Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Phân tích bản chất chủ nghĩa tư bản hiện đại tư bản độc quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.89 KB, 10 trang )

Đề tài: Phân tích bản chất chủ nghĩa t bản hiện đại - t bản độc quyền.
1. Bản chất của chủ nghĩa t bản hiện đại:
Chủ nghĩa t bản đợc xác lập là một phơng thức sản xuất thống trị khi có
một nền đại công nghiệp cơ khí. (Từ cuối thế kỷ 18 ở nớc Anh bắt đầu cuộc cách
mạng công nghiệp lần I)
Phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa phát triển qua 2 giai đoạn:
Chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh (cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19) Trong thời
kỳ tự do cạnh tranh nhà t bản đồng thời vừa là chủ sở hữu vừa là giám đốc
điều hành.
Chủ nghĩa t bản độc quyền từ cuối thế kỷ 19.
Đây là hai giai đoạn của cùng một phơng thức sản xuất, cùng dựa trên quan
hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, chỉ khác nhau về trình độ xã hội hoá của lực lợng
sản xuất.
T bản độc quyền là giai đoạn phát triển tất yếu của t bản tự do cạnh tranh.
a. T bản Độc quyền t nhân:
Cạnh tranh tự do dẫn đến hàng loạt những xí nghiệp qui mô nhỏ bị phá
sản, bị thôn tính hoặc một số xí nghiệp qui mô nhỏ tự nguyện xát nhập lại thành
xí nghiệp qui mô lớn. Chính cạnh tranh tự do thúc đẩy tập trung sản xuất.
Do sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng những
tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất dẫn đến mở rộng qui mô sản xuất.
Khủng hoảng kinh tế nổ ra dẫn đến hàng loạt xí nghiệp bị phá sản, còn lại
một số xí nghiệp thoát ra khỏi khủng hoảng thì phải đổi mới t bản cố định. Nó
cũng thúc đẩy mở rộng qui mô sản xuất.
Từ những quá trình trên đã đẩy nhanh tích tụ tập trung sản xuất, chỉ còn
lại một số những xí nghiệp qui mô lớn và những xí nghiệp có qui mô lớn có
khuynh hớng thoả thuận với nhau về qui mô sản xuất, về giá cả sản xuất .... dẫn
đến ra đời của độc quyền và tổ chức độc quyền.
Tổ chức độc quyền là những xí nghiệp hoặc liên hiệp xí nghiệp qui mô lớn
nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ 1 hoặc một số loại mặt hàng.
Chúng có thể qui định đợc giá cả độc quyền đển thu lợi nhuận độc quyền cao.


1


Bản chất của t bản độc quyền: đó là sự thống trị về kinh tế và chính trị
của độc quyền
Hình thức của độc quyền: Các ten, Sanh đi ca, Tờ rớt .........
b. CNTB Độc quyền Nhà nớc:
Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc bắt đầu xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 đầu
thế kỷ 20 ở các nớc kinh tế phát triển Tây Âu nh: Đức, ý ..... và chủ nghĩa t bản
độc quyền nhà nớc phát triển nhanh chóng trở thành phổ biến từ sau đại chiến
thế giới thứ 2.
Bản chất của chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc:
- Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc nó không phải là một giai đoạn lịch sử mà
là một hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa trong điều
kiện lực lợng sản xuất xã hội hoá cao.
- Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc đó là sự kết hợp giữa tổ chức độc quyền và
Nhà nớc t sản thành một tổ chức thống nhất trong đó Nhà nớc phụ thuộc vào các
tổ chức độc quyền, phục vụ lợi ích cho tổ chức độc quyền.
- Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc là hệ thống các quan hệ kinh tế chính trị
mà đợc biểu hiện ở hệ thống đờng lối chính sách: Chính sách kinh tế đối nội ,
đối ngoại phục vụ cho độc quyền.
- Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc là hình thức vận động mới của quan hệ sản
xuất trong khuôn khổ của chủ nghĩa t bản, đó có thể làm dịu đi mâu thuẫn của
Chủ nghĩa t bản nhng nó không làm thay đổi bản chất của Chủ nghĩa t bản.
Nh vậy chủ nghĩa t bản đã chuyển sang một giai đoạn mới với bản chất chính
là Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà nớc ra đời trong cách mạng khoa học
Công nghệ.
Chủ nghĩa t bản hiện đại có những biểu hiện mới trong 5 đặc điểm kinh tế Chủ
nghĩa t bản độc quyền:
Tích tụ, tập trung: quá trình tích tụ và tập trung sản xuất đợc đẩy mạnh

