Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến, vận dụng vào quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam – thời cơ và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.54 KB, 32 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI GIỚI THIỆU
Trong xu thế tồn cầu hố quốc tế hố hiện nay, các quốc gia trên thế
giới ở mức ñộ này hay mức ñộ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau, có quan hệ qua

OBO
OKS
.CO
M

lại với nhau. Vì thế nước nào đóng cửa với thế giới là ñi ngược lại xu thế của
thời ñại và khó tránh khỏi bị rơi vào lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là u cầu tất yếu hướng tới sự
phát triển của mỗi nước, mỗi quốc gia.

Đứng trước u cầu ngày càng cấp bách đó, Đại hội Đảng IX ñã ñưa ra
văn kiện về vấn ñề xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay ñặt vấn ñề xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự
chủ và chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế là hồn tồn đúng đắn và chính xác.
Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát
triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững mạnh theo ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa.

Trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến tôi viết bài tiểu luận
này với mong muốn mọi người có một cách nhìn sâu sắc hơn, cặn kẽ hơn,
tồn diện hơn về những nguy cơ thách thức cũng như thời cơ khi chúng ta
tham gia vào quá trình hội nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự
chủ, và ảnh hưởng qua lại giữa việc xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với
hội nhập kinh tế quốc tế.


Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận tơi khơng thể trình bày

KI L

tất cả các vấn ñề liên quan ñến việc xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ và
hội nhập kinh tế quốc tế mà chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích mối
quan hệ giữa chúng đồng thời đưa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm
góp phần hồn thiện ñường lối xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ kết hợp
với chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG I
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LÀ KHOA HỌC VỀ MỐI LIÊN HỆ
PHỔ BIẾN.

OBO
OKS
.CO
M

1.1. Phép biện chứng duy vật

Quan ñiểm duy vật biện chứng khơng chỉ khẳng định bản chất vật chất,
tính thống nhất vật chất của thế giới, mà cịn khẳng định các sự vật, hiện
tượng trong thế giới luôn tồn tại trong sự liên hệ, trong sự vận động và phát

triển khơng ngừng theo những quy luật vốn có của nó. Làm sáng tỏ những
vấn đề đó là nội dung cơ bản của phép biện chứng. Chính vì vậy, Ph.Ănghen
đã khẳng định rằng phép biện chứng là lý luận về mối liên hệ phổ biến, là
môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận ñộng và phát triển của
tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. V.I. Lênin nhấn mạnh thêm:
Phép biện chứng là học thuyết sâu sắc nhất, không phiến diện về sự phát triển.
1.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
1.2.1. Hai nguyên lý cơ bản:

- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nguyên lý về sự phát triển

1.2.2. Các cặp phạm trù cơ bản:
- Cái riêng - cái chung

- Bản chất - hiện tượng

- Tất nhiên - ngẫu nhiên

KI L

- Nội dung - hình thức

- Nguyên nhân - kết quả
- Khả năng - hiện tượng

1.2.3. Ba quy luật cơ bản:

- Từ những thay ñổi về lượng dẫn ñến những thay ñổi về chất và ngược
lại.


- Thống nhất và ñấu tranh của các mặt ñối lập.
- Quy luật phủ ñịnh của phủ ñịnh.
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. MỘT TRONG HAI NGUN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Trên cơ sở kế thừa các giá trị về tư tưởng biện chứng trong kho tàng lý

OBO
OKS
.CO
M

luận của nhân loại, ñồng thời khái quát những thành tựu mới nhất của khoa
học tự nhiên thế kỷ XIX (khoa học về các quá trình, về nguồn gốc, về mối
liên hệ và sự phát triển) phép biện chứng duy vật ñã phát hiện ra nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng trong thế giới, coi ñây là
ñặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật.
2.1. Khái niệm:

- Liên hệ: Là sự quy ñịnh lẫn nhau , tác ñộng lẫn nhau giữa các yếu tố
trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật hiện tượng của nhau.
- Liên hệ phổ biến: Là những mối liên hệ tồn tại một cách phổ biến cả
trong tự nhiên xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến mang tính chất bao qt,
nó tồn tại thơng qua những mối liên hệ ñặc thù của sự vật, nó phản ánh tính đa

dạng và tính thống nhất của thế giới.
2.2. Nội dung nguyên lý:

