Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

dạy học tích hợp liên môn vật lý 8 bài áp suất khí quyển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.59 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO QUẬN HOÀNG MAI
TRƯỜNG THCS TÂN MAI
Địa chỉ: số 147 phố Tân Mai – Quận Hoàng Mai – Hà Nội

BÀI DỰ THI
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
TRONG GIẢNG DẠY MÔN VẬT LÝ

BÀI 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN

Năm học 2014 – 2015


Phiếu thông tin về nhóm giáo viên dự thi
Sở giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội
Phòng giáo dục và đào tọa quận Hoàng Mai
Trường THCS Tân Mai
Địa chỉ: 147 Tân Mai
Điện thoại:

Email:

Thông tin về nhóm giáo viên:
1. Họ và tên: Nguyễn Doãn Minh
Ngày sinh: 06/10/1984

Môn: Vật lý

Điện thoại: 0169 2599 041
Email:


2. Họ và tên: Phạm Thị Thu Trang
Ngày sinh: 02/09/1984

Môn: Vật lý

Điện thoại: 0982 110 209
Email:
3. Họ và tên: Phú thị Ngọc Phúc
Ngày sinh: 17/05/1993

Môn: Vật lý

Điện thoại: 0946609082
Email:


PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI
1. Tên hồ sơ dạy học
Tích hợp chủ đề Giáo dục môi trường và kỹ năng sống thông qua kiến thức
các môn Địa lý, Toán học và Sinh học vào giảng dạy môn Vật lý bài: “Áp
suất khí quyển” môn Vật lý 8
2. Mục tiêu dạy học
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên
quan đến kiến thức vật lí. Một trong những kiến thức tác động rất lớn đến các
hoạt động của con người đó là “Áp suất khí quyển”. Để góp phần vào việc giải
thích các hiện tượng liên quan đến Áp suất khí quyển, nhóm giáo viên chúng tôi
đã đề ra một số giải pháp vận kiến thức các môn học toán, sinh, địa, giáo dục
công dân để giải quyết tốt các vấn đề về áp suất khí quyển trong cuộc sống.
* Kiến thức tích hợp
+ Môn Vật lý: Giúp các em nắm được và hiểu rõ sự tồn tại của áp suất khí

quyển trong đời sống, đặc điểm của áp suất khí quyển và độ lớn trung bình của
áp suất khí quyển
+ Môn sinh học: Biết được các nguy cơ về sức khỏe khi thay đổi độ cao một
cách đột ngột
+ Môn địa lý:
- Biết được vị trí địa lí của “ dãy núi Himalaya” trên thế giới.
- Biết được nguyên nhân gây ra gió là sự chênh lệch khí áp trên bề mặt trái đất
+ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và kỹ năng sống: Biết được tác động
của con người, làm ô nhiễm môi trường và từ đó có ý thức bảo vệ môi trường
* Kỹ năng:
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
* Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, bảo vệ môi trường xung quanh
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.


3. Đối tượng dạy học của bài học
*Đối tượng dạy học là học sinh khối 8
- Số lượng học sinh: 125 em
- Số lớp thực hiện: 03 lớp
* Dự án mà chúng tôi thực hiện là kiến thức Vật lý 8 đồng thời trực tiếp
giảng dạy với các em học sinh lớp 8 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực
hiện.
- Thứ nhất: các em học sinh lớp 8 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức
chương trình bậc THCS nói chung và môn Vật lý nói riêng nên các em không
còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
- Thứ hai: Đối với kiến thức bài “Áp suất khí quyển” các em đã học ở bài

trước các kiến thức liên quan đến áp suất, áp suất chất lỏng
- Thứ 3: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn địa lý, Sinh học,
Toán học.. các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn Vật lý trong
đó có kiến thức về “Áp suất khí quyển” . Vì vậy khi cần tích hợp kiến thức của
một môn học nào đó vào vào bộ môn Vật lý để giải quyết vấn đề trong bài học
các em không cảm thấy bỡ ngỡ.
4. Ý nghĩa của bài học
Qua dạy học thực tế nhiều năm chúng tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức
giữa các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc
làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ
môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn
phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để
giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
Trong thực tế chúng tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn
đề đặt ra trong SGK. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú
bài học, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn
đồng thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
* Giáo viên:
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 hòn bi sắt, một hòn bi gỗ, 1 miếng gỗ
nhỏ.
- Hình ảnh về ô nhiễm môi trường, đỉnh núi Everest, khí quyển.
- Máy chiếu, kỹ năng trình chiếu powerpoint; Kỹ năng sọan giảng bằng
chương trình word
- Kiến thức toán học về lập luận, chứng minh.