hơn nữa, dới tác động của quy luật cạnh tranh và quy luật kinh tế cơ bản
của Chủ nghĩa t bản, cùng với điều kiện quốc tế hoá sản xuất dẫn đến các
tổ chức độc quyền quốc gia đã vợt biên giới quốc gia trở thành các công ty
xuyên quốc gia. Khi ra ngoài biên giới quốc gia, các công ty này đã thực
hiện sự liên kết để bành trớng thế lực và khai thác tiềm năng của nớc chủ
nhà. Thông qua con đờng đó các công ty xuyên quốc gia ngày càng thâm
2


tóm nhiều t liệu sản xuất, vốn, trí tuệ quốc tế, tạo ra nhiều hình thức sở
hữu hỗn hợp mang tính quốc tế hoá.
Sự hình thành t bản tài chính chủ yếu phát triển theo hai hớng: khu vực và
quốc tế về qui mô và vai trò ngày càng lớn (ví dụ tổ chức các nớc xuất
khẩu dầu mỏ - OPECT)
Xuất khẩu t bản so với trớc đây có sự thay đổi về qui mô và định hớng
xuất khẩu. Trớc đây xuất khẩu t bản xảy ra từ nớc giàu sang nớc nghèo do
nhân công rẻ mạt, còn hiện này xuất khẩu t bản diễn ra giữa nớc giàu sang
nớc giàu.
Phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền: Khác với hai
cuộc Đại chiến thế giới thì hiện nay chiến tranh diễn ra không có súng đạn
nhng có sức huỷ diệt, đó là chiến tranh kinh tế. Ngoài ra các cuộc chiến
tranh sắc tộc, dân tộc vẫn diễn ra nhằm chiếm lĩnh lãnh thổ quốc gia
(thềm lục địa).
Hình thành các khối liên kết kinh tế và các khu vực liên kết kinh tế
2. Nguyên nhân dẫn đến những điều chỉnh của chủ nghĩa t bản hiện đại:
Do sự phát triển của các mâu thuẫn nội tại của Chủ nghĩa t bản mà trớc hết
là mâu thuẫn cơ bản của Chủ nghĩa t bản đó là mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất
ngày càng xã hội hoá với chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn
này phát triển gay gắt nó đòi hỏi phải có một hình thức mới của quan hệ sản xuất
t bản chủ nghĩa phù với trình độ xã hội hoá của lực lợng sản xuất, mà ngay cả sở

hữu tập thể của độc quyền t nhân cũng không còn phù hợp nữa mà cần phải có
hình thức sở hữu cao hơn là Nhà nớc t bản. Và các mâu thuẫn khác của Chủ
nghĩa t bản ngày càng quyết liệt nh là mâu thuẫn giữa giai cấp t sản với giai cấp
vô sản, mâu thuẫn giữa các nớc đã phát triển với các nớc đang phát triển. Từ các
mâu thuẫn trên dẫn đến buộc tổ chức độc quyền nắm lấy bộ máy Nhà nớc đển
phục vụ lợi ich cho chúng và phải tiến hành những điều chỉnh để có thể tồn tại.
Loài ngời đã và đang ở vào thời kỳ sôi động của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ. Cuộc cách mạng này là một quá trình đột biến diễn ra dới tác động
nhảy vọt có tính dây chuyền trong tất cả các yếu tố của lực lợng sản xuất. Cách
mạng khoa học và công nghệ đang làm biến đổi có tính căn bản toàn bộ nền sản
xuất xã hội dựa trên bốn ngành trụ cột:

3


o Công nghệ sinh học: giải mã 3,3 tỷ mã di truyền đề hoàn thành bản đồ
gen con ngời, nhân bản vô tính, kết hợp sinh học và tin học tạo ra
ngành liên kết sinh-tin học.
o Công nghệ vật liệu với thành công lớn trong việc tạo ra các dạng vật
liệu có các tính năng vợt trội những tính năng sẵn có trong vật liệu tự
nhiên nh: gốm công nghiệp, siêu dẫn Nano...
o Công nghệ năng lợng: với những tiến bộ to lớn tỏng lĩnh vực an toàn
để sử dụng có hiệu quả năng lợng nguyên tử, năng lợng nhẹ, năng lợng
sạch lấy từ mặt trời và các sản phẩm sinh học
o Công nghệ thông tin: với sự bùng nổ nhanh chóng trong côngnghệ ngời máy, vi tính, internet... tạo điều kiện vật chất để chuyển nền sản
xuất công nghiệp sang kinh tế tri thức.
Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm
xuất hiện nhiều ngành nghề mới làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Để xây dựng cơ cấu
kinh tế mới hết sức đồ sộ thì cần phải có một lợng t bản rất lớn mà không thể có
một nhà t bản hoặc tổ chức độc quyền t nhân nào ứng nổi. Cho nên cần phải có