- Triết học Mác khẳng ñịnh mọi sự vật hiện tượng trong thế giới ñều nằm
trong mối liên hệ phổ biến, khơng có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách
biệt lập mà chúng tác ñộng ñến nhau ràng buộc quyết ñịnh và chuyển hố lẫn
nhau. Các mối liên hệ trong tính tổng thể của nó quy định sự tồn tại vận động,
đổi sự vật.

KI L

biến ñổi của sự vật. Khi các mối liên hệ thay ñổi tất yếu sẽ dẫn ñến sự thay
2.3. Ý nghĩa của nguyên lý

2.3.1. Cơ sở khoa học của quan điểm tồn diện:
- Trong nhận thức và hoạt động phải xem xét sự vật trong tính tồn vẹn
của nhiều mối liên hệ, nhiều mặt, nhiều yếu tố vốn có của nó kể cả các q
trình, các giai đoạn phát triển của sự vật cả trong quá khứ hiện tại và tương
lai. Có như vậy mới nắm được thực chất của sự vật. Khi tuân thủ nguyên tắc
này chủ thể tránh ñược sai lầm cực ñoan phiến diện một chiều.
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Khơng được đồng nhất và san bằng vai trò của các mối liên hệ của các
mặt sự vật. Phải phản ánh đúng vai trị của từng mặt, từng mối liên hệ. Phải
rút ra ñược những mối liên hệ bản chất nhất chủ yếu của sự vật khi tuân thủ
nguyên tắc này con người sẽ tránh ñược sai lầm nguỵ biện và chiết trung.


OBO
OKS
.CO
M

2.3.2. Cơ sở khoa học của quan ñiểm lịch sử cụ thể

- Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất tồn tại vận ñộng phát triển
bao giờ cũng diễn ra trong những hồn cảnh cụ thể, trong khơng gian và thời
gian xác định.

- Điều kiện: Khơng gian và thời gian có ảnh hưởng tới đặc điểm tính
chất sự vật. Cùng là một sự vật nhưng ở trong những ñiều kiện hồn cảnh
khác nhau sẽ có những tính chất khác nhau.
u cầu:

Khi nghiên cứu xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong hồn cảnh
cụ thể, trong khơng gian thời gian xác định mà nó đang tồn tại vận động và
phát triển đồng thời phải phân tích vạch ra ảnh hưởng của điều kiện hồn
cảnh của mơi trường đối với sự tồn tại của sự vật, đối với tính chất của sự vật
và ñối với xu hướng vận ñộng và phát triển của nó.

- Khi vận dụng một lý luận nào đó vào trong thực tiễn cần phải tính đến
điều kiện cụ thể của nơi vận dụng tránh bệnh giáo điều dập khn, máy móc,
chung chung.

3. TẠI SAO PHẢI VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN
HỆ PHỔ BIẾN VÀO PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG
TẾ.


KI L

NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC

Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biên
ta dễ ràng nhận ra rằng sự vật hiện tượng ln có mối liên hệ mật thiết với
nhau chuyển hố lẫn nhau hay nói cách khác mọi sự vật hiện tượng tồn tại
phải có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác chứ khơng thể tồn tại một
cách tách biệt độc lập. Sở dĩ các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau là
vì chúng là biểu hiện của vật chất vận động. Có nguồn gốc chung từ vật động
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mà khi sự vận động có nghĩa là có mối liên hệ và các mối liên hệ của sự vật
là cái khát quan vốn có của sự vật. Chính vì vậy khi xem xét việc xây dựng
nền kinh tế ñộc lập tự chủ chúng ta không thể tách rời khỏi việc hội nhập kinh
tế quốc tế và ngược lại. Hơn nữa theo quan điểm tồn diện khi xem xét một

