Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Công tác xử lý vi phạm xây dựng trên địa bàn phường Nam Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.9 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thành phố
Ninh Bình chuẩn bị lên đô thị loại 2, các phường, xã cũng đang khẩn trương
bước vào một quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá hết sức nhanh chóng.
Phường Nam Thành cũng không nằm ngoài sự phát triển đó, với tốc độ đô thị
hoá nhanh cũng kéo theo những hệ luỵ cần phải giải quyết đó là trật tự xây dựng.
Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng
bỏng trong thực tế các đô thị nước ta hiện nay. Hiện tượng xây dựng không phép,
trái phép xẩy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn thành phố Ninh Bình. Có thể nhận
thấy các công trình vi phạm trật tự xây dựng và phát triển đô thị ngày càng nhiều
và đa dạng hơn. Mức độ không chỉ dừng lại ở mấy căn cấp 4, nhỏ lẻ cơi nới không
xin phép hay nhà trong hang cùng ngõ hẻm đua ban công lấn chiếm không gian
nữa, mà nhà riêng sai theo kiểu nhà riêng, biệt thự sai kiểu biệt thự, các vi phạm
về đất tập thể, sử dụng đất đai không đúng mục đích diễn ra ngày càng nhiều và
phức tạp. Do những điều kiện, những lý do chủ quan, quy hoạch của tỉnh Ninh
Bình nói chung và thành phố Ninh bình nói riêng, vốn lẽ đã có nhiều bất cập và
thiếu sót. Phường Nam Thành - một trong những phường xã của TP Ninh Bình
cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Yêu cầu quản lý trật tự xây dựng theo đúng
quy hoạch và pháp luật, loại trừ hiện tượng phát triển tự phát, tùy tiện không thể
kiểm soát nổi là một vấn đề quan trọng hiện nay ở đô thị nước ta.
Một trong những công cụ để quản lý trật tự xây dựng đô thị là cấp giấy phép
xây dựng. Thực tế đã chứng minh nếu trình tự thủ tục cấp phép khoa học và có
tính thực tiễn cao thì sẽ được tuân thủ nghiêm minh hơn góp phần quản lý trật tự
xây dựng nói riêng và công tác quản lý đô thị nói chung tốt hơn. Nếu việc cấp
phép xây dựng được thực thi nghiêm túc và hiệu quả trong thực tế thì việc thực
thi pháp luật và lập lại kỷ cương trong xây dựng và quản lý đô thị sẽ nhanh

1



chóng vào nề nếp góp phần xây dựng đất nước ta “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”.
Đó cũng là những lí do để em chọn đề tài: “Công tác xử lý vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn phường Nam Thành, thành phố Ninh Bình. Thực trạng và giảp
pháp” làm tiểu luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của tiểu luận là tìm hiểu, phân tích cơ sở lý luận chung,
đánh giá thực trạng, các thành công và bất cập, từ đó đề xuất giải pháp cần thiết
nhằm hoàn thiện công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phường
Nam Thành.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đề ra, tiểu luận tập trung giải quyết các vấn đề:
Tập hợp, phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về
xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
Đánh giá thực trạng, những mặt mạnh và những vấn đề còn tồn tại của
công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phường Nam Thành.
Đề xuất một số nhóm giải pháp chung từ đó có những kiến nghị cụ thể để
nhằm hoàn thiện công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phường
Nam Thành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những nội dung chủ yếu trong công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn phường Nam Thành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Quán triệt các nguyên tắc duy vật biện chứng và chủ duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và một số thành tựu của khoa
học quản lý, khoa học tâm lý, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, pháp luật…
Sử dụng đồng bộ, hài hòa, phù hợp các phương pháp nghiên cứu truyền
thống như tổng hợp và phân tích, thống kê, so sánh...