sự đầu t bằng t bản Nhà nớc.
Sự xuất hiện tính chỉnh thể, tính nhân loại, tính toàn cầu trong mối quan
hệ với tính giai cấp và đấu tranh giai cấp, theo đó phơng thức giải quyết những
vấn đề cấp bách trớc mắt và nhằm mục tiêu lâu dài đợc điều chỉnh theo t duy
mới.
Trung tâm văn minh của loài ngời đã và đang có những đấu hiệu di chuyển
về phơng Đông, mở đầu từ Nhật Bản. Khu vực Châu á - Thái Bình Dơng là khu
vực kinh tế năng động do nền kinh tế thế giới đã và đang chuyển dịch đến khu
vực này.
Bầu không khí thế giới vẫn đi theo hớng chung là chuyển từ đối đầu chiến
tranh sang đối thoại hoà bình.
Sự tan rã của chủ nghĩa xã hội ở các nớc Đông Âu và Liên Xô ảnh hởng
rất lớn đến các nớc xã hội chủ nghĩa còn lại và sự thay đổi vai trò của hệ thống t
bản chủ nghĩa thế giới.

4


Xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế giới: EU, khu vực
Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ - AFTA, Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á
-ASEAN...
3. Những điều chỉnh của chủ nghĩa t bản hiện đại:
Những nguyên nhân trên đã buộc chủ nghĩa t bản hiện đại phải có những
điều chỉnh trong cấu trúc của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất, quan hệ kinh
tế quốc tế và trong chu kỳ sản xuất.
a. Điều chỉnh trong cấu trúc của lực lợng sản xuất:
Con ngời:
Đội ngũ ngời lao động làm thuê - lực lợng sản xuất cơ bản - cũng đã có sự
biến đổi cả về trình độ nghiệp vụ, cơ cấu và các yếu tố cấu thành giá trị hàng hoá
sức lao động để phù hợp với bớc nhảy vọt mang tính cách mạng của t liệu sản

xuất. Cho đến nay đội ngũ lao động của các nớc t bản phát triển đã đạt đợc trình
độ văn hoá chuyên môn nghiệp vụ cao. Cơ cấu lao động có sự thay đổi theo
chiều hớng tiến bộ. Lao động dịch vụ tập trung 70-75%, đồng thời đội ngũ
chuyên gia có tay nghề cao tập trung chủ yếu ở khu vực này. Với nền sản xuát
dần từng bớc chuyển sang nền sản xuất trí thức, vai trò nguồn nhân lực càng
trở nên quan trọng. Để nâng cao trình độ khoa học, đào tạo đội ngũ lao động
lành nghê, các nớc t bản đã tăng cờng đầu t vào việc nghien cứu và triển khai,
thực hiện hợp tác quốc tế trong những chơng trình nghiên cứu các đề tài mang
tính chiến lợc, thực hiện cải cách giáo dục... Nhờ vậy chủ nghĩa t bản đã đạt đợc
những thành tựu to lớn trong lĩnh vực này.
Do sự đầu t vào con ngời để làm tăng các yếu tố tái sản xuất sức lao động
cả về vật chất lẫn tinh thần nhằm khơi dậy sự sáng tạo, phục vụ quá trình tái sản
xuất t bản chủ nghĩa trong điều kiện mới một cách tốt hơn nên tốc độ tăng trởng
kinh tế tăng, GDP bình quân trên đầu ngời cao, tuổi thọ bình quân và tỷ lệ ngời
biết chữ tăng biểu hiện qua chỉ số HDI (chỉ số HDI của Nhật Bản: 0,98, Canađa:
0,989).
Cùng với việc nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động các nớc t
bản đã quan tâm đến các yếu tố cấu thành giá trị sức lao động, thực hiện nâng
cao chất lợng cuộc sống nh thông qua sự điều tiết kinh tế, can thiệp vào các điều
kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại, giải trí, thực hiện các chính sách xã hội: việc làm,
bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp gia đình đông con, chăm sóc y tế,...

