ thể về việc cấp phép đầu tư, Bình Dương thực hiện theo cơ chế “một cửa”.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối duy nhất giải quyết việc cấp phép và không
quá 5 ngày, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận kinh doanh và mã số
thuế.
Cũng trong quá trình thu hút vốn đầu tư, Bình Dương luôn đảm bảo tính minh
bạch và khả năng tiếp cận thông tin cho doanh nghiệp, không có chính sách ưu
đãi riêng cho các nhà đầu tư nằm ngoài khuôn khổ pháp luật quy định. Thay vào
đó, Bình Dương tạo ra một môi trường bình đẳng, thuận lợi và an toàn cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Khác với nhiều tỉnh, Bình Dương không thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư,
thay vào đó việc kêu gọi đầu tư được thực hiện thông qua hoạt động đối ngoại
của tỉnh. Việc tỉnh chủ động đặt văn phòng đại diện tại nước ngoài cũng như

việc chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với văn phòng đại diện tại Việt Nam
của nhiều quốc gia như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ… nhằm tìm kiếm
đối tác trong những lĩnh vực tỉnh cần thu hút đầu tư. Ông Phạm Hoàng Hà, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương, chia sẻ: “Đã có nhiều trường hợp đại diện
lãnh đạo tỉnh cùng doanh nghiệp đi xúc tiến đầu tư, làm việc trực tiếp với đối tác
để tạo niềm tin cho doanh nghiệp, đồng thời nắm được tâm tư nguyện vọng của
đối tác để kịp thời xử lý các vướng mắc, lo ngại khi đầu tư vào tỉnh”.
 .Tình hình thu hút vốn đầu tư vào KCN của tỉnh Bình Dương

21


Bình Dương là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Liên tục trong
nhiều năm qua Bình Dương là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với sự phát
triển mạnh mẽ của các KCN cả về số lượng và chất lượng. Sự phát triển của các
KCN và sức lan tỏa của nó đã tạo ra cho Bình Dương một sức sống mới với tốc
độ đô thị hóa nhanh, thu hút lao động lớn trong và ngoài tỉnh, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện đại…
Trong những năm qua, Bình Dương liên tục tạo những điều kiện thuận lợi nhằm
thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài vào các Khu Công Nghiệp.
Bảng : Tổng vốn đầu tư vào Bình Dương qua các năm (2007- 2010)
Đầu tư trong nước
(tỷ đồng)

Đầu tư ngoài nước

2007

(triệu USD)
900


2008

2000

2009

8675

2468

2010

6281

1050

2/2011

527,8

102,734

(Nguồn : Ban Quản lý KCN tỉnh Bình Dương năm 2011)
Cụ thể chỉ sau hơn 10 năm, Bình Dương đã thu hút 1.951 dự án đầu tư nước
ngoài (FDI) với số vốn đăng ký đạt 13 tỷ 260 triệu USD, cùng với 9.605 doanh
nghiệp trong nước được thành lập với tổng số vốn đăng ký 65.577 tỉ đồng. Toàn
tỉnh Bình Dương hiện có 28 khu công nghiệp với tổng diện tích 8.979 ha, trong
đó 24 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động. Mục tiêu đến năm 2020, Bình
Dương sẽ thành lập mới 11 khu công nghiệp để nâng tổng số khu công nghiệp

lên 39 với tổng diện tích khoảng gần 20 ngàn ha.
Một nét mới trong thu hút đầu tư phát triển của tỉnh Bình Dương trong thời gian
gần đây chính là số dự án FDI có chiều hướng thiên về công nghệ cao, sản phẩm
có khả năng cạnh tranh và lĩnh vực dịch vụ xuất hiện ngày càng nhiều. Trong
đó, nổi bật có dự án sản xuất lốp ô tô của tập đoàn Kumho Asiana với tổng vốn
380 triệu USD, dự án khu đô thị sinh thái Mỹ Phước được ký kết hợp tác giữa
SP Setia Berhad (Malaysia) và Becamex corp với vốn đầu tư khoảng 600 triệu
22


USD, dự án sản xuất bao bì cao cấp của tập đoàn SDG Sam cment với tổng vốn
giai đoạn 1 là 140 triệu USD…
 .Thành tựu đạt đựơc của KCN tỉnh Bình Dương.
Trong những năm qua kinh tế Bình Dương tăng trưởng rất nhanh, trở thành một
trong những tỉnh, thành có nền công nghiệp (CN) phát triển mạnh nhất nước.
Thành công đó có đóng góp quan trọng của các khu công nghiệp (KCN) là đòn
bẩy đưa CN Bình Dương đi lên.
Với tỷ trọng CN chiếm 63% trong cơ cấu kinh tế và giá trị sản xuất CN hàng
năm trên 105.000 tỷ đồng, Bình Dương đang trở thành một trong những tỉnh,
thành CN có tốc độ tăng trưởng cao nhất nước. Theo phân tích của các nhà quản
lý, yếu tố để làm nên thành công này chính là tầm nhìn của lãnh đạo tỉnh trong
xây dựng các KCN tập trung làm đòn bẩy, đưa CN của tỉnh phát triển nhanh
chóng.
Bình Dương đã tận dụng được lợi thế mà thiên nhiên ban tặng, cùng những kinh
nghiệm rút ra từ những địa phương khác nên các KCN luôn thỏa mãn và tạo ấn
tượng với các nhà đầu tư. Các KCN đã tạo việc làm ổn định cho hơn 250.000
lao động trong và ngoài tỉnh.
Đánh giá từ UBND tỉnh, hoạt động của các KCN Bình Dương đã góp phần quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỷ
trọng CN - dịch vụ. Bên cạnh đó, vai trò của các doanh nghiệp hoạt động trong

các KCN rất quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ cho kinh tế Bình
Dương. Từ KCN, nhiều công nghệ mới đã được nhập vào tỉnh như: sản xuất lốp
ô tô, linh kiện ô tô, linh kiện máy tính... Nhiều sản phẩm mới với chất lượng đạt
tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế đã ra đời và được xuất khẩu sang nhiều nước
trên thế giới.
 .Hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư vào KCN của tỉnh Bình Dương
-Việc đầu tư phát triển các khu công nghiệp không theo một quy hoạch thống
nhất, hầu như địa phương nào cũng có các khu công nghiệp với chức năng tương