OBO
OKS
.CO
M

sự việc hiện tượng mà cụ thể ở ñây việc xây dựng ñộc lập tự chủ chúng ta
phải xem xét nó trong tính tồn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều
mặt khác nhau mà cụ thể ñây là ảnh hưởng của việc xây dựng nền kinh tế ñộc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Có như vậy chúng ta mới
nắm ñược thực chất của sự vật mới tránh ñược những sai lầm cực ñoan phiến

diện một chiều. Đặc biệt ñây lại là những vấn ñề rất cấp bách ñặt ra ñối với
chúng ta khi tham gia quá trình tồn cầu hố, quốc tế hố. Chỉ có thể dựa trên
nguyên lý mối liên hệ phổ biến mới có thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn, hiểu
sâu hơn về vấn ñề mà mình ñang nghiên cứu. Hơn nữa cũng theo quan ñiểm
lịch sử cụ thể khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó ta phải đặt nó trong
hồn cảnh cụ thể khơng gian cụ thể. Vấn đề chúng ta ñang nghiên cứu ở ñây
cần ñược ñặt trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay, tình hình kinh tế nước ta
hiện nay ñể thấy rõ hơn ñược ảnh hưởng của tình hình thế giới, tình hình
trong khu vực, tình hình trong nước đối với việc xây dựng nền kinh tế ñộc lập
tự chủ kết hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy dựa trên ngun lý
về mối liên hệ phổ biến sẽ giúp chúng ta có một cách nhìn cặn kẽ hơn, tổng
quát hơn. Chẳng hạn liệu hội nhập kinh tế quốc tế có phải là một xu thế tất
yếu khơng, hội nhập có phải là hồ tan hay khơng, xây dựng nền kinh tế độc

KI L

lập tự chủ như thế nào cho phù hợp với tình hình hiện nay, phù hợp với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế… Tất cả những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp
khi chúng ta hiểu rõ hơn về vấn ñề chúng ta ñang nghiên cứu dựa trên ngun
lý về mối liên hệ phổ biến. Từ đó ta có thể thấy rõ hơn tâm quan trọng của
phép biện chứng mối liên hệ phổ biến.
Ở chương II, chương III chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ hơn, cặn kẽ hơn
về mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG II

XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ
VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

OBO
OKS
.CO
M

THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
1. XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ

Có ý kiến cho rằng, trong điều kiện “tồn cầu hóa” nền kinh tế, mở cửa
hội nhập mà lại ñặt vấn ñề xây dựng kinh tế ñộc lập tự chủ là thiếu nhạy bén,
không thức thời, thậm chí là bảo thủ, tư duy kiểu cũ. Thế giới bây giờ là một
thị trường thống nhất, cần thứ gỡ thỡ mua, thiếu tiền thỡ ñi vay, sao lại chủ
trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ (?!)

Nói như vậy mới nghe qua thỡ thấy cú vẻ cú lý, nhưng nếu suy ngẫm kỹ
thỡ thấy khụng cú cơ sở khoa học, vỡ nú quỏ ư giản ñơn và phiến diện. Chúng
ta biết rằng, ñộc lập tự chủ là một xu thế phát triển của thế giới. Trong ñiều
kiện “tồn cầu hóa”, liên doanh, liên kết rất đa dạng và phức tạp như hiện nay
lại càng phải giữ vững tính độc lập tự chủ.

Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ khơng chỉ xuất phát từ quan điểm,
đường lối chính trị độc lập tự chủ mà cũn là ñũi hỏi của thực tiễn, nhằm bảo
ñảm ñộc lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững và có
hiệu quả cho chính ngay nền kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc
tế. Khi đó cú độc lập tự chủ về chớnh trị thỡ nội dung cơ bản của ñộc lập tự
chủ của một quốc gia là có xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ hay