- Kiến thức địa lí về dãy núi Himalaya và đỉnh núi everest

- Kiến thức sinh học về bệnh áp huyết và thấp khớp
- Kiến thức giáo dục công dân về ý thức bảo vệ môi trường, tinh thần tự
giác.
* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- 1 cốc thủy tinh to đựng nước, 1 ống thủy tinh, bảng phụ, hộp sữa đã
uống hết, bán cầu mác đơ buốc bằng cao su
* Ứng dụng CNTT: Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các
Slide minh hoạ nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Đối với bài “Áp suất khí quyển” giáo viên thực hiện theo các bước sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Giải thích được sự tồn tại của lớp khí quyển và áp suất khí quyển.
- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản.
- Hiểu được vì sao áp suất khí quyển càng lên cao càng giảm
- Nắm được cách tính áp suất khí quyển và độ lớn trung bình của áp suất khí
quyển
2. Kỹ năng:
- Biết suy luận, lập luận từ các hiện tượng thực tế và kiến thức để giải thích
sự tồn tại áp suất khí quyển và đo được áp suất khí quyển.
3. Thái độ: Học sinh cần có thái độ:
- Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng trong thực tế.
- Yêu thích môn học.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.


II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:

- Kiến thức liên quan.
- Chuẩn bị cho mỗi nhóm:1 cốc nước, 1 ống thuỷ tinh
- Máy chiếu, máy projector
2. Học sinh
- Kiến thức liên quan
IV. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
A. Tổ chức lớp: (2’)
+ ổn định trật tự lớp
+ Kiểm tra sĩ số lớp
+ Yêu cầu cán bộ lớp báo cáo kết quả kiểm tra bài tập về nhà của HS trong lớp.
B. Tổ chức hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ + Đặt vấn đề (5’)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Ghi bảng

- GV: ? Nêu công thức tính áp suất chất - HS: lên bảng làm
lỏng, giải thích các đại lượng trong công
thức?
? Chữa bài tập 8.1
- GV: tiến hành thí nghiệm như phần
tình huống ? Có hiện tượng gì xảy ra?

- HS: quan sát và trả
lời
TIẾT 12 BÀI 9

- GV: Tại sao nước trong cốc không bị

chảy ra ngoài?

- HS: suy nghĩ

QUYỂN

- GV: Để trả lời câu hỏi này ta vào bài
hôm nay => Vào bài

ÁP SUẤT KHÍ

- HS: ghi bài


* Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự tồn tại của áp suất khí quyển (15’)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Ghi bảng

Mục tiêu: nắm được sự tồn tại của áp

I. Sự tồn tại của

suất khí quyển

áp

- Đặt câu hỏi: Lớp chất khí bao quanh - HS: nghe

Trái Đất có tên là gì? =>Trình chiếu

quyển

slide giới thiệu về lớp khí quyển của
Trái Đất.
=> Lớp khí quyển này tác dụng áp suất
lên mọi vật trên Trái Đất.
- GV: ? Tại sao có sự tồn tại của áp suất - HS: suy luận:
khí quyển

Không khí có trọng
lượng -> gây ra áp
suất chất khí lên các
vật trên Trái Đất
-> áp suất khí quyển
- HS: ghi bài

- GV: Để chứng minh cho sự tồn tại của
áp suất khí quyển chúng ta sẽ cùng nhau
đi làm một số thí nghiệm
- GV: yc HS đọc thí nghiệm 1 và thảo - HS: đọc, quan sát và
luận nhóm giải thích hiện tượng (chiếu giải thích
hình 9.2)

suất

khí



- GV: có thể gợi ý:

1. Thí nghiệm 1:

? Nếu không có áp suất khí quyển bên

- Hiện tượng: hộp

ngoài hộp thì có hiện tượng gì xảy ra

bị méo

với hộp

- Giải thích: áp

-GV: yêu cầu đại diện 2 nhóm bất kỳ
trình bày và các nhóm khác nhận xét

+ Nếu chỉ có áp suất
bên trong mà không
có áp suất bên ngoài
hộp thì hộp sẽ phồng

suất

khí

quyển


bên ngoài lớn hơn
áp suất bên trong
hộp

ra và vỡ.
+ Hút sữa ra -> áp
suất trong hộp giảm,
hộp bị méo -> do áp 2. Thí nghiệm 2:
suất khí quyển bên
- Hiện tượng:
ngoài lớn hơn áp suất
nước không tụt
trong
hộp.
- GV chốt lại: có áp suất từ ngoài tác
xuống
dụng vào theo nhiều phía
- Giải thích
- GV: yc HS đọc và nêu dụng cụ thí - HS: đọc và nêu
nghiệm 2