5


Có thể nói trong điều kiện hiện nay, chủ nghĩa t bản hiện đại đã tăng cờng
điều tiết quá trình phân phối và phân phối lại. Vì vậy mặc dù về cơ bản ngời lao
động vẫn chỉ nhận đợc phần V, còn nhà t bản hởng m, song do quá trình điều tiết
của nhà nớc nên một phần nhỏ m cũng thuộc về ngời lao động dới hình thức quỹ
phúc lợi xã hội và hởng thụ thông qua việc tiêu dùng các giá trị sử dụng của

công trình do quỹ phúc lợi xã hội mang lại.
T liệu sản xuất
T liệu sản xuất truyền thống đợc thay thế bằng các t liệu sản xuất hiện đại
dựa trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ qua
những thiết bị siêu nhỏ, siêu nhẹ, siêu bền... tác động nhanh, hiệu quả cao, tiêu
tốn ít năng lợng. Các t liệu sản xuất này hết sức đa dạng, phong phú cả về đối tợng lao động lẫn t liệu lao động. Các công cụ thiết bị tự động hoá ngày càng
phát triển thay thế cho các công cụ, thiết bị cơ khí hoá. Có thể nói khái quát là có
ba loại thiết bị biểu hiện chức năng tự động hoá. Đó là:
- Máy tự động trong quá trình hoạt động
- Máy công cụ điều khiển bằng số
- Ngời máy: thay thế cho các công việc nặng nhọc, những công đoạn nguy
hiểm, độc hại... cho ngời lao động
Tính cách mạng của t liệu sản xuất trớc hết thể hiện ở công cụ lao động đã
tác động dây chuyền đến tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Do vậy, phơng
thức sản xuất của cải cũng có bớc nhảy vọt từ kỹ thuật cơ khí sang bán tự động
và tự động.
Cơ sở vật chất kỹ thuật mới về chất đã có tác động với những mức độ và phơng hớng khác nhau đến nền sản xuất t bản chủ nghĩa và thế giới. Trớc hết với t
liệu sản xuất hiện đại, phơng thức sản xuất sản phẩm tiên tiến, chủ nghĩa t bản đã
đạt đợc năng suất lao động cao, tăng trởng kinh tế và tạo ra khối lợng của cải
khổng lồ có chất lợng cao. Chỉ riêng trong hai thập kỉ 60 và 70 của thể kỷ XX,
loài ngời đã sản xuất đợc một khối lợng của cải vật chất công nghiệp bằng 270
năm trớc đó.
Chính cơ sở vật chất kỹ thuật dựa trên những cơ sở của kinh tế tri thức là
kết quả của sự phát triển cả về trình độ và tính chất của lực lợng sản xuất lại mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa tạo nên những tiền đề vật chất của xã
hội mới.

6



b. Điều chỉnh trong quan hệ sản xuất
Trớc đây, t liệu sản xuất thuộc về nhà t bản. Chuyển sang giai đoạn mới
này, hình thức sở hữu của chủ nghĩa t bản đã có bớc biến đổi hết sức to lớn đó là
hình thức sở hữu đa dạng nghĩa là có nhiều chủ thể cùng sở hữu t liệu sản xuất
trong một doanh nghiệp cổ phần với những tỷ lệ khác nhau trong đó có cả các
nhà t bản lớn, nhỏ và kể cả ngời lao động. Ví dụ, ở Thuỵ Điển 21% dân c có cổ
phần trong các doanh nghiệp, ở Mỹ khoảng 35-40 triệu ngời là cổ đông. Tuy
nhiên cần nhấn mạnh rằng sở hữu của các nhà t bản vẫn giữ vị trí trọng yếu, còn
sở hữu cổ phiếu của ngời lao động chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể và đợc
chủ nghĩa t bản sử dụng nh một công cụ trong quản lý để thu hút sự quan tâm
của ngời lao động vào quá trình sản xuất.
Ngoài hình thức cổ đông hoá một cách rộng rãi trong tầng lớp dân c, hiện
nay đã bớc đầu xuất hiện loại hình xí nghiệp do công nhân tự quản. Song điều
này không có nghĩa là các nhà t bản tự nguyện chuyển quyền sở hữu cho ngời
lao động và càng không có nghĩa là cuộc cách mạng trong sở hữu t liệu sản
xuất ở thời đại ngày nay sẽ diễn ra theo cách tiến hoá nh một số ngời đã cố tình
nhầm lẫn.
Trong chủ nghĩa t bản ngày nay, sở hữu không chỉ giới hạn trong việc sở
hữu t liệu sản xuất (tức là sở hữu hiện vật) mà chủ yếu là sở hữu về mặt giá trị
(vốn) dới nhiều hình thức nh vốn tự có, vốn cổ phần, vốn cho vay. Nếu nh thời kỳ
đầu trong quá trình phát triển của chủ nghĩa t bản, quyền sở hữu, quyền sử dụng
quản lý gắn làm một trong một chủ sở hữu và khi xuất hiện t bản cho vay đã làm
hai quyền đó tách rời thì trong chủ nghĩa t bản hiện đại sự tách rời đó càng đợc
đẩy mạnh và lao động quản lý đã trở thành một nghề.
Ngoài ra còn xuất hiện hình thức sở hữu khác nh sở hữu trí tue, sở hữu các
công trình khoa học, bằng phát minh sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thông tin.
Sự biến đổi của hình thức sở hữu trong quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa là
một đặc trng rất cơ bản của chủ nghĩa t bản ngày nay, bởi vì sở hữu là quan hệ xã
hội của nền sản xuất, là tổng thể các quan hệ kinh tế và theo đó là tổng thể các
quyền sử dụng, chi phối, quảnlý, định đoạt gắn liền với nó trong một xã hội nhất