KI L

khơng. Đây là kinh nghiệm của nước ta và cũng là kinh nghiệm của nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới. Vả chăng, nước ta phát triển kinh tế ñể ñi
lên chủ nghĩa xó hội, bối cảnh quốc tế cú nhiều diễn biến phức tạp, cỏc lực
lượng chống đối chủ nghĩa xó hội thường xuyên tỡm cỏch ngăn cản và chống
phá sự nghiệp xây dựng chế độ xó hội chủ nghĩa ở nước ta. Nếu khơng xây
dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ thỡ dễ bị lệ thuộc, bị cỏc thế lực xấu, thự
ñịch lợi dụng vấn ñề kinh tế ñể lơi kéo, hoặc khống chế, ép buộc chúng ta
thay đổi chế độ chính trị, đi chệch quỹ đạo của chủ nghĩa xó hội. Núi cỏch
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khỏc, cú xõy dựng được nền kinh tế ñộc lập tự chủ thỡ mới tạo ñược cơ sở
kinh tế, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập tự chủ. Độc lập
tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất ñể bảo ñảm cho sự ñộc lập tự chủ bền
vững về chính trị. Khơng thể có độc lập tự chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về

OBO
OKS
.CO
M

kinh tế. Độc lập tự chủ về kinh tế ñược ñặt trong mối quan hệ biện chứng với
ñộc lập tự chủ về các mặt khác sẽ tạo ra sự ñộc lập tự chủ và sức mạnh tổng
hợp của một quốc gia.

1.1. Thế nào là nền kinh tế ñộc lập tự chủ ?


Nền kinh tế ñộc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc
vào nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường
lối, chính sách phát triển, khơng bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương mại, viện trợ... ñể áp ñặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền
quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.

Nền kinh tế ñộc lập tự chủ là nền kinh tế trước những biến ñộng của thị
trường, trước sự khủng hoảng kinh tế tài chính ở bên ngồi, nó vẫn có khả
năng cơ bản duy trỡ sự ổn ñịnh và phát triển; trước sự bao vây, cô lập và
chống phá của các thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng ñứng vững, không bị
sụp ñổ, không bị rối loạn.

Bảo ñảm ñộc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là bảo đảm vững chắc
định hướng xó hội chủ nghĩa và giỏ trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
trong công cuộc phát triển kinh tế, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Khơng phải chờ đến khi có trỡnh độ phát triển cao mới đặt vấn ñề

KI L

giữ vững ñộc lập tự chủ, mà ngay từ ñầu, ngay bây giờ ñó phải bảo ñảm yêu
cầu cơ bản về ñộc lập tự chủ, trước hết là về ñường lối chính trị, các nguyên
tắc cơ bản về phát triển kinh tế. Đương nhiên, xây dựng kinh tế ñộc lập tự chủ
là một quá trỡnh lõu dài, ñi từ thấp đến cao, ngày càng hồn chỉnh, ngày càng
bền vững.

Trong thời đại ngày nay, nói độc lập tự chủ về kinh tế khơng ai hiểu đó
là một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, mà đặt trong mối quan hệ biện
chứng với mở cửa, hội nhập, chủ ñộng tham gia sự giao lưu, hợp tác và cạnh
7




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tranh quốc tế trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực và lợi thế so sánh của quốc
gia, từng bước xây dựng một cơ cấu sản xuất ñáp ứng ñược cơ bản nhu cầu
thiết yếu về đời sống của nhân dân và có khả năng trang bị lại ở mức cần thiết
cho nhu cầu phát triển kinh tế, củng cố quốc phũng - an ninh.

OBO
OKS
.CO
M

1.2. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay
Trước hết phải kể ñến mức tăng trởng cao.

Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) trong thời kỳ 1991-2000 đã tăng bình
qn hàng năm là 7,4%, theo đó tổng giá trị GDP ñạt gấp ñôi năm 1990, GDP
theo ñầu ngời tăng 1,8 lần.

Nơng nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá và tồn diện trên nhiều lĩnh vực.
Giá trị sản lợng toàn ngành tăng bình qn hàng năm 5,6%. Trong đó nơng
nghiệp tăng 5,4%, thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%.
Nổi bật nhất là sản 1ợng lơng thực tăng bình quân mỗi năm 1,1 triệu tấn.
Sản lợng lơng thực năm 2000 ñạt 34 triệu tấn, đa mức lơng thực bình qn
đầu ngời từ 294,9 kg năm 1990 lên trên 436 kg năm 2000. Việt Nam từ nớc
nhập khẩu lơng thực hàng năm, trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ hai thế giới.
Sản lợng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 ñã tăng
khá cao: cà phê tăng 4,7 lần, cao su 4,5 lần, chè tăng 2 lần, mía tăng 3 lần,

bơng tăng 9,7 lần.

