Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

tiêu luận hoạt động gia công xuất khẩu mặt hàng điện tử của việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.23 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Gia công quốc tế ngày càng phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước.
Đây là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại. Đối với bên đặt
gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và
nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên gia công, phương thức này giúp họ
giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân cũng như góp phần tăng thu nhập quốc
dân và đặc biệt là tăng nguồn thu ngoại tệ. Gia công xuất khẩu còn thúc đẩy các cơ
sở sản xuất trong nước nhanh chóng thích ứng với đòi hỏi của thị trường thế giới ,
góp phần cải tiến các quy trình sản xuất trong nước theo kịp trình độ quốc tế và
khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, đặc
biệt là trong ngành công nghiệp nhẹ, tranh thủ vốn và kỹ thuật nước ngoài.
Chính vì những lợi ích mà gia công xuất khẩu mang lại cho một nước nhận
gia công và đứng trên lập trường nước ta là một nước nhận gia công cũng như
ngành công nghiệp điện tử đang là ngành chiểm tỉ trọng xuất khẩu lớn, chúng tôi
quyết định chọn đề tài : "Hoạt động gia công xuất khẩu mặt hàng điện tử của
Việt Nam : thực trạng và giải pháp" để nghiên cứu. Thực hiện bài nghiên cứu
này, chúng tôi mong muốn hiểu thêm về vấn đề này cũng như mang đến cho người
khác những thông tin quan trọng về đề tài mà mình nghiên cứu. Ngoài ra, chúng tôi
cũng mong rằng qua đó bản thân có thể góp phần tìm ra cách giải quyết cho những
vấn đề bất cập còn tồn tại.
Để đạt được mục đích trên, bài tiểu luận được chia thành các phần như sau:
A- Cơ sở lý luận về gia công xuất khẩu hàng điện tử.
B- Thực trạng và giải pháp đối với gia công xuất khẩu hàng điện tử ở Việt Nam.
A- Cơ sở lý luận về gia công xuất khẩu mặt hàng điện tử


1. Khái niệm gia công:

Gia công là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của các đối tượng lao động
(vật liệu), được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm đạt được một giá trị
sử dụng mới nào đó.


Theo quan niệm của Việt Nam thì đó là hoạt động mà 1 bên gọi là bên đặt hàng
giao nguyên vật liệu, có khi cả máy móc thiết bị và chuyên gia cho bên kia, gọi là
bên nhận gia công, để sản xuất ra mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau
khi sản xuất xong, bên đặt hàng nhận hàng hóa đó từ bên nhận gia công và trả tiền
công cho bên làm hàng gọi là hoạt động gia công.
Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì gọi là gia
công xuất khẩu.
2. Khái niệm gia công xuất khẩu:

Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu; trong đó
- Người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước.
- Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu
cầu của người đặt hàng gia công ở nước ngoài và giao lại cho người đặt gia công
toàn bộ sản phẩm làm ra để nhận tiền công.
Tóm lại, gia công xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên liệu)
từ nước ngoài về để sản xuất hàng hóa, nhưng không phải để tiêu dùng trong nước
mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiền công mang lại. Suy cho cùng gia
công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu tại chỗ, nhưng là hoạt động dưới dạng sử
dụng (được thể hiện trong hàng hóa), chứ không phải dưới dạng xuất khẩu nhân
công ra nước ngoài.


Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt hàng gia
công và nhận gia công hàng; trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ
chức kinh doanh ở nước ngoài, còn bên nhận gia công Việt Nam được hiểu là
thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho
các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công.
Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và
tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi có sự

chấp nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các hình thức gia công xuất khẩu:
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu
nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân
loại theo công đoạn sản xuất.
3.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
- Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong phương
thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả
các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công
tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công.
Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên
vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy
móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật
liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh
khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này có
kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một
phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà
cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng.


