Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Lời nói đầu
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý trong lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định đúng được phương thức tối đa hóa lợi
nhuận sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những phương hướng và mục tiêu đúng đắn,
tạo vị thế cho các doanh nghiệp trên thị trường. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán cầu giúp cho doanh nghiệp
có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như
nội lực của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đứng trước nhiệm vụ xác định giá cả
của các hàng hóa, dịch vụ của mình cung ứng trên thị trường việc xác định và dự
báo cầu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh số và lợi nhuận. Đặc biệt trong thị trường độc quyền nhóm,chỉ có một số ít
hãng sản xuất phần lớn hoặc tất cả sản lượng, quyết định của một hãng sẽ ảnh
hưởng đến quyết định của các hãng khác trên thị trường.
Đề tài “Xây dựng mô hình về độc quyền nhóm và cách thức việc ra quyết định quản
lý của tập đoàn viễn thông Viettel nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở Việt Nam” nghiên
cứu về lý luận và thực tiễn về mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các thị trường độc
quyền nhóm ở Việt Nam, mà cụ thể là Viettel. Trước hết đề tài nghiên cứu hệ thống
cơ sở lý luận về các phương thức tối đa hóa lợi nhuận của các hãng độc quyền
nhóm, các phương pháp ước lượng và dự đoán cầu. Tiếp theo đề tài nghiên cứu
đánh giá hoạt động kinh doanh của Viettel, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
các quyết định tối đa hóa lợi nhuận của các nhà quản lý Viettel giai đoạn 2000
-2010, áp dụng phần mềm EVIEWS để ước lượng và dự đoán về lợi nhuận và
doanh thu của hãng. Trên cơ sở ước lượng và dự báo cầu cùng với mục tiêu và
phương hướng kinh doanh của hãng giai đoạn 2000 -2010 nhóm thực hiện sẽ nêu
ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng trong các
phương thức tối đa hóa lợi nhuận của Viettel.
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài nầy, nhóm thực hiện đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của ban lãnh đạo và các phòng trong công ty Viettel, đặc biệt là phòng kế toán
và phòng kinh doanh. Nhóm đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của công ty, có điều
kiện tìm kiếm được các số liệu trên thực tiễn
Nhóm lựa chọn tên đề tài là: “Lựa chọn và xây dựng một mô hình về độc
quyền nhóm tập đoàn viễn thông và chỉ ra cách thức việc ra quyết định quản lý của
một hãng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở Việt Nam” việc nghiên cứu không
tránh khỏi những thiếu sót, nhóm thực hiện mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp
ý kiến để nhóm hoàn thành tốt đề tài.
Nhóm thực hiện xin chân thành cám ơn các thầy cô của trường đại học
Thương Mại, các thầy cô trong khoa Kinh tế Thương Mại, và đặc biệt là thạc sĩ
Ninh Thị Hoàng Lan đã tận tình hướng dẫn nhóm trong suốt qua trình thực hiện đề
tài của nhóm.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011
Nhóm thực hiện
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà
nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty
Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền
chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và
công nghệ thông tin. Với một slogan "Hãy nói theo cách của bạn” viettel đang dần khẳng định vị
thế độc quyền của hãng trên thị trường viễn thông
Mặc dù chỉ là một tập đoàn còn trẻ nhất trên thị trường viễn thông của Việt Nam, nhưng
Viettel lại có doanh thu đứng thứ 4 và lợi nhuận đứng thứ ba trong tổng số 8 tập đoàn kinh tế nhà
nước. Doanh nghiệp cũng là mô hình thí điểm đầu tiên tập đoàn trực thuộc Bộ chủ quản (các tập
đoàn khác trực thuộc Chính phủ). Sau 9 năm kinh doanh dịch vụ viễn thông, vốn chủ sở hữu của
Viettel tăng gần 10.000 lần (từ 2,3 tỷ đồng lên 22.000 tỷ đồng). 10 năm trước, Viettel xây dựng
đường cáp quang 1A khá khó khăn vì chỉ có 2 sợi quang để sử dụng. Đến nay, tập đoàn đã có một
mạng truyền dẫn cáp quang dài 100.000 km với 4 đường trục, phủ sâu xuống 100% huyện trên đất
liền và đang phấn đấu phủ đến 100% xã.