2



6. Cấu trúc của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng
Chương 2. Thực trạng công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên
địa bàn phường Nam Thành.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn phường Nam Thành.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM
TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng
Quản lý trật tự xây dựng đô thị là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất,
kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề
liên quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng quản lý đô thị phù hợp
với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; giữ gìn
và phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch được phê duyệt tạo điều kiện
cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân;
ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai
mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cương phép nước.
1.2. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các qui định của
pháp luật về quản lý nhà nứớc mà không phải phạm tội và theo qui định của
pháp luật phải bị xử lý hành chính.

Xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các biện
pháp xử lý hành chính khác.
Xử lý vi phạm trật tự xây dựng bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các
biện pháp xử lý hành chính khác trong hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng.
2. Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng đô thị và biện pháp xử lý
2.1. Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng
2.1.1. Công trình không phép
Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn chưa được phép của cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc xin phép với những công trình

4


này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin cấp phép. Hậu quả dẫn đến với
những loại công trình này thường là xây dựng không đúng theo quy hoạch chi
tiết của huyện, xã, thị trấn xây dựng không đúng chỉ giới đường đỏ dễ gây tranh
chấp đất đai, các biện pháp thi công không được kiểm soát dễ gây ảnh hưởng tới
môi trường xung quan, cảnh quan đô thị…
2.1.2. Công trình sai phép
Là những công trình xây dựng không đúng với thiết kế đã được duyệt,
không đúng với nội dung Giấy phép xây dựng đã cấp. Những loại công trình này
đều đã có xin phép xây dựng xong sau khi có giấy phép lại xây dựng không như
trong giấy phép đã duyệt. Hầu hết là xây lấn, xây tăng thêm so với giới hạn đã
cho phép. Những công trình này rất nhiều vì chủ đầu tư trong quá trình xây dựng
thường lấy cớ là đã có Giấy phép xây dựng để che mắt sau đó là thực hiện hành
vi xây dựng sai phép. Hậu quả gây ra cũng không kém phần nghiêm trọng.
2.2. Các hình thức xử lý vi phạm trật tự xây dựng
Chính phủ đã ban hành Nghị định 180 về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô
thị. Theo đó, những công trình xây dựng không phép vẫn được xem xét cấp phép

xây dựng, sau đó nếu đảm bảo một trong các điều kiện sau: xây trên đất ở có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; xây dựng mới trên nền
nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp qui hoạch xây dựng; công trình xây
dựng có đủ điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Khi phát hiện,
cơ quan chức năng sẽ lập biên bản ngừng thi công, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ
tục xin cấp Giấy phép xây dựng.
Nếu chủ đầu tư không chấp hành thì cơ quan chức năng đình chỉ thi công.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi có quyết định đình chỉ thi công, nếu chủ đầu tư
không xuất trình Giấy phép xây dựng thì công trình sẽ bị cưỡng chế phá dỡ. Sau
khi được cấp Giấy phép xây dựng, nếu công trình đã xây dựng sai nội dung giấy
phép thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung giấy phép được cấp mới

5


được tiếp tục thi công. Nếu không chấp hành thì công trình phải bị cưỡng chế,
đồng thời chủ đầu tư phải chịu toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế này.
Nghị định cũng qui định trách nhiệm của các bên trong quá trình xây dựng
công trình. Theo đó, chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải ngừng thi công công
trình khi có biên bản ngừng thi công của cơ quan chức năng và phải bồi thường
thiệt hại do mình gây ra.
Đơn vị giám sát, tư vấn thiết kế nếu thông đồng hoặc để chủ đầu tư, nhà
thầu thi công làm sai thiết kế xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý
hình sự. Chủ tịch UBND các cấp cũng phải chịu trách nhiệm về tình hình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
Đối với các nhà thầu, nếu vi phạm một trong những hành vi như nghiệm thu
khống, tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, sử dụng công trình khi chưa
tổ chức nghiệm thu theo quy định, báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không trung
thực, không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế 2 lần trở lên... sẽ bị
phạt từ 80 - 100 triệu đồng.