-

Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên

liệu và giao thành phẩm.Ở phương thức này,bên đặt gia công dựa trên hợp đồng
mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản
xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.Như

vậy, phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía
đặt gia công sang phía nhận gia công.Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động
cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công.
Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm
tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả của gia công.
-

Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu

được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó
bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên
nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu
cầu của bên đặt gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ
động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân
công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là
tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
3.2 Xét về mặt giá cả gia công.
-

Hợp đồng thực thi thực thanh.
Trong phương thức này người ta quy định bên nhận gia công thanh toán với
bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia
công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động
trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.


-

Hợp đồng khoán.

Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên
nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định
mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết

các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
3.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
- Gia công hai bên .
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia công và
bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một
nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia
công cho bên nhận gia công.
- Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công
là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia
công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này chỉ
thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều
công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia
công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà
các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công.
3.4 Căn cứ vào cơ cấu kinh tế:
- Gia công sản phẩm công nghiệp xuất khẩu
- Gia công sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu
3.5 Căn cứ vào mức độ chuyển giao nguyên vật liệu của bên đặt hàng gia
công
- Bên đặt hàng giao cả nguyên vật liệu ( có chuyên gia hướng dẫn)
- Bên đạt hàng chỉ giao nguyên vật liệu
- Bên đặt hàng giao một phần nguyên vật liệu
4. Quy định về thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để gia công



Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu
(bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu
hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp
đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất
khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn
thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá
của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.
Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong
nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp
thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng
hóa đó.
B- Thực trạng và giải pháp gia công xuất khẩu hàng điện tử ở Việt Nam:

Thực trạng gia công xuất khẩu hàng điện tử ở Việt Nam:
1.1 Thị trường xuất khẩu mặt hàng điện tử:
Nhắc đến mặt hàng điện tử, đây là mặt hàng có tiềm năng rất lớn mang lại
I-

nhiều lợi ích cho nền kinh tế nước ta. Để khai thác được nguồn lợi đó, chúng ta cần
duy trì những thị trường xuất khẩu truyền thống như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc... kèm theo điểm mới trong thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện của
Việt Nam là sự xuất hiện của nhiều thị trường mới như: Israel, Bồ Đào Nha,
Ucraina, Hy Lạp, Angiêri, Newziland, Slôvakia, Clômbia, Arập Xêút, ...
Về nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, EU vẫn là đối tác lớn nhất nhập với
trị giá đạt hơn 7,6 tỷ USD, tăng 21,2% và chiếm 33,2% tổng trị giá xuất khẩu nhóm
hàng này của cả nước. Tiếp theo là các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất với 3,56



tỷ USD (tăng 25,2%) và Hoa Kỳ với 2 tỷ USD (tăng 118,3%) so với cùng kỳ năm
2014. Hiện tại, Samsung vẫn là doanh nghiệp dẫn đầu trong xuất khẩu điện thoại và
linh kiện từ Việt Nam sang các thị trường khác như EU. Việc tăng cường sản xuất
và xuất khẩu mặt hàng này cũng kéo theo kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng
tăng 33,7% và đạt con số 8,14 tỷ USD từ 2 thị trường chủ yếu là Trung Quốc và
Hàn Quốc. Còn về các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, chúng
ta xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường lớn nhất là EU với con số xuất khẩu đạt
2,26 tỷ USD (tăng 56%).Tiếp theo sang Hoa Kỳ với 2 tỷ USD (tăng 58,8%) và cuối
cùng là Trung Quốc với 1,92 tỷ USD (tăng 25,6%) so với cùng kỳ năm 2014.
Theo những số liệu ở trên, cho ta thấy thị trường xuất khẩu hàng điện tử Việt Nam
ngày càng mở rộng trên phạm vi thế giới, với giá trị xuất khẩu cao, không ngừng
tăng qua các năm.
1.2

Giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng điện tử:
Theo Tổng cục Thống kê, từ năm 2013 đến nay, tỷ trọng xuất khẩu ngành