định. Nó cũng chính là sự thống nhất biện chứng giữa điều kiện cần phải có của
cải sản xuất với mặt kế quả thực tế trong quá tình tái sản xuất. Việc biến đổi về
hình thức quan hệ sở hữu nêu trên là sự biến đổi dới tác động của quy luật về sự
phù hợp giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong điều kiện của chủ
nghĩa t bản, sự hỗ hợp hoá và quốc tế hoá theo kiểu t bản là một sự đáp ứng đòi
7


hỏi ấy. Đó chính là quá trình kinh tế mang tính khách quan ngoài ý muốn chủ
quan của nhà t bản.
c. Điều chỉnh trong cơ cấu kinh tế
Sự biến đổi và dịch chuyển về cơ cấu kinh tế có thẻ đợc xem xét dới nhiều
góc độ khác nhau. Song về cơ bản, đó là sự biến đổi và chuyển dịch về cơ cấu
ngành, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu lao động cũng nh biến đổi về quản lý và tổ chức
đơn vị sản xuất.
Về cơ cấu ngành: các ngành công nghiệp truyền thống nh khai thác
nguyên nhiên vật liệu, sơ chế... giảm dần ý nghĩa. Còn các ngành mới tiến
tiến tiêu biểu cho sự tiến bộ công nghệ, có hàmlợng khoa học công nghệ
cao và các ngành dịch vụ cho sản xuất ngày càng có ý nghĩa và chiếm vị
trí quan trọng.
Cơ cấu sản phẩm cũng có sự thay đổi tơng ứng. Những sản phẩm có hàm
lợng khoa học công nghệ cao ngày càng chiếm giữ những vị trí quan trọng
trong thị trờng sản phẩm, với giá cả ổn định hoặc tăng lên. Trái lại, các sản
phẩm có hàm lợng lao động cao ngày càng giảm ý nghĩa. Trong đó những
sản phẩm thiết yếu mang tính quyết định tới nhu cầu cơ bản của con ngời
tuy vẫn còn giữ vị trí xứng đáng trên thị trờng của nhiều quốc gia, song vai
trò vẫn bị suy giảm ở một số nớc phát triển.
Cơ cấu lao động: sự biến đổi cơ cấu ngành, cơ cấu sản phẩm đã tác động
làm biến đổi cơ cấu lao động. Hiện nay xu hớng lao động khoa học kỹ
thuật (lao động trí tuệ nói chung) ngày càng tăng, lao động giản đơn và lao