Sản lợng thuỷ sản tăng bình qn trong 10 năm là 8,85%: Giá trị sản lợng công nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là khoảng 12,8 –
13%/năm

KI L

Cơng nghiệp chế biến đã có tốc dộ tăng trởng khá và đã chiếm tới 60,6%
giá trị tồn ngành cơng nghiệp năm 1999.
Dầu khí có tốc độ tăng trởng cao nhất trong tồn ngành cơng nghiệp. Sản
lợng dầu thơ năm 2000 đã tăng gấp 6 lần so với năm 1990.
Sản lợng ñiện phát ra năm 2000 so với năm 1990 ñã tăng gấp 3 lần, sản
lợng thép cán gấp 16 lần, xi măng gấp 5,3 lần, phân hoá học 4,2 lần, giầy dép
da 14,9 lần, giầy vải 4,9 lần, bột giặt 4,6 lần, ñờng 3,6 lần, bia 7,3 lần...

8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Giá trị sản phẩm cơng nghiệp xuất khẩu tăng trung bình hàng năm là
20%.
Các ngành dịch vụ ñã tăng trởng nổi bật trong các ngành thơng mại, du
lịch, bu chính viễn thơng.

OBO
OKS
.CO
M


Giá trị hàng hóa bán ra trên thị trờng trong nớc năm 1999 ñã gấp 11,3 lần
năm 1990.

Khách du lịch quốc tế từ 1992 ñến 1997 ñã tăng bình quân hàng năm là
26,5%. Mật ñộ ñiện thoại năm 1999 ñã tăng 13,8 so với năm 1991 và là nớc
có tốc độ phát triển viễn thơng đứng thứ hai thế giới.

Vận chuyển hàng hố tăng bình quân trong 10 năm qua là 9,2%, vận
chuyển hành khách - 14,25%.

Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trởng nổi bật. Tổng kim ngạch
xuất khẩu 10 năm qua ñã tăng bình quân hàng năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so
với năm 1990. Tốc ñộ tăng trởng giá trị nhập khẩu bình quân hàng năm 10
năm qua là 17,5%. Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 ñã tơng ñơng tổng
GDP.

Vốn ñầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) ñã tăng rất đáng kể. Tính đến q I
năm 1999 đã có 2624 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng ký là
35,8 tỷ USD, nếu tính cả vốn bổ sung là 40,3 tỷ USD. Trong 10 năm qua, vốn
FDI ñã chiếm khoảng 28% tổng vốn ñầu t tồn xã hội.

Thứ hai, cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ trọng
nơng, lâm, ng nghiệp trong GDP ñã giảm từ 38,7% năm 1990 xuống cịn

KI L

25,4% năm 1999; cơng nghiệp và xây dựng đã tăng từ 22,6% lên 34,9%; dịch
vụ từ 35,7 lên 40,1%.

Trong nơng nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật ni đợc dịch chuyển theo hớng tăng tỷ trọng một số cây cơng nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu

và sức cạnh tranh quốc tế nh cà phê, ñiều, chè, tiêu, rau quả, cao su..., tốc độ
phát triển chăn ni tăng nhanh hơn trồng trọt.

9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong cơng nghiệp, các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ
cao đã đợc xây đựng, nhiều ngành cơng nghiệp mới đã đợc hình thành nh ơ
tơ, xe gắn máy, điện tử...
Các ngành dịch vụ phát triển, đặc biệt là ngành bu chính viễn thơng, du

OBO
OKS
.CO
M

lịch, thơng mại... đã nâng đợc tỷ trọng lên trên 40% GDP.

Cơ cấu vùng kinh tế đã thay địi theo hớng tập trung phát triển ba vùng
trọng ñiểm - Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh, Đà
Nẵng - Quảng Ngãi, đồng thời ñã dành sự quan tâm cần thiết tới những miền
núi, vùng xa, vùng sâu, những xã nghèo.

Cơ cấu vốn ñầu t phát triển ñã chuyển từ u tiên phát triển công nghiệp
nặng sang u tiên nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
kết cấu hạ tầng, các ngành xuất khẩu, các lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội.
Trong thời kỳ 1991-2000, vốn đầu t cho nơng nghiệp và nơng thơn tăng
bình qn hàng năm là 22,9%, vốn ñầu t phát triển cho kết cấu hạ tầng giao

thơng vận tải, thơng tin liên lạc đã tăng bình quân hàng năm là 24,5%, vốn
ñầu t phát triển cho các ngành cơng nghiệp tăng bình qn hàng lăm là 27,1%,
vốn đầu t cho lĩnh vực khoa học cơng nghệ giáo dục, đào tạo, y tế và văn hố
đã tăng bình qn hàng năm là 23,6%.

Thứ ba, các vấn đề xã hội bức xúc đã có những chuyển biến tích cực.
Mức sống của dân c cả thành thị và nông thơn nhìn chung đã đợc cải
thiện một bớc rõ rệt thể hiện trên các mặt: GDP theo ñầu ngời: trong 10 năm
qua đã tăng 1,8 lần thu nhập bình qn mỗi ngời 1 tháng ñã tăng 3,2 lần. Số

KI L

học sinh ñi học các cấp học khác nhau từ tiểu học ñến ñại học ñã tăng khoảng
2,3 - 4,3 lần trong 10 năm qua; chỉ số HDI ñã ñợc nâng lên từ thứ 122/174 nớc năm 1995 lên 110/174 nớc năm 1999.
Tỷ lệ tăng dân số năm 1988 là 2,28% ñã giảm xuống còn 1,53% năm
2000; năm 1998 Việt Nam ñã ñợc Liên hợp quốc tặng giải thởng về công tác
dân số.

Cơng tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân ñã có nhiều tiến bộ. Năm
1990 tỷ lệ trẻ dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng là hơn 50% tỷ lệ chết của trẻ em dới
10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1 tuổi là 46%, dới 5 tuổi là 69,5%, tuổi thọ trung bình là 64, chiều cao trung
bình của thanh niên là 1,6m. Đến năm 1998 các chỉ tiêu tơng ứng trên ñây ñã
ñợc cải thiện rõ rệt: 38,9%; 39%, 48,5%, 68 tuổi; 1,62m.
Số hộ ñói nghèo ñã giảm rõ rệt từ 30,0% năm 1992 xuống còn 10,6%


OBO
OKS
.CO
M

năm 2000 - 2. Đến cuối năm 1998
cả nớc đã có 15 tỉnh thành phố có tỷ lệ hộ đói nghèo dới 10%; 21 tỉnh có tỷ lệ
đói nghèo khoảng 11 - 19%.

1.3. Khó khăn và thử thách khi xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ
Cơ bản nền kinh tế Việt Nam hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật
nhiều chục năm so với các nước công nghiệp phát triển. Sản xuất, xuất khẩu
của ta chủ yếu gồm các nơng khống sản thơ và các mặt hàng công nghiệp thứ
cấp, khi sản xuất phải nhập khẩu máy và vật tư phụ tùng, nông nghiệp lệ
thuộc vào phân bón, xăng dầu, thuốc sâu, nơng cơ; cơng nghiệp lệ thuộc vào
máy vật tư, linh kiện rời. Các nơng khống sản thơ như gạo, cao su, cà phê,
hàng thuỷ sản, than đá - dầu thơ, và các mặt hàng thứ cấp khác: hàng may
mặc và giầy dép là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Việt Nam vấp phải sự
cạnh tranh rất mạnh của các nước kém mở mang khác, các hạn định quota
nhập khẩu của nước ngồi, giá cả bấp bênh và có khuynh hướng giảm, thị
trường hạn chế. Trong nhiều năm, gạo, cà phê, cao su, hàng may mặc của
Việt Nam khơng xuất khẩu được hết trên thị trường thế giới, khiến cho giá sụt
và làm giảm thu nhập của công nhân, nông dân trong các ngành liên quan.
Trong khi đó, nhập khẩu lại hướng về máy, các vật tư, linh kiện rời giá ñắt và

KI L

các hàng tiêu dùng cao cấp giá rất đắt.

Tình hình này làm cho vị thế của ta trên thị trường quốc tế yếu ñi và dẫn

ñến nhiều nguy cơ lớn về kinh tế tài chính.
Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ như cho và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao
hoán bất lợi, xuất phát từ việc xuất khẩu nơng khống sản thơ giá rẻ và nhập
khẩu hàng cao cấp giá cao. Sự thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác
mỗi năm ước hàng nhiều tỷ USD khiến cho nước ta nghèo càng nghèo thêm.

11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thứ hai là nguy cơ siêu ñưa ñến thâm thủng cán cân thương mại buộc
phải vay tiền nước ngoài. Trong các năm 1995 dến 95 chúng ta nhập siêu trên
dưới 3 tỷ USD, nợ quốc tế tăng khoảng 2-3 tỷ USD/năm ñể trám vào thâm
thủng của cán cân thương mại và các chi phí khác về ngoại tệ.

OBO
OKS
.CO
M

Thứ ba là nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm đưa đến tình
hình nợ ñáo hạn và vốn lời phải trả mỗi năm mỗi tăng. Muốn trả nợ quốc tế,
chỉ có 2 phương pháp: (a) xuất siêu để có dư cân thương mại để trả nợ, (b)
hoặc vay nợ mới để có ngoại tệ trả nợ cũ. Trong thập niên 90, chúng ta khơng
có xuất siêu vậy phải áp dụng biện pháp vay nợ mới trả nợ cũ, cả vốn lẫn lãi,
khiến cho nợ quốc tế tăng gia nhanh theo ñịnh luật lãi kép. Nợ quốc tế, nếu
ước hơn 15 tỷ USD thì bằng ñến khoảng 50% GDP của nước ta, ước khoảng
30 tỷ USD.


Nợ quốc tế tăng, đến một mức nào đó, có thể dẫn đến tình hình khủng
hoảng tài chính - tiền tệ như ñã xảy ra tại Thái Lan. Khi ấy, cơ quan tiền tệ
quốc tế ñã ñề nghị với Thái Lan những biện pháp "trọn gói" trong đó có nhiều
biện pháp mà Thái Lan cho rằng vi phạm nền ñộc lập tự chủ kinh tế quốc gia,
nhưng sau đó chính phủ Thái Lan đã buộc phải nhận. Tình hình nợ quốc tế
của nước ta so với Thái Lan ít hơn nhiều, nhưng bài học Thái Lan cho thấy là
nợ quốc tế tăng có thể đưa đến việc ngân hàng trung ương khơng cịn khả
năng thanh tốn quốc tế, đặc biệt là các trang trải nhập khẩu thông thường và
lúc bấy giờ sẽ xảy ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ.

Thứ tư: hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học,

KI L

vốn quốc tế. Tuy nhiên các cơng ty nước ngồi chỉ đầu tư ở Việt Nam nếu họ
có lợi. Như vậy, chúng ta ở trong thế yếu, chỉ có khả năng hạn chế họ bớt lợi
mà thơi, nhưng nếu đầu tư mà chỉ thu được lợi ít, họ sẽ ngưng hay giới hạn
lượng ñầu tư. Kinh nghiệm chó thấy, trong thập niên 90, những thiết bị ñược
ñầu tư ở Việt Nam, thường là những thiết bị cũ, thị phần các doanh nghiệp
Việt Nam giảm nhanh trong khi thị phần các cơng ty có vốn nước ngồi tăng
nhanh, nhiều cơng ty phía Việt Nam có phần hùn khoảng 30% nhờ phần đóng
góp mặt bằng, nhà đất đã chuyển thành cơng ty có vốn nước ngồi 100%do
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhiều lý do, trong số có lý do phía nước ngồi đề nghị tăng vốn nhưng bên
Việt Nam khơng có khả năng đáp ưúng. Nếu tình hình này tiếp tục, người
nước ngồi sẽ làm chủ dần dần hầu hết các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, khi

ấy