điện tử luôn chiếm vị trí dẫn đầu trong các ngành xuất khẩu của Việt Nam, tổng giá
trị xuất khẩu hàng năm đã vượt ngưỡng 30 tỷ USD.
Theo thống kê mới nhất, trong 8 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của
ngành công nghiệp điện tử đã có những tăng trưởng so với năm trước.Điện thoại
các loại và linh kiện: xuất khẩu vượt 20 tỉ USD trong 8 tháng/2015 và đóng góp
nhiều nhất vào tăng kim ngạch xuất khẩu.
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8/2015 đạt 3,02 tỷ USD, tăng 19,1%
so với tháng trước (tương ứng tăng 485 triệu USD), nâng tổng trị giá xuất khẩu
nhóm hàng này trong 8 tháng/2015 lên 20,18 tỷ USD, tăng 32,6%so với cùng kỳ
năm 2014, đóng góp gần 5 tỷ USD trong 9 tỷ USD của tăng xuất khẩu. Ước tính, tỷ
trọng xuất khẩu ngành công nghiệp điện tử sẽ đạt 40 tỷ USD vào năm 2017.



1.3

Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu hàng điện tử ở Việt Nam:
Ưu thế của gia công xuất khẩu mặt hàng điện tử ở nước ta
Thứ nhất, trong những năm gần đây, làn sóng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực

điện tử và sản xuất linh kiện máy tính ở Việt Nam tăng nhanh với nhiều dự án đầu
tư rất lớn như dự án đầu tư sản xuất máy in của Tập đoàn Canon, dự án đầu tư sản
xuất chip điện tử của Tập đoàn Intel, dự án của Tập đoàn Nidec, Nhật Bản sản xuất
đầu đọc quang học và mô tơ siêu nhỏ, dự án của Tập đoàn Foxconn (Đài Loan) sản
xuất linh kiện điện tử, Tập đoàn Samsung (Hàn Quốc) sản xuất linh kiện điện tử tại
Bắc Ninh và nhiều dự án đầu tư khác của các công ty vệ tinh của các tập đoàn lớn
đã có hoạt động tại Việt Nam. Do vậy, trong thời gian tới với sự xuất hiện của
nhiều tập đoàn lớn của nước ngoài trong lĩnh vực này sẽ tạo ra tiềm năng xuất khẩu
lớn cho mặt hàng điện tử.
Thứ hai, đối với mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính, đối thủ cạnh tranh
lớn nhất của Việt Nam là Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc. Tuy nhiên, hiện nay
do có sự biến động trên thị trường thế giới và khu vực nên đang có sự dịch chuyển
vốn của các nhà đầu tư nước ngoài mà Việt Nam là một trong các đích đến.
Thứ ba, nhu cầu của thị trường thế giới đối với mặt hàng điện tử và linh kiện
máy tính hiện nay rất lớn và đầy tiềm năng. Thị trường nhập khẩu các sản phẩm
điện tử trên thế giới rất rộng và có tăng trưởng vững chắc. Trong những năm qua,
mức nhập khẩu các mặt hàng điện tử của thế giới tăng khá đều đặn.
Thứ tư, Việt Nam đã tăng cường các điều kiện ưu đãi về thuế đối với linh kiện
điện tử. Trong khi đó, thị trường lao động đang ở thời kỳ dân số vàng, với lực
lượng lao động trẻ dồi dào mà chi phí nhân công lại rẻ hơn nhiều nước khác. Chi


phí tài nguyên ở Việt Nam cũng vào diện thấp. Đặc biệt, trong khi tình hình nhiều