động có kỹ năng thấp giảm nhanh, suy cho cùng là do tác động của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ. Trong thập kỷ 90 của thể kỷ XX, lao
động dịch vụ ở các nớc công nghiệp phát triển chiếm 75% tổng số lao
động đang làm việc và đóng gop 60-70% GNP. Chính sự biến đổi này
khiến đội ngũ lao động có xu hớng từng bớc đợc trí thức hoá trở thành đội
ngũ lao động có trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề và thu nhập cao dần.
Điều này khiến lao động ở các nớc công nghiệp phát triển trở nên đắt đỏ
hơn, yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm cao hơn.
Nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu kinh tế buộc chúng ta phải suy nghĩ về chiến
lợc cơ cấu theo t duy năng động. Một cơ cấu kinh tế thích hợp phải đáp ứng
nhiều yêu cầu, trong đó yêu cầu khai thác đợc tiềm năng trong nớc và quốc tế để
phát triển kinh tế là mục tiêu bao quát nhất.
8


d. Điều chỉnh trong quan hệ kinh tế quốc tế:
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, thơng mại quốc tế có một số đặc
điểm sau:
- Tự do hoá thơng mại trở thành một xu hớng cơ bản nhất là trong những
thập kỷ gần đây.
- Thơng mại quốc tế phát triển cả bề rộng và bề sâu biểu hiện ở chỗ tốc độ
thơng mại quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ phát triển sản xuất. Năm 2000
tốc độ thơng mại toàn cầu tăng 10%, trong đó xuất khẩu tăng 8,8-10,1%,
nhập khẩu tăng 10-12%.
- Phơng thức trao đổi ngày càng hiện đại hoá. Thơng mại điện tử tăng nhanh
và có vai trò ngày càng lớn.
- Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng lớn, chiếm 60% buôn
bán quốc tế (trong đó giao dịch nội bộ chiếm 40% trao đổi của công ty)
- Chiến tranh kinh tế giữa các trung tâm Mỹ, Nhật, Tây Âu và đặc biệt là sự
cạnh tranh giữa các khu vực thuộc nhóm nớc đang phát triển ngày càng

tăng vì các nớc này đều tăng cờng mở cửa, tỷ lệ xuất khẩu trong tổng sản
phẩm xã hội của quốc gia và khu vực đều tăng.
4. Xu hớng vận động của chủ nghĩa t bản hiện đại
Khi phân tích sự vận động của chủ nghĩa t bản, Lênin đã chỉ ra rằng chủ
nghĩa t bản đến giai đoạn độc quyền, nền kinh tế của nó vận động theo hai xu hớng: sự phát triển nhanh chóng song song với trì trệ thối nát. Ngày nay, hai xu hớng đó vẫn tác động trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa. Xu thế phát triển nhanh
chóng của chủ nghĩa t bản biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay, đặc biệt là vào những năm 1950 và 1960 của thế kỷ XX với
tốc độ tăng trởng cao của nền kinh tế, năng suất, chất lợng, hiệu quả tăng rõ rệt.
Sự phát triển đó chính là do tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, sự điều tiết kinh tế của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc, sự bành trớng
của các công ty xuyên quốc gia và sự kích thích do cuộc chạy đua giữa hai hệ
thống kinh tế thế giới.
Xu thế trì trệ biểu hiện ở chỗ nền kinh tế chủ nghĩa t bản tăng trởng chậm
so với tiềm năng to lớn của khoa học công nghệ cho phép (ví dụ hiệu suất sử
dụng thiết bị máy móc chỉ đạt mức 60-70%), thất nghiệp cao gây nên sự lãng phí
về nguồn lực, quân sự hoá nền kinh tế.

9


Sự tồn tại song song của hai xu thế trong chủ nghĩa t bản hiện đại một mặt
nói lên rằng chủ nghĩa t bản hiện đại vẫn còn sức sống, quan hệ sản xuất t bản
chủ nghĩa còn có thể tự điều chỉnh và trong giới hạn nhất định nó còn có thể
thích ứng với nhu cầu phát triển của lực lợng sản xuất và thúc đẩy xã hội t bản
phát triển. Song mặt khác cũng nói lên rằng chủ nghĩa t bản đang vấp phải những
giới hạn nhất định, mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa t bản vẫn tồn tại và vận
động. Đó là mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa quyết định sự thay thế phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa bằng phơng
thức sản xuất cao hơn, tiến bộ hơn. Đó là xu hớng vận động của lịch sử mang
tính tất yếu.

Chủ nghĩa t bản hiện đại đang thực hiện quá trình đổi mới, cải cách để
thích nghi với điều kiện lịch sử mới do sự tác động của cách mạng khoa học
công nghệ. Tuy vậy chủ nghĩa t bản vẫn không tránh khỏi những giới hạn và mâu
thuẫn. Chủ nghĩa t bản thể hiện tính tiến bộ hơn so với phơng thức sản xuất trớc
đó song lại trở thành lỗi thời, do đó cần đợc thay thế bằng xã hội tiến bộ hơn.

10



×