Ngoài việc áp dụng các hình thức phạt tiền, phạt bổ sung và thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định, một số hành vi vi phạm còn phải
được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Xây dựng và của UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2.3. Nguyên tắc xử lý vi phạm trật tự xây dựng
2.3.1. Mọi hành vi vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện kịp thời
và bị đình chỉ ngay để xử lý. Việc xử lý vi phạm phải được tiến hành nhanh
chóng công minh, triệt để mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải dượcd
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2.3.2. Một hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính một lần, việc tái phạm
phải được xem là hành vi vi phạm mới để xử phạt. Việc xử lý viphạm hành chính

6


phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những
tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
2.3.3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà dung túng, bao
che không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không công minh, không đúng
thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2.3.4. Cá nhân, tô chức bị xử phạt vi phạm hành chính có hành vi chống đối
người thì hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc có
những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về
chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
cấp xã
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền:

Quyết định đình chỉ thi công đối với tất cả các loại công trình xây dựng vi
phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn;
Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với các loại công trình xây dựng vi phạm
pháp luật xây dựng trên địa bàn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
3.2. Chủ tịch Ủy ban cấp huyện quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với các
loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép sau khi công trình đã bị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đình chỉ thi công xây dựng công trình.
3.3. Chánh Thanh tra xây dựng cấp huyện được xử phạt tiền các hành vi vi
phạm hành chính tương đương thẩm quyền của Trưởng Công an cấp huyện.
Chánh Thanh tra xây dựng cấp quận có trách nhiệm thụ lý hồ sơ xử lý vụ vi

7


phạm vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp quận ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm theo thẩm quyền. Thanh tra viên xây dựng cấp quận và cấp phường đang
thi hành công vụ được xử phạt theo thẩm quyền qui định tại khoản 1 Điều 38 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng
4.1. Kiểm tra, phát hiện vi phạm, lập biên bản
Cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng tại phường, xã, thị trấn chịu
trách nhiệm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm về quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn, cùng Tổ công tác lập hồ sơ, biên bản đình chỉ và đề xuất biện pháp
xử lý báo cáo Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn và Thanh tra xây dựng quận,
huyện chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.
Cán bộ Thanh tra xây dựng quận, huyện được phân công theo dõi đảm bảo
có trách nhiệm phát hiện, đôn đốc và hỗ trợ Tổ công tác của phường, xã, thị trấn

lập biên bản để xử lý vi phạm quy định về quản lý trật tự xây dựng, trực tiếp lập
biên bản để xử lý trong trường hợp Tổ công tác chưa lập biên bản sau 24 giờ kể
từ khi phát hiện hành vi vi phạm, thông báo để Chủ tịch UBND phường, thị trấn
kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của Tổ công tác.
4.2. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn, sau khi nhận được hồ sơ, biên bản báo
cáo đề xuất của cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm:
Chậm nhất là sau 24 giờ kể từ thời đểm lập biên bản về hành vi vi phạm
hành chính đối với công trình xây dựng trái phép, phải ra quyết định xử phạt.
5. Cơ sở pháp lý cho công tác xử lý vi phạm lý trật tự xây dựng đô thị
- Bộ Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kì họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực
01 tháng 7 năm 2004.

8


- Luật Thanh tra năm 2010
- Luật xử lí vi phạm hành chính số15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012.
- Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về
xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
- Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- Thông tư số 02 /2014/TT-BXD quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
- Nghị định Số: 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
về việc thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị


9


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG NAM THÀNH
1. Khái quát chung về địa bàn phường Nam Thành
Phường Nam Thành nằm ở phía Tây Nam thành phố Ninh Bình, dân cư
phân bổ dải đều bám trên 2,7 km trục đường quốc lộ 30-6, phường có diện tích
tự nhiên 191,01ha với 7795 nhân khẩu = 2116 hộ. Quá trình đô thị hóa của
Thành phố Ninh Bình nói chung, phường Nam Thành nói riêng trong những năm
qua đã có những tác động tích cực, thúc đẩy kinh tế phát triển đồng thời kéo theo
sự thay đổi lớn về cơ cấu kinh tế, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân từng
bước được nâng lên. Do vị trí địa lý của phường thuận tiện về giao thông đường
bộ, đồng thời phường được quy hoạch là phường trung tâm về hành chính, có
quy hoạch trung tâm dịch vụ khám chữa bệnh của tỉnh, các khu đô thị dân sinh
mới. Do đó rất thuận lợi cho việc phát triển các ngành du lịch, dịch vụ, thương
mại. Tuy nhiên phường xuất phát từ xã thuần nông do đó về cơ sở hạ tầng, về
đời sống văn hóa cũng như hoạt động kinh tế trước đây mang đậm nét thuần
nông làng xã, vì vậy hiện tại về cơ sở hạ tầng, kiến trúc cảnh quan đô thị trong
khu dân cư cũ còn lạc hậu hoặc đã xuống cấp, không phù hợp với quy hoạch mới
hiện nay, chưa đáp ứng được với các tiêu chí xây dựng đô thị loại II
Trên địa bàn có 60 tuyến đường đã đặt tên có một phần đường có điện
chiếu sáng công cộng 20,8km = 76% (đường 30-6, đường Tây Thành, đường
Tuệ Tĩnh, đường hải Thượng Hãn Ông, đường Trần Phú…)
Hệ thống giao thông: Tuyến đường quốc lộ: 01 tuyến (đường 30-6) với
chiều dài 2,7km.
- Tuyến đường nội thị: 33 tuyến (đường 30-6, đường Tây Thành, đường
Tuệ Tĩnh, đường hải Thượng Hãn Ông, đường Trần Phú đường Lê Thái Tổ…)

có tổng số chiều dài 19,8km.
10


- Tuyến đường nội phường: 61 tuyến bao gồm ngõ, ngách có tổng số chiều
dài 9,5km.
- Toàn phường có 31,2 km đường giao thông giải nhựa bê tông. Hệ thống
giao thông mới được nâng cấp tu sửa đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân cà rất
thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
* Đội ngũ cán bộ của phường:
21 Cán bộ đạt chuẩn = 100%, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung
cấp trở lên đáp ứng với nhiệm vụ được giao.
Cán bộ lãnh đạo, chuyên trách: 11 đồng chí. Trong đó: Đại học 10đ/c,
trung cấp: 01 đ/c.
Trình độ chính trị: Trung cấp: 9 đ/c; Sơ cấp: 2 đ/c
Công chức: 10 đồng chí. Trong đó: Thạc sĩ 1đ/c; Đại học 8đ/c; Trung cấp 01đ/c.
Trình độ chính trị: Trung cấp 6 đ/c; Sơ cấp 4 đ/c;
Cán bộ không chuyên trách: 44 đ/c. Trong đó: 11 bí thư chi bộ; 11 tổ
trưởng Tổ dân phố; 11 tổ phó Tổ dân phố; 11 cán bộ phó các đoàn thể, chủ tịch
các tổ chức xã hội.
Lực lượng đội ngũ cán bộ phường Nam Thành có phẩm chất đạo đức, chính
trị vững vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được tuyển chọn theo quy
định. Luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa
bàn phường Nam Thành ngày càng phát triển.
2. Thực trạng tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phường
Cùng với sự phát triển, đô thị hóa của Thành phố lên đô thị loại 2, phường
Nam Thành cũng đang từng bước đi lên xu hướng đô thị hoá từ một xã thuần
nông trước đây nên số vụ vi phạm có chiều hướng tăng lên, nhưng chính quyền
địa phương, lực lượng cán bộ trật tự đô thị, xây dựng vẫn kiểm soát được các

công trình xây dựng trên địa bàn. Cán bộ quản lý trật tự xây dựng, địa chính, trật
11