Viettel được bình chọn là một trong 20 mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế
giới. Cách làm này cũng được Viettel áp dụng thành công trong quá trình lập hồ sơ thi tuyển và
triển khai mạng 3G. Ngoài ra, Viettel cũng là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phủ sóng ở cả 3
nước Đông Dương và tiếp tục phát triển ra các nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latin.
Một năm trước, tập đoàn thành lập trung tâm phần mềm. Đến nay, Viettel đã tự sản xuất
hầu hết các sản phẩm phần mềm chuyên dụng khai thác và vận hành mạng viễn thông, các phần
mềm quản lý doanh nghiệp. Cũng trong năm đó, Viettel trở thành thành viên Liên minh Viễn thông
Quốc tế (ITU).
Chỉ là một tập đoàn non trẻ nhất trong ngành viễn thông xong không thể phủ nhận được
những thành tựu mà Viettel đã làm được, các nhà quản lý của Viettel đã làm những gì để có thể
cạnh tranh với rất nhiều hãng viễn thông khác mà vẫn giữ vững được thế độc quyền của hãng trên
thị trường, và các phương thức kiếm lợi nhuận của các nhà quản lý để đưa Viettel lên vị trí cao
nhất về doanh thu của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Từ cơ sở trên nhóm tôi quyết định thực hiện đề tài: “Lựa chọn và xây dựng một mô hình
về độc quyền nhóm tập đoàn viễn thông và chỉ ra cách thức việc ra quyết định quản lý của một
hãng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuậnở Việt Nam”.
Đề tài : “Xây dựng mô hình về độc quyền nhóm và cách thức việc ra quyết định quản lý
của tập đoàn viễn thông Viettel nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở Việt Nam” sẽ tập trung giải
quyết các vấn đề sau:
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Đề tài khái quát những cơ sở lý luận về các doanh nghiệp có sức mạnh thị
trường (độc quyền), hãng đã có những quyết định và cách thức như thế nào để tối
đa hóa lợi nhuận
Đề tài nghiên cứu về sức mạnh độc quyền Viettel. Sử dụng mô hình kinh tế
lượng để ước lượng cầu về doanh thu, lợi nhuận của Viettel trên thị trường viễn
thông, từ đó tìm ra được phương thức tối đa hóa lợi nhuận của hãng.
Từ số liệu nghiên cứu phân tích đánh giá, thông qua các ý kiến của chuyên
gia, so sánh đối chiếu với các hãng khác
Đưa ra kết luận về phương thức tối đa hóa lợi nhuận mà hãng thu được và
tổn thất về các quyết định đó.
Dự đoán về triển vọng của hãng ở tương lai
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: khái quát lý luận về các hãng trên thị trường độc quyền nhóm đã tối đa
hóa lợi nhuận như thế nào, ước lượng và dự báo về lợi nhuận của hang
Mục tiêu thực tiễn: đề tài đánh giá về các phương thức tối đa hóa lợi nhuận của hãng
Viettel trên thị trường viễn thông. Vận dụng các kiến thức đã học, ứng dụng các phần mềm kinh tế
lượng như EVIEW để ước lượng về doanh thu của hãng năm 2000 – 2010.
Từ các kết quả phân tích được đề tài sẽ đưa ra nêu ra những thành công mà hãng có
được,vị trí mà hãng trên thị trường viễn thông ở Việt Nam và các hạn chế của việc ra quyết định
tối đa hóa lợi nhuận, nguyên nhân và các phương hướng khắc phục các hạn
Và cuối cùng là đưa ra các giải pháp, kiến nghị của doanh nghiệp với nhà nước bộ ban
ngành có liên quan.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hãng VIETTEL, đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng tối đa lợi nhuận
của hãng trên thị trường viễn thông ở Hà Nội
- Thời gian : đề tài tiến hành ước lượng về doanh thu của hãng từ năm 2000 đến năm 2010
1.5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, mục lục, lời cảm ơn, lời cam kết, danh mục tài liệu tham khỏa, danh
mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt và các phần phụ lục, đề tài được
chia thành 4 phần
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề
nghiên cứu
Chương IV: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản của
chủ đề nghiên cứu
2.1.Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản:
− Khái niệm về độc quyền nhóm:
Xét từ phía người bán, thị trường độc quyền nhóm là dạng thị trường mà trên đó chỉ có một
nhóm nhỏ doanh nghiệp cùng hoạt động. Tuy không phải là một doanh nghiệp duy nhất độc chiếm
thị trường, doanh nghiệp độc quyền nhóm thường có quy mô tương đối lớn so với quy mô chung
của thị trường.Kết quả là hành động của một nhà cung ứng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của tất cả
các nhà cung ứng khác. Nghĩa là các doanh nghiệp độc quyền nhóm phụ thuộc vào nhau theo cách
mà các doanh nghiệp cạnh tranh không có. Điều này cho phép nó có một quyền lực thị trường hay
khả năng chi phối giá đáng kể.