nước đang có bất ổn thì nền chính trị của Việt Nam khá ổn định. Cùng với đó, trong
quá trình hội nhập, Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách nhằm thu hút đầu tư của
các doanh nghiệp nước ngoài.
Với những đặc điểm trên, ngành công nghiệp điện tử là một trong những ngành
công nghiệp được đánh giá phát triển nhanh nhất hiện nay. Ngành này đã có những
đóng góp tích cực trong giải quyết việc làm cho lao động, nhất là lao động phổ
thông trong khu vực nông thôn, góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
Việt Nam là một nước đang có sự phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô các
nhà máy điện tử.
Những mặt hạn chế của gia công xuất khẩu hàng điện tử Việt Nam
Mặc dù Việt Nam thu về ngày ngày càng nhiều đôla từ mặt hàng này tuy nhiên
chẳng thấm thía gì so với số tiền từ xuất khẩu của các nước khác mang lại do doanh
nghiệp trong nước chủ yếu là gia công, lắp ráp lại.
Thực tế này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh với các sản phẩm nguyên chiếc nhập từ Trung Quốc và các nước Asean. Các
doanh nghiệp sản xuất lắp ráp máy tính đang phải chịu bất lợi về chênh lệch mức
thuế nhập khẩu giữa bộ phận, linh kiện điện tử, máy tính và sản phẩm nguyên chiếc
thuộc biểu thuế ưu đãi và biểu thuế ACFTA. Thế nhưng, theo đại diện của Bộ Tài
chính, việc tăng hay giảm thuế có những phản hồi trái chiều từ các doanh nghiệp,
doanh nghiệp sản xuất linh kiện thì yêu cầu dần tăng thêm thuế, nhưng doanh
nghiệp lắp ráp lại bày tỏ nguyện vọng giảm thuế.


Công nghiệp điện tử ở Việt Nam có thể nói gần như con số không, 95-98% sản
phẩm điện tử, tin học xuất đi từ Việt Nam là của của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài. Hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng trong các sản phẩm điện tử,
linh kiện, máy tính xuất đi từ Việt Nam chỉ vài phần trăm.
Những hệ lụy tiềm ẩn bên trong gia công xuất khẩu hàng điện tử
Điện tử là một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh nhất hiện
nay. Nó đã và đang tạo ra một phạm vi phát triển nhanh chóng của sản phẩm và

dịch vụ đang ngày càng được sử dụng trong hầu hết các hoạt động của con người.
Nó đã hoàn toàn thay đổi cách mọi người sống và tương tác với nhau. Tuy nhiên,
đằng sau hào nhoáng ấy là những mặt tối mà chúng ta không dễ nhìn thấy.
Thời gian qua, một số phản ánh về những tác động xấu của ngành công
nghiệp điện tử với người lao động như mệt mỏi tức thời, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe sinh sản, điển hình là vụ lao động ngất xỉu hàng loạt tại công ty Samsung Bắc
Ninh vào tháng 5/2012 đã khiến nhiều công nhân lo lắng và các cơ quan chức năng
thấy cần phải xem xét về an toàn vệ sinh lao động trong các nhà máy này. Hàng
ngàn hóa chất độc hại là nguyên liệu cần thiết trong quá trình sản xuất thiết bị điện
tử đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người lao động, cộng đồng và
môi trường.Người lao động dễ mắc các bệnh nguy hiểm như ung thư, đa xơ cứng
hay u não... Với các tư thế làm việc tĩnh tại đứng hoặc ngồi trong dây chuyền lắp
ráp với cường độ cao cùng các chi tiết nhỏ, màn hình, âm thanh yêu cầu độ chính
xác… dễ gây giảm thị giác, thính giác và căng thẳng, mệt mỏi thần kinh.

II-

Đề xuất giải pháp đối với gia công xuất khẩu mặt hàng điện tử ở nước ta
Kiến nghị đối với Chính phủ


(1) Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử là một khâu trung tâm nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp điện tử. Có chính sách ưu đãi cho
các doanh nghiệp hỗ trợ ngành điện tử. Xây dựng thí điểm một số cụm công nghiệp
điện tử nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ với những ưu đãi cần thiết để khuyến
khích liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, trong đó hạt nhân là các công ty đa
quốc gia.
(2) Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng điện tử theo hướng đẩy mạnh các
mặt hàng có giá trị gia tăng cao; chú trọng đổi mới công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao.