tự đô thị thường xuyên kiểm tra, bám sát địa bàn, phát hiện và lập biên bản xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm. Đến nay phần lớn các công trình xây dựng đã
được kiểm tra, kiểm soát, phân loại mức độ vi phạm và có biện pháp xử lý theo
thẩm quyền. Đối với những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền kiến nghị cấp có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với những công trình xây dựng không phép, sai phép: Kiên quyết đình
chỉ có hiệu lực, đồng thời yêu cầu chủ công trình hoàn thiện hồ sơ xin cấp phép
xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực trạng quản lý tình hình vi phạm trật tự xây dựng và công tác
xử lý vi phạm trên địa bàn phường Nam Thành
Theo cán bộ quản lý đô thị xây dựng phường Nam Thành được biết,
công tác quản lý phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn gian qua đã đạt
được những kết quả rất đáng khích lệ. Với địa bàn rộng (11 phố) địa hình
phân bố không tập trung chạy dài 3km từ bắc xuống nam, lượng dân cư lớn (với
7795 nhân khẩu = 2116 hộ). Cán bộ trật tự đô thị, xây dựng, địa chính cùng sự
phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể đã thường xuyên kiểm tra, bám sát địa
bàn, kịp thời lập biên bản các vi phạm ngay từ khi mới phát sinh, kiên quyết xử
lý cưỡng chế khi các hộ vi phạm không tự thực hiện. Những trường hợp xây
dựng công trình trái phép trên đất lấn chiếm của tập thể, trên đất đã chuyển
nhượng cho người khác có nhiều phức tạp, cán bộ quản lý đô thị xây dựng cũng
cương quyết tham mưu ra quyết định đình chỉ thi công, và cưỡng chế. Ðối với
những công trình xây dựng không phép thì cán bộ quản lý đô thị xây dựng kịp
thời lập biên bản yêu cầu chủ công trình ngừng thi công và vận động họ đi xin
cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định.
Cán bộ quản lý đô thị xây dựng phường phối kết hợp với cán bộ phòng
quản lý đô thị thành phố luôn tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm trên


12


dịa bàn, xử lý kiên quyết đối với các công trình xây dựng không phép, sai phép
nhất là công trình không phép lấn chiếm đất công, đất nông nghiêp.
Kết quả công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn được thể hiện
dưới bảng số liệu dưới đây:
201
1

2012

2013 6/2014

Tổng

A. Số vụ lập biên bản vi phạm:

5

6

9

4

24

1. Sai phép


2

1

3

2

8

2. Không phép

1

2

1

0

4

3.Trái phép

1

0

0


0

1

4. Vi phạm khác

1

3

5

2

11

B. Đã xử lý

5

6

9

4

24

82


65

101

38

286

C. Cấp phép xây dựng

Trong các vụ việc do cán bộ công chức, chuyên môn, các ban ngành đoàn
thể đặc biệt là tổ dân phố xử lý nhắc nhở, đáng chú ý là do làm tốt công tác tuyên
truyền vận động nên đã có nhiều trường hợp xin tự phá dỡ.
4. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn phường Nam Thành
Địa bàn rộng kéo dài 3km, có nhiều dự án GPMB, mặt bằng dân trí thấp,
phúc tạp. Trên địa bàn còn nhiều đất 313, đất ao, đất vường, xen kẹp trong khu
dân cư cũ nên việc quản lý, nắm bắt, xử lý vi phạm gặp rất nhiều khó khăn, phức
tạp.
Công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, một số bộ phận nhân dân nhận thức
còn hạn chế, chưa tự giác chấp hành, cố tình vi phạm.
Việc phối hợp giữa các ban ngành chưa chặt chẽ để xử lý các vụ việc vi
phạm xẩy ra.