− Cấu trúc thị trường độc quyền nhóm:
Trường hợp cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền minh họa cho những ý tưởng quan trọng về
cơ chế vận hành của thị trường. Tuy nhiên, phần lớn thị trường trong nền kinh tế có các yếu tố của
các cấu trúc trên, do đó không thể mô tả chúng đầy đủ chỉ bằng một trong hai trường hợp này.
Doanh nghiệp điển hình trong nền kinh tế phải đối mặt với cạnh tranh, nhưng cạnh tranh không
mạnh đến mức làm cho nó trở thành người chấp nhận giá . Doanh nghiệp điển hình có sức mạnh
thị trường ở một mức độ nào đó, nhưng sức mạnh thị trường của nó không lớn đến mức nó có thể
được mô tả chính xác là doanh nghiệp độc quyền . Hay nói cách khác, doanh nghiệp điển hình
trong nền kinh tế của chúng ta có tính cạnh tranh không hoàn hảo.Có hai dạng thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo độc quyền nhóm và cạnh tranh độc quyền Hình 1 tóm tắt lại bốn dạng cấu
trúc thị trường. Câu hỏi đầu tiên là có bao nhiêu doanh nghiệp trên thị trường. Nếu chỉ có một
doanh nghiệp thì đó là thị trường độc quyền. Nếu chỉ có vài doanh nghiệp, thì đó là thị trường độc
quyền nhóm. Nếu có nhiều doanh nghiệp, thì chúng ta cần đặt thêm một câu hỏi nữa: các doanh
nghiệp bán sản phẩm giống hệt nhau hay khác biệt? Nếu các doanh nghiệp này bán sản phẩm khác
biệt thì đó là thị trường cạnh tranh độc quyền. Nếu nhiều doanh nghiệp bán sản phẩm giống hệt
nhau thì đó là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Hình 1. Bốn dạng cấu trúc thị trường.
Các nhà kinh tế nghiên cứu tổ chức ngành chia thị trường thành bốn loại: độc quyền, độc
quyền nhóm, cạnh tranh độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo.
Tất nhiên, thực tế không bao giờ rõ ràng như lý thuyết. Trong một số trường hợp, có thể
thấy khó khăn trong việc dùng cấu trúc nào để mô tả tốt nhất một thị trường. Ví dụ không có một
con số thần kỳ nào để phân biệt “một ít” và “nhiều” khi đếm số doanh nghiệp.Tương tự như vậy,
không có cách chắc chắn nào để quyết định xem sản phẩm là phân biệt hay giống hệt nhau.Khi
phân tích thị trường trong thực tế, mọi nhà kinh tế đều phải nhớ các bài học về cấu trúcthị trường
và áp dụng bài học đó nếu chúng tỏ ra thích hợp.