(3) Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu hàng điện tử, nhất là những thị
trường tiềm năng, thị trường có nhu cầu hàng hóa phù hợp với hàng hóa do Việt
Nam sản xuất; tập trung khai thác tốt hơn các thị trường truyền thống, các thị
trường có hiệp định mậu dịch tự do đồng thời phát triển các thị trường mới. Tận
dụng các lợi thế từ các Hiệp định thương mại song phương (FTA), nhất là thị
trường Nhật Bản, Trung Quốc và các nước trong khu vực sẽ tạo điều kiện cho hàng
Việt Nam tiếp cận thuận lợi hơn các thị trường rộng lớn này. Trong thời gian tới có
thể hướng tới thị trường các nước thành viên mới của EU như Hungary, Ba Lan,
Cộng hoà Séc và Slovakia.
Xúc tiến xuất khẩu được coi là một trong những nhân tố quan trọng trong
quá trình tiếp cận thị trường của sản phẩm xuất khẩu. Do vậy, cần nâng cao hiệu
quả và chất lượng của các chương trình xúc tiến thương mại cấp quốc gia, ưu tiên
việc tuyên truyền, tìm kiếm hợp đồng và khách hàng lớn, lâu dài; Nâng cao khả
năng thu thập thông tin, phân tích thị trường của các cơ quan đại diện thương mại ở
nước nước ngoài, các tổ chức xúc tiến thương mại cũng như của doanh nghiệp;


Đồng thời xem xét việc xây dựng website giới thiệu năng lực sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp.
(4) Tiếp tục nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và hoàn thiện các công trình
hạ tầng phát triển ngành điện tử như trung tâm đào tạo, nghiên cứu ứng dụng, khu
công nghệ cao, công viên phần mềm, v.v.
(5) Thực hiện chính sách phát triển sản phẩm trọng điểm. Với đặc điểm
chuyên môn hóa và toàn cầu hóa của công nghệ điện tử hiện đại, các doanh nghiệp
Việt Nam chỉ nên chọn một vài ngành trọng điểm, tập trung vào một số ít sản phẩm
mà mình có thế mạnh nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao, tạo chỗ đứng
trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
(6) Xây dựng chương trình hành động cụ thể về đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành điện tử, lựa chọn đối tác đào tạo chiến lược như Nhật Bản,
Malaysia. Chủ động và thường xuyên nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ khoa học

và công nghệ phục vụ ngành điện tử. Xây dựng cơ chế phối hợp 4 bên giữa doanh
nghiệp – viện, trường – cơ quan quản lý nhà nước và hiệp hội để đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật cao, năng lực quản lý và triển khai phát triển thị trường tốt. Chú
trọng mở rộng hình thức đào tạo tại chỗ, gắn kết việc đào tạo với sử dụng lao động.
Khuyến khích các doanh nghiệp FIE tham gia đào tạo nguồn nhân lực.
(7) Phát triển các liên kết sản xuất trong nước và quốc tế. Để phát triển các
liên kết sản xuất, cần thiết lập các đầu mối chuyên trách nhằm tìm kiếm, đánh giá
và tham vấn cho các đối tác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài tạo nên mối
liên kết sản xuất hiệu quả.