13


Về công tác kiểm tra trật tự xây dựng sau khi cấp phép: thông thường khi đã
cấp phép đối với công trình do UBND thành phố cấp phép có gửi một bản giấy

phép xây dựng về cho cán bộ phụ trách xây dựng ở phường quản lý kiểm tra,
nhưng khi đến kiểm tra không phải cán bộ nào cũng đủ kiến thức, trình độ
chuyên môn để đọc bản vẽ xem công trình xây dựng đúng giấy phép không, có
sai chỗ nào không và nếu công trình xây dựng sai phép thì không phải công trình
nào cũng xử lý bằng cách tháo dỡ.
Về trình tự xử lý công trình vi phạm: Theo quy định thì công trình vi phạm
trật tự xây dựng vừa có thể lập biên bản xử lý vi phạm ngừng thi công xây dựng
công trình, ra quyết định đình chỉ, ra quyết định cưỡng chế. Song song với việc
lập biên bản thì ra quyết định xử phạp vi phạm hành chính. Có nghĩa là công
trình vừa phải đình chỉ thi công, có thể phải tháo dỡ vi phạm vừa bị phạt tiền.
Nhưng thực tế cho thấy ít xã, phường nào áp dụng song song hai hình thức vừa
tháo dỡ vừa phạt tiền. Có nơi cho rằng phạt tiền thì liệu có thu được của người vi
phạm không lên chỉ tiến hành lập biên bản ngừng thi công, ra quyết định đình
chỉ. Phường nào xử lý nghiêm thì ra quyết định cưỡng chế phá dỡ vi phạm,
phường không cương quyết thì để đấy. Thậm chí có xã, phường có ra quyết định
phạt nhưng phạt là để đấy, có nơi vẫn còn áp dụng biện pháp phạt cảnh cáo (theo
ND 121/2013/ND – CP ) thì biện pháp phạt cảnh cáo không còn tồn tại nhưng có
xã ra quyết định phạt tiền cho tồn tại công trình (vi phạm điều cấm cấm phạt tiền
cho tồn tại công trình)
Về vi phạm tồn tại chưa xử lý được: Hiện ở địa phương có nhiều công trình
vi phạm trật tự xây dựng, thậm chí cả dẫy, cả khu vi phạm mà không làm thế nào
để xử lý được. Ví dụ khu phố Phúc Trì, phố Hòa Bình… đối với những nơi mà
nhà nhà vi phạm người người vi phạm lấn chiếm đất, xây dựng vi phạm trên đất
ao, đất vườn, đất 313...mà chỉ xử lý đối với những hộ gia đình nào khiếu kiện
nhau. Còn đối với những hộ yên ấm thì để đó khi nào nhà nước cần đến thì sẽ
tính. Một số hộ gia đình do lịch sử để lại, việc vi phạm luật đất đai, quy hoạch
14


còn khiếu kiện chưa được giải quyết dứt điểm dẫn đến việc cố tình vi phạm xây

dựng của các hộ dân.
Về quy định khi công trình khởi công xây dựng chủ công trình phải thông
báo bằng văn bản trước 7 ngày cho UBND nơi công trình tiến hành xây dựng
được biết. Nhưng thực tế rất ít khi chủ đầu tư làm việc này, đây là khâu yếu kém
trong công tác tuyên truyền quản lý pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.

15


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XỬ LÝ
VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH
1. Công tác tuyên truyền vận động
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, các văn bản quy định… đến
từng người dân bằng nhiều hình thức.
Nam Thành phường được tách ra từ phường Lương Văn Tụy cũ hợp cùng
một phần lãnh thổ làng xã Ninh Tiến, vì thế mà người dân trước kia đã quen với
việc xây dựng tùy hứng mà không cần phải xin phép xây dựng. Do đó, công tác
tuyên truyền vận động thường xuyên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuyên
truyền cũng là hình thức khơi dậy ý thức tự giác từ phía người dân tuân thủ trật
tự xây dựng. Mọi người dân đều có trách nhiệm chung giám sát các công trình.
Điều này là rất cần thiết, vì quản lý cộng đồng và quản lý nhà nước kết hợp sẽ rất
hiệu quả. Quản lý cộng đồng ở mọi nơi mọi lúc. Do đó, chỉ đạo các phường
thường xuyên tuyên truyền, thực hiện các kế hoạch công tác quản lý quy hoạch,
xây dưng, đô thị của UBND Thành phố, nhằm nâng cao ý thức và tuân thủ theo
các quy định công tác quản lý xây dựng của người dân.
Hình thức tuyên truyền trên mọi phương tiện thông tin đại chúng có thể là:
+ Trên truyền hình: Qua các kênh sóng truyền hình địa phương thay vì
thường xuyên phát quá nhiều các kênh quảng cáo. Vận động người dân có ý thức
trong việc xin phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.