2.2.Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Phân tích các đặc điểm thị trường độc quyền nhóm:
+ Trên thị trường độc quyền nhóm chỉ có một vài doanh nghiệp sản xuất và cung ứng phần lớn hàng
hóa và dịch vụ cho thị trường. Các nhà độc quyền nhóm có lợi nhất nếu hợp tác được với nhau và
hành động như nhà độc quyền - sản xuất số lượng nhỏ và bán hàng hóa với giá cao hơn chi phí cận
biên. Nhưng vì mỗi nhà độc quyền nhóm chỉ quan tâm đến lợi nhuận của mình, nên tồn tại những
động lực mạnh mẽ ngăn cản một nhóm doanh nghiệp duy trì vị thế độc quyền
+ Sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường độc quyền nhóm có thể giống hệt hoặc gần như
giống hệt nhau (những sản phẩm được tiêu chuẩn hóa như thép, hóa chất…), song cũng có thể
khác biệt nhau (như ô tô, máy tính, dịch vụ hàng không…). Tính đồng nhất hay khác biệt của sản
phẩm không phải là những tính chất đặc thù của thị trường này.Sự khác biệt trong các sản phẩm
của doanh nghiệp độc quyền nhóm được chính các doanh nghiệp này tạo ra nhằm mục đích áp đặt
mức giá khác biệt cho sản phẩm của mình
+ Rào cản cho việc gia nhập ngành rất lớn. Các rào cản này có thể xuất phát từ những nguyên nhân
tự nhiên, khách quan như: do nắm giữ bằng phát minh hoặc do qui mô kinh tế trong một số ngành
có thể làm cho sự tồn tại của nhiều nhà sản xuất trên thị trường là không có lợi; hay các rào cản
này là do những nguyên nhân chủ quan từ những hành động chiến lược để ngăn chặn sự gia nhập
của các doanh nghiệp mới.
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
+ Các doanh nghiệp độc quyền nhóm phụ thuộc lẫn nhau về việc định giá cho sản phẩm, mỗi khi ra
quyết định về sản lượng, giá cả hay các quyết định kinh doanh có liên quan khác, mỗi doanh
nghiệp đều phải cân nhắc xem quyết định của mình có ảnh hưởng gì đến các quyết định của các
đối thủ, khiến cho các đối thủ phản ứng như thế nào. Trong trường hợp này, việc luôn luôn phải
tính đến hành vi của các đối thủ làm cho quá trình ra quyết định của các doanh nghiệp trở nên khó
khăn và phụ thuộc vào nhau.Tính phụ thuộc lẫn nhau của các doanh nghiệp là đặc điểm nổi bật
của thị trường độc quyền nhóm. Nó xuất phát từ quy mô tương đối lớn của mỗi doanh nghiệp
trong điều kiện số lượng doanh nghiệp hạn chế.
Phân tích đường cầu,đường cung,chi phí biến đổi bình quân,tổng chi phí bình quân để từ đó tìm ra
điểm tối đa hóa lợi nhuận,điểm đóng cửa,điểm hòa vốn.. của hãng độc quyền:
+ Hãng độc quyền trong ngắn hạn
Hãng độc quyền giống độc quyền theo nhiều khía cạnh. Do sản phẩm của nó khác sản
phẩm của các doanh nghiệp khác, nên nó phải đối mặt với đường cầu dốc xuống. Như vậy, hãng
độc quyền tuân theo nguyên tắc của nhà độc quyền để tối đa hóa lợi nhuận: Nó chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên và sử dụng đường cầu để tìm ra mức giá
tương ứng với sản lượng đó.
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Hình 2. Hãng độc quyền trong ngắn hạn.
Giống như độc quyền, hãng độc quyền tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sản xuất mức sản
lượng mà tại đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên. Doanh nghiệp trong phần (a) có lợi
nhuận vì tại mức sản lượng này, giá cao hơn chi phí bình quân. Doanh nghiệp trong phần (b) bị
thua lỗ vìtại mức sản lượng này, giá thấp hơn chi phí bình quân.Hình 1 vẽ đường chi phí, đường
cầu và đường doanh thu cận biên của hai doanh nghiệp điểnhình, ở trong các ngành cạnh tranh độc
quyền khác nhau. Trong cả hai phần của hình vẽ này,mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận là mức
mà tại đó đường doanh thu cận biên cắt đường chi phí cận biên. Hai phần trong hình vẽ này cho
thấy các kết cục khác nhau về lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong phần (a), do giá cao hơn chi phí
bình quân, nên doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Trong phần (b), giá thấp hơn chi phí bình quân.
Trong trường hợp này,doanhnghiệp bị thua lỗ và điều tốt nhất mà nó có thể làm được là tối thiểu
hóa mức thua lỗ.Tất cả những điều này đều quen thuộc với chúng ta. Hãng cạnh tranh độc quyền
lựa chọn mức giá và sản lượng giống như nhà độc quyền. Trong ngắn hạn, hai loại cấu trúc thị
trường này giống nhau.