(8) Nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp điện tử trong nước trong quá
trình nghiên cứu, phát triển và mở rộng thị trường để sản phẩm điện tử của Việt
Nam xâm nhập được vào các thị trường nước ngoài tiềm năng.
(9) Các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục phổ biến rộng rãi các nội dung
thỏa thuận, các cam kết WTO trong nhân dân và doanh nghiệp để mọi người cùng
hiểu rõ, trên cơ sở đó tận dụng được các cơ hội mà WTO mang lại nhằm ứng phó
với những khó khăn, thách thức nảy sinh trong quá trình hội nhập.
Kiến nghị đối với doanh nghiệp:
- Các doanh nghiệp điện tử Việt Nam cần phải tự tin vào nội lực của doanh
nghiệp, không trông chờ vào sự bảo hộ của nhà nước, nắm vững các quy định và
hiểu rõ các cam kết WTO để hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
-Các doanh nghiệp cũng cần tập trung đầu tư theo chiều sâu, là đầu tàu chủ
lực trong việc gắn sản xuất với nghiên cứu khoa học, nâng cao hàm lượng chất xám
cho mỗi sản phẩm. Các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc nghiên
cứu, triển khai, sản xuất và đưa ra thị trường sản phẩm của mình trên cơ sở hỗ trợ
của Nhà nước về cơ chế chính sách, quy hoạch phát triển các vùng, miền, phù hợp.
- Doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm đối tác, nhất là các nước có công
nghệ điện tử phát triển để hợp tác sản xuất, đầu tư và chuyển giao công nghệ.

Kiến nghị đối với các hiệp hội doanh nghiệp:


- Các Hiệp hội cần liên kết các hội viên hoạt động sản xuất kinh doanh từng
loại hình sản phẩm trong các câu lạc bộ sản xuất, phân phối nước ngoài khi mở cửa
thị trường.
- Hiệp hội cần tập hợp và cung cấp những thông tin cần thiết và tư vấn cho
các doanh nghiệp về cam kết các quy định của WTO về công nghệ sản phẩm mới
cũng như sự thay đổi cơ cấu và phương thức sản xuất của ngành công nghệ điện tử
thế giới giúp các doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển
sản xuất, xác định thế mạnh của mình trong việc tham gia vào hệ thống sản xuất và
thương mại khu vực.
-Bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp và thực hiện vai trò cầu nối giữa doanh
nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, trợ giúp các doanh nghiệp
trong quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài.
LỜI KẾT
Gia công xuất khẩu hàng điện tử là một hoạt động đang rất phát triển, có tiềm năng
lớn và đem lại nhiều ích lợi cho nước ta. Trong những năm gần đây, tỷ trọng xuất
khẩu ngành điện tử luôn chiếm vị trí dẫn đầu trong các ngành xuất khẩu của Việt
Nam. Vì vậy, ta cần chú trọng đến hoạt động này và tìm cách để phát triển và cải
thiện hơn nữa hoạt động này. Trong bài tiểu luận này, chúng tôi đã tìm hiểu được
một số vấn đề về hoạt động gia công xuất khẩu hàng điện tử hiện nay ở nước ta: thị
trường xuất khẩu, giá trị kim ngạch xuất khẩu cũng như những đánh giá chung và
một số những giải pháp để cải thiện hoạt động gia công xuất khẩu hàng điện tử ở
nước ta. Từ đó chúng tôi cũng thấy được rằng không chỉ cần có sự cố gắng của các
doanh nghiệp hay trình độ tay nghề của người lao động mà nhà nước ta cũng cần có


sự quan tâm và đầu tư phát triển đúng hướng nhằm giúp cho các doanh nghiệp có
tiền đề phát triển vững chắc trong quá trình hội nhập.

Hoàn thành bài tiểu luận, chúng tôi đã có được thêm nhiều hiểu biết về hoạt động
gia công xuất khẩu hàng điện tử. Trong khuôn khổ bài tiểu luận chúng tôi không
thể đề cập hết các vấn đề cần nghiên cứu mà chỉ đề cập đến những vấn đề quan
trọng. Vì vây, chúng tôi rất mong có sự góp ý cảu thầy, cô để chúng tôi hoàn thiện
hơn đề tài nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS.Bùi Văn Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, 2009, Giáo trình Kinh tế ngoại
thương , NXB Thông tin và truyền thông.
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11.
Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chỉnh phủ ban hành ngày 13/8/2010 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
/> />

/> /> /> /> /> /> />


×