+ Trên đài phát thanh phường: Có chương trình phát thanh một cách
thường xuyên hàng tháng, quý vào các buổi sáng sớm hoặc chiều tối. Lúc mọi
người chưa ra khỏi nhà hoặc đã đi làm về để đảm bảo thông tin được truyền tới
người dân có hiệu quả.
+ Thông tấn báo chí: Đây là phương tiện rất hữu ích trong suốt thời gian
qua. Nhờ việc các báo thường xuyên đăng tải những trường hợp vi phạm trật tự

16


xây dựng mà các cơ quan chức trách can thiệp kịp thời xử lý. Các báo còn cực kỳ
lên án và phê bình những sai phạm bị phát giác, cũng qua kênh thông tin này mà
người dân được hàng ngày biết đến và tác động bằng phương thức quản lý cộng
đồng.
2. Cán bộ Địa chính, xây dựng, trật tự đô thị
Tích cực bám sát địa bàn, cơ sở để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vụ việc
vi phạm xẩy ra. Bộ phạn địa chính xử lý dứt điểm các trường hợp vị phạm về đất
đại ngay từ ban đầu.
Hàng tháng, hàng quý, UBND chức giao ban để đánh giá kết quả xử lý các
trường hợp vi phạm trên địa bàn, tìm ra các giải pháp để giải quyết các vụ việc
còn tồn đọng.
Thường xuyên tập huấn, cập nhật các văn bản quy phạm, học hỏi trau rồi
kiến thức, trình độ chuyên mô, đủ năng lực để giải quyết công việc.
Phòng Quản lý đô thị khi cấp phép xong gửi ngay cho UBND phường để
kiểm tra giám sát việc xây dựng có đúng giấy phép không. Hiện nay phòng quản
lý đô thị vẫn chưa làm tốt việc cấp cho phường bản sao giấy phép xây dựng.
Cán bộ Quản lý đô thị xây dựng phải thường xuyên kiểm tra các công
trình xây dựng từ khi thi công phần móng, theo dõi và xử lý kịp thời các vi phạm
mới phát sinh, giám sát việc khắc phục lỗi vi phạm, việc chấp hành quy định
pháp luật xây dựng. Hướng dẫn đôn đốc chủ đầu tư công trình thực hiện tốt các

điều kiện về khởi công, công tác định vị công trình theo nội dung Giấy phép,
công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động… tại công trường.
4. Với UBND phường:
Chỉ đạo Công an phường, các cơ quan điện, nước thực hiện việc cấm các
phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng và thợ vào thi công công trình vi
phạm, cắt điện nước để bảo đảm việc thực hiện quyết định đình chỉ của UBND
phường.

17


Quá trình thực hiện việc quản lí trật tự xây dựng đô thị phải tuyệt đối tuân
thủ theo các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Nhà nước. Các
bước tiến hành xử lí vi phạm trật tự xây dựng, đất đai phải tuân thủ theo đúng
quy trình, đảm bảo sự công minh của pháp luật và chính sách nhân đạo của Đảng
và Nhà nước.
Kiên quyết cưỡng chế, dỡ bỏ đối với các vụ việc cố tình vi phạm, đảm bảo
tính nghiêm minh của pháp luật, tạo niềm tin của quần chúng nhân dân vào bộ
máy công quyền của Nhà nước.
Trong quá trình cưỡng chế, giải phóng mặt bằng phải tạo điều kiện giúp đỡ
người dân trong diện giải tỏa, đảm bảo tính mạng và tài sản của họ. Thường
xuyên lắng nghe ý kiến của người dân trong quá trình giải tỏa, kịp thời giải thích,
trả lời những khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Trong quá trình thực hiện việc quản lí trật tự xây dựng đô thị và giải phóng
mặt bằng phải tranh thủ triệt để sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lí cấp trên
và sự hỗ trợ của cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành đoàn thể và các tổ chức có
liên quan.