+ Hãng độc quyền trong dài hạn
Các tình huống mô tả trong hình 1 không kéo dài. Khi doanh nghiệp đang có lợi nhuận,
như trong phần (a), các doanh nghiệp mới có động cơ gia nhập thị trường. Sự gia nhập này làm
tăng số lượng sản phẩm mà người tiêu dùng có thể lựa chọn, do đó làm giảm cầu của mỗi doanh
nghiệp đang tồn tại trên thị trường. Nói một cách khác, lợi nhuận khuyến khích sự gia nhập và sự
gia nhập làm đường cầu của các doanh nghiệp hiện có dịch chuyển sang trái. Do cầu của các
doanh nghiệp hiện có giảm, nên họ thu được ít lợi nhuận hơn.
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
Ngược lại, khi đang bị thua lỗ như trong phần (b), các doanh nghiệp trong thị trường có
động cơ rời khỏi ngành. Do một số doanh nghiệp rời bỏ thị trường, nên người tiêu dùng có ít sản
phẩm hơn để lựa chọn. Sự giảm bớt số lượng doanh nghiệp có tác dụng mở rộng cầu đối với các
doanh nghiệp còn lại trên thị trường. Nói cách khác, sự thua lỗ khuyến khích các doanh nghiệp rời
bỏ thị trường và sự rời bỏ làm dịch chuyển đường cầu của các doanh nghiệp còn lại trong ngành
sang phải. Do cầu của các doanh nghiệp còn lại tăng, nên số doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng
tăng (tức sự thua lỗ giảm). Quá trình gia nhập và rời bỏ ngành tiếp diễn cho đến khi các doanh
nghiệp trên thị trường kiếm được lợi nhuận kinh tế bằng 0. Hình 2 mô tả điểm cân bằng dài hạn.
Một khi thị trường đạt được điểm cân bằng này, các doanh nghiệp mới không có động cơ gia nhập,
còn các doanh nghiệp hiện có không có động cơ rời bỏ thị trường. Cần chú ý rằng đường cầu trong
hình vẽ vừa chạm vào đường chi phí bình quân. Về mặt toán học, chúng ta nói rằng hai đường này
tiếp tuyếnvới nhau. Chúng phải tiếp xúc với nhau khi sự gia nhập và rời bỏ ngành đẩy lợi nhuận
kinh tế đến 0. Do lợi nhuận trên từng đơn vị hàng hóa bằng mức chênh lệch giữa giá (xác định trên
đường cầu) và chi phí bình quân, nên lợi nhuận tối đa chỉ bằng 0 nếu hai đường này chỉ chạm vào
nhau, chứ không cắt nhau.
Hình 3. Hãng cạnh tranh độc quyền trong dài hạn.
- Các nhà kinh tế nói chung dựa vào mô hình lý thuyết trò chơi để dự tính kết quả trên thị
trường độc quyền nhóm. Lý thuyết trò chơi có giải thích hành vi chiến lược bằng việc xem xét sự
thưởng phạt đi cùng với những sự lựa chọn thay thế của mỗi người tham dự "trò chơi". Một tình
huống có thể xảy ra có thể được phân tích bằng lý thuyết trò chơi là liệu mỗi công ty trong hai
công ty độc quyền nhóm sẽ duy trì giá cao hay giá thấp. Trong một hoàn cảnh như vậy, mức lợi
nhuận kết hợp cao nhất có thể nhận được tại mức giá cao do công ty đưa ra. Tuy nhiên, công ty có
thể tăng lợi nhuận bằng việc đưa ra giá thấp nếu công ty kia tiếp tục tính mức giá cao. Nếu cả hai
Nhóm 3 kinh tế học quản lý
công ty tính mức giá thấp, lợi nhuận kết hợp thấp hơn mức lợi nhuận kết hợp nếu cả hai công ty
tính mức giá cao.Những người tham gia vào trò chơi đối mặt với một sự lựa chọn tương đối đơn
giản khi tồn tại một chiến lượcđộc quyền. Một chiến lược độc quyền là một chiến lược mang lại
phần tiền thưởng cao nhất cho mỗi cá nhân với mỗi hành động có thể xảy ra của đối thủ của họ.