dụng cụ

- GV: yc hs tiến hành thí nghiệm nhóm -

HS:

hoạt

động


theo các bước sau đó nêu hiện tượng nhóm
xảy ra và giải thích vào bảng phụ

- HS: đại diện nhóm

- GV: thu bảng phụ của các nhóm, yêu trình bày kết quả thí
cầu đại diện nhóm trình bày và giải nghiệm.
thích, nhóm khác nhận xét

+ áp suất chất lỏng và

- GV: nếu hs không giải thích được thì áp suất của khí quyển
GV có thể gợi ý:


? Tại đầu ống nghiệm, nước chịu tác
dụng của máy áp suất? (gv chiếu hình + p = p
cl
0
vẽ lên màn hình)
? Chất lỏng không chuyển động chứng
tỏ điều gì?

? Tương tự gv yc HS giải thích câu C3
- GV: yc HS đọc thí nghiệm 3 và giải
thích hiện tượng xảy ra

- HS: tiến hành thí 3. Thí nghiệm 3:
nghiệm,


thảo

luận

nhóm và giải thích:
+ áp suất bên trong
quả cầu bằng 0. áp
suất bên ngoài bằng
áp suất khí quyển đã
ép hai nửa quả cầu
lại,

pngựa<

p0

nên

không kéo được 2
bán cầu.


* Hoạt động 3: Giới thiệu về thí nghiệm của Tô-ri-xen-li và độ lớn của áp suất
khí quyển (15’)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Ghi bảng


Mục tiêu: - Sử dụng kiến thức môn
toán tính được giá trị của áp suất khí
quyển ở bề mặt trái đất

II. Độ lớn của áp

- Vận dụng kiến thức sinh học để giáo
dục về sự nguy hại đến sức khỏe khi áp
suất khí quyển thay đổi

1. Thí nghiệm Tô-

suất khí quyển

ri-xe-li

- Sử dụng kiến thức địa lý biết được
dãy Himalaya và đỉnh núi Everest ở
đâu?
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục
công dân trong việc giáo dục bảo vệ
môi trường.
- GV: Thông báo: càng lên cao không - HS: nghe
khí càng loãng do đó d của không khí
thay đổi theo độ cao và ta không thể xác
định chính xác độ cao của lớp khí
quyển. Vì vậy không thể dùng công thức
tính áp suất chất lỏng p=d.h để tính áp


2. Độ lớn của áp

suất khí quyển.

suất khí quyển

- GV: thông báo: nhà bác học Tôrixenli
là người đầu tiên đo được độ lớn của áp
p0 ≈ 105Pa

suất khí quyển là khoảng 105Pa.
=> chiếu slide giới thiệu cách làm của
tô-ri-xen-li
- Thông báo: ta sẽ cùng vận dụng kiến
thức của bài trước để cùng phân tích
cách làm của Tôrixenli
- HS tiến hành và báo


cáo kết quả bằng
=> GV yêu cầu hs tiến hành theo nhóm

bảng phụ

+ yêu cầu học sinh phân tích áp suất tác
dụng vào điểm A ở mặt thủy ngân ngoài
chậu và điểm B ngang với điểm A ở
trong ống nghiệm

- HS tiến hành


+ Yêu cầu học sinh dựa vào đặc điểm
của áp suất chất lỏng và kiến thức toán
học để tính ra áp suất tại điểm A => tích
hợp kiến thức về áp dụng công thức - HS ghi bài
toán học
+ yêu cầu 1 nhóm lên trình bày kết quả
và các nhóm khác nhận xét
=> chốt lại độ lớn của áp suất khí quyển
ở mặt đất

- HS trả lời

- GV: thông báo: càng lên cao mật độ
không khí càng giảm => áp suất khí - HS quan sát
quyển càng giảm
=> điểu gì sẽ xảy ra khi ta ở độ cao lớn?
- GV: hỏi học sinh về đỉnh núi Everest
=> tích hợp kiến thức về địa lý
=> chiếu hình ảnh đỉnh núi Everest và -HS quan sát và lắng
giới thiệu về đỉnh núi này
- Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ
môi trường từ hình ảnh rác trên đỉnh núi
Everest => tích hợp giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường và kỹ năng sống

nghe


cho học sinh

- Đặt câu hỏi: vậy khi trèo lên đỉnh núi
everest rồi lại leo xuống thì có ảnh
hường gì đến sức khỏe??
=> giới thiệu về các nguy cơ về sức
khỏe có thể xảy ra khi thay đổi áp suất
khí quyển. từ đó giáo dục cho học sinh ý
thức tập luyện thể thao và bảo vệ sức
khỏe bản thân => tích hợp giáo dục
kiến thức môn sinh học