18



KẾT LUẬN
Công tác quản lý và xử lý vi phạm trật tự xây dựng là nhiệm vụ trọng tâm
của thành phố trong những năm gần đây nhằm cải thiện bộ mặt của thủ đô ngày
càng văn minh, hiện đại góp phần đẩy mạnh vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Đưa xây dựng đô thị vào nề nếp, đảm bảo công bằng
trong xã hội, thiết lập trật tự xây dựng có kỷ cương là việc rất khó khăn phức tạp
mà chính quyền các cấp các ngành phải chung tay góp sức thường xuyên và liên
tục. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý đô thị xây dựng đã thường xuyên nỗ lực
sát sao trên địa bàn mình quản lý, bởi vậy trong những năm qua, phường Nam
Thành là một trong những đơn vị đã hoàn thành tốt công tác xử lý vi phạm trật
tự xây dựng trên.
Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị và xử lý vi phạm trật tự xây dựng là
nhiệm vụ của Đảng, toàn dân trong những năm tiếp theo nhằm cải thiện bộ mặt
đô thị của cả nước từng bước được thay đổi theo hướng văn minh và hiện đại,
góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Thủ đô để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, quản lý
đô thị nói chung, nhất là quản lý trật tự xây dựng đô thị trong khu vực xây dựng
nhà ở do dân tự làm còn nhiều khó khăn và tồn tại. Trước đây, do các văn bản
quy phạm pháp luật về xây dựng chưa được hoàn chỉnh và đầy đủ dẫn đến công
tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, nhất là trong công tác quản lý trật
tự xây dựng đô thị bị buông lỏng, nhiều hành vi vi phạm pháp luật diễn ra khá
phổ biến. Tác động nhân quả này càng làm cho công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị trở nên rất phức tạp và khó khăn. Tuy nhiên từ sau khi luật Xây dựng, Đất
đai và một số văn bản pháp luật khác có hiệu lực, từ năm 2004 đến nay. Hàng
loạt các nghị định 180; Nghị định 23 và gần đây là Nghị định 121 thay thế Nghj
định 12 được ban hành đã phần nào giúp cho chính quyền có được công cụ hỗ
trợ đắc lực trong việc quản lý trật tự xây dựng tại từng đại phương nên cơ bản

19



các vụ việc vi phạm đã giảm nhiều so với thời gian trước đây, việc xử lý các vi
phạm cơ bản đã được xem xét giải quyết kịp thời, cương quyết hơn. Mặc dù
trong quá trình triển khai thực hiện vẫn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là ở những
cấp cơ sở như phường xã do những hệ quả để lại của thời kỳ buông lỏng quản lý
trước đây. Nhưng với sự tích cực, cố gắng học hỏi các kiến thức pháp luật
chuyên sâu, thái độ làm việc công tâm, cán bộ quả lý xây dựng đã góp một phần
công sức cho bộ mặt đô thị hiện đại, góp phần xây dựng thành phố phát triển lên
đô thị loại 2, thành phố du lịch sáng, xanh, sạch đẹp xứng là bộ mặt của tỉnh
Ninh Bình.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kì họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực
01 tháng 7 năm 2004.
- Luật Thanh tra năm 2010
- Luật xử lí vi phạm hành chính số15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012.
- Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về
xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
- Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- Thông tư số 02 /2014/TT-BXD quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm

- Nghị định Số: 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
về việc thẩm định, phê duyệt quản lý quy hoạch đô thị

21



×