23


tự nhau nên không tận dụng được những lợi thế so sánh, dẫn tới tình trạng cạnh
tranh nhau gay gắt, thậm chí có tình trạng chèn lấn để thu hút đầu tư.
- Thiếu sự phối hợp giữa các KCN, giữa các địa phương trong các vùng. Các
KCN thường phát triển riêng rẽ, đầu tư tất cả các hạng mục công trình, kể cả xây
dựng các cụm dân cư, đầu tư tốn kém, giảm hiệu quả hoạt động của các KCN.
- Các KCN không có sẵn đất để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư do thiếu quỹ
đất, mặc dù khách hàng không nhiều, trong khi quỹ đất còn nhiều nhưng lại
không khai thác được do giá đền bù giải tỏa tăng mạnh, giá san lấp mặt bằng
lớn. Mặt khác giá thuê đất lrong KCN khá cao.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển các KCN, KCX.
Các dự án đầu tư thu hút vào các KCN ở các địa phương có nhu cầu lớn về cán
bộ quản lý người Việt Nam giỏi, công nhân tay nghề cao, kỷ luật lao động tết,
song đa số các nơi không đáp ứng được.
1.4.2.Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào KCN ở Bắc Ninh
 Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
- Các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Bắc Ninh được tạo điều
kiện thuê đất với mức giá thấp nhất theo khung giá đất Khu công nghiệp do
UBND tỉnh quy định

- Được miễn tiền thuê đất 10 năm đầu và giảm 50% trong những năm còn lại
của dự án.
- Tuỳ theo quy mô, ngành nghề, số lượng lao động sử dụng trình độ khoa học áp
dụng... các nhà đầu tư được xem xét hỗ trợ từ 10% đến 30% giá trị đền bù thiệt
hại về đất.
- Được hỗ trợ về vốn đầu tư bằng 30% số thuế VAT thực nộp vào Ngân sách
tỉnh trong 2 năm đầu, kể từ khi sản xuất và kinh doanh.
- Hỗ trợ vốn bằng 100% số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp ngân sách cho
01 năm và hỗ trợ 50% cho 2 năm tiếp theo, kể từ khi có thu nhập chịu thuế,
(ngoài thời hạn miễn giảm theo quy định của Nhà nước).

24


- Một số chính sách hỗ trợ khác như: Tạo điều kiện cho vay vốn ưu đãi, xúc tiến
thương mại, khai thác thị trường, ưu đãi trong trường hợp xây dựng nhà ở cho
công nhân và các công trình hạ tầng ngoài hàng rào Khu công nghiệp.
- Chính sách khuyến khích tăng thu, thưởng nộp vượt dự toán thuế giao hàng
năm:Mức thưởng bằng 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp và 20% thuế Giá trị
gia tăng hàng sản xuất trong nước nộp Ngân sách vượt dự toán được giao.
 Tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh
Từ 2000-2004: các KCN Bắc Ninh thu hút được 124 dự án với số vốn 335,2
triệu USD, trong đó có 24 dự án FDI, với số vốn 41,72 triệu USD và 100 dự án
trong nước, với số vốn 5.295 tỷ đồng (tương đương 294 triệu USD).
Từ năm 2005-2006:Giai đoạn này Bắc Ninh có thêm một số KCN đi vào hoạt
động, trong đó có KCN Quế Võ và KCN Yên Phong.
- Từ năm 2007 đến cuối năm 2008:là giai đoạn bùng nổ của vốn FDI vào các
KCN Bắc Ninh.Kết quả thu hút được thêm 131 dự án; trong đó FDI có 79 dự án,
vốn 1.505,8 triệu USD và trong nước có 52 dự án với số vốn 1.440 tỷ đồng
tương đương 191 triệu USD.

Từ cuối năm 2008-2010: Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dòng vốn
FDI vào các KCN Bắc Ninh cũng suy giảm. Tuy nhiên cuối năm 2009, đầu năm
2010, thời kỳ hậu khủng hoảng, kinh tế thế giới được hồi phục.Giai đoạn này
tuy dòng vốn FDI có suy giảm, song kết quả chúng ta vẫn thu hút được 72 dự
án, trong đó có 41 dự án FDI với số vốn 328 triệu USD và 31 dự án trong nước
với số vốn 2.464 tỷ đồng, tương đương 137 triệu USD.
Tính đến nay có 15 quốc gia vùng lãnh thổ đã đầu tư vào các KCN Bắc
Ninh, trong đó Hàn Quốc là quốc gia có số dự án và vốn đầu tư nhiều nhất là 46
dự án, vốn 989,8 triệu USD; tiếp theo là Nhật Bản với 36 dự án, vốn 403,4 triệu
USD; Đài Loan 18 dự án, số vốn 218,2 triệu USD; còn lại là của các quốc gia
khác.
- Về cơ cấu ngành:

25


×