Trong quyết định giá độc quyền được miêu tả ở trên, chiến lược độc quyền đưa ra một mức giá
thấp hơn. Để hiểu điều này, giả sử bạn đang đưa ra quyết định này và không biết công ty kia sẽ
làm gì. Nếu công ty kia tính giá cao, bạn có thể nhận được lợi nhuận lớn nhất bằng việc giảm giá
của công ty này. Nói cách khác, nếu công ty kia tính giá thấp, chiến lược tốt nhất với bạn là lại tính
giá thấp (nếu bạn tính giá cao khi công ty kia tính giá thấp, bạn sẽ chịu tổn thất lớn). Trong trường
hợp này, nếu trò chơi này chỉ được chơi một lần, mỗi công ty sẽ dự tính tính mức giá thấp cho dù
thậm chí lợi nhuận kết hợp của họ sẽ cao hơn nếu cả hai đều tính giá cao. Dù vậy, nếu sự cấu kết là
có thể (và bị ép buộc) cả hai công ty có thể tính giá cao.
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu, đề tài của mình có gì mới hơn so với những
đề tài trước
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
-Đề tài đã đưa ra cơ sở cho việc xác định,chọn lựa mô hình độc quyền nhóm,giúp những
người tham gia nghiên cứu bộ môn kinh tế học quản lý vận dụng để xây dựng mô hình độc quyền
nhóm,phân tích đường cầu,đường cung,chi phí biến đổi bình quân,tổng chi phí bình quân để tìm ra
điểm tối đa hóa lợi nhuận,điểm đóng cửa,điểm hòa vốn.. của hãng độc quyền một cách dễ
dàng,nhanh chóng
-Đề tài đã đề cập và nêu lên được sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu và giới hạn được
phạm vi nghiên cứu phù hợp với điều kiện thị trường thực tế.Để có thể trở thành một nhà kinh tế
học quản lý tài giỏi thì các chủ thể phải có được những kiến thức về kinh tế và thông tin đầy đủ về
sự biến động của thị trường để từ đó đưa ra những mô hình kinh tế và quyết định phù hợp.
-Đề tài đã khảo sát tình hình nghiên cứu và sử dụng,phân tích bảng dữ liệu tổng hợp về giá
cước điện thoại của Viettell trong những năm gần đây.Xây dựng mô hình thi trường độc quyền
nhóm,phân tích các biểu đổ cùng với việc sưu tầm số liệu giúp làm rõ tình hình giá cước điện thoại
của Việt Nam hiện nay.
-Thực hiện một số ví dụ tính toán về giá cước điện thoại của Viettell,công thức,các bước
tính toán và bảng biểu cụ thể từ lúc thu thập xử lý số liệu cho đến khi hoàn thiện kết quả tính
toán,đây là một nội dung rất cần thiết và có ý nghĩa rất cao giúp cho việc đưa kết quả của đề tài
ứng dụng vào thực tế thuận lợi,toàn bộ nội dung đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo tốt cho những
người làm công tác quản lý kinh tế sau này
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
-Xây dựng một mô hình về độc quyền nhóm:
Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào, doanh nghiệp độc quyền nhóm ưu tiên cho
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tức sản xuất ở mức sản lượng có MR = MC.Trong thị trường độc
quyền nhóm, các doanh nghiệp tin tưởng rằng khi họ thực hiện chiến lược giảm giá để tăng thị
phần thì lập tức các doanh nghiệp khác cũng sẽ thực hiện chiến lược giảm giá theo vì các doanh
nghiệp khác biết rằng nếu không làm như vậy họ sẽ bị mất thị phần trên thị trường. Đồng thời, họ
cũng tin rằng nếu họ thực hiện một chiến lược tăng giá thì các doanh nghiệp khác sẽ không tăng
giá theo vì những doanh nghiệp này biết rằng tăng giá là dại dột và thị phần sẽ rơi vào tay của
doanh nghiệp khác. Như vậy, đối với các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm, họ phải
đối diện với một đường cầu gãy khúc. Giả sử doanh nghiệp đang sản xuất với sản lượng là Q
0
và
định giá P
0
cho mỗi đơn vị sản lượng. Có thể coi trạng thái xuất phát này như một trạng thái cân