Hoạt động 4: củng cố và dặn dò (3` )
- Chiếu sơ đồ tư duy củng cố bài học

- Dặn dò học sinh:
-Trả lời và làm lại các câu hỏi và bài tập trong SGK, SBT
-Đọc thêm phần “có thể em chưa biết”


Hoạt động 5: Kiểm tra đánh giá sau tiết học(5‘)
Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, hoàn thành bài tập kiểm tra nhanh
trong 5 phút vào giấy như phiếu sau:
Họ và tên: ........................................
Lớp: ....................................
Kiểm tra 5 phút
Câu 1: Nêu một số hiện tượng chứng tỏ áp suất khí quyển có tồn tại?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Câu 2. Tại sao các cầu thủ của Brazil khi đến Boolivia (cao hơn mức nước
biển 2500m) thi đấu lại mất sức rất nhanh?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................



.Các hoạt động dạy học diễn ra theo bài soạn, nhưng giáo viên cần lưu ý
một số vấn đề trong bài để giúp học sinh tích hợp tốt kiến thức của các môn học
khác hiểu sâu hơn, rõ hơn hiện tượng cần giải quyết trong hoạt động 3.
Để dạy hoạt động 3 ta cần:
- Sử dụng kiến thức môn toán để tính toán ra độ lớn của áp suất khí quyển
- Vận dụng kiến thức địa lý để nêu vị trí và đặc điểm của đỉnh núi Everest
- Vận dụng kiến thức sinh học giáo dục về sức khỏe và tập luyện sức khỏe
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục bảo vệ

môi trường.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Giáo viên:
Quá trình kiểm tra đánh giá được thực hiện dưới dạng bài viết. Mỗi học sinh làm
một bài với nội dung câu hỏi sau.
Câu 1: Nêu một số hiện tượng chứng tỏ áp suất khí quyển có tồn tại?
Câu 2. Tại sao các cầu thủ của Brazil khi đến Boolivia (cao hơn mức nước
biển 2500m) thi đấu lại mất sức rất nhanh?
Kết quả thu được như sau:
Số lượng học
sinh trả lời Tỉ lệ(%)
chính xác

Nhận xét
- Học sinh đã nắm được một số hiện tượng cơ bản
trong đời sống có liên quan đến áp suất khí quyển

Câu 1

Câu 2

112/125

108/125

89,6%

86,4%

- Các hiện tượng học sinh đưa ra chưa đa dạng, đòi

hỏi có thêm thời gian và quá trình tìm hiểu các
hiện tượng
- Học sinh đã biết liên hệ giữa việc chênh lệch áp
suất khí quyển do độ cao với sức khỏe của con
người
- Một số học sinh còn chỉ rõ vị trí địa lý của Brazil
và Bôlivia
- Sự liên kết trong việc trình bày bài chưa cao

* Học sinh.
Trong hoạt động dạy học, tiếp thu kiến thức học sinh tự đánh giá kết quả
lẫn nhau qua các lần thảo luận nhóm.


8. Các sản phẩm của học sinh
Sau khi chấm bài kiểm tra chúng tôi thấy đa số học sinh đã biết trình bày ý
tưởng của mình trong việc giải thích vấn đề, trả lời được câu hỏi nêu ra. Đặc biệt
các em biết tích hợp kiến thức của các môn học để làm bài và đã đạt kết quả như
trên.
Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức
liên môn vào một môn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ
rệt đối với học sinh. Cụ thể chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn
Vật lý nói chung và bài “Áp suất khí quyển” nói riêng đối học sinh lớp 8 năm
học 2014- 2015 đã đạt kết quả rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện dự án này
vào HKII của năm học 2014 -2015 đối với học sinh lớp đang giảng dạy và sẽ
mở rộng hơn ở các khối lớp 6,7,9. Việc tích hợp kiến thức liên môn giúp các em
học sinh không chỉ giỏi một môn mà cần biết kết hợp kiến thức các môn học lại
với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực
hiện những sản phẩm này sẽ giúp người giáo viên không ngừng trau dồi kiến
thức của các môn học khác để dạy bộ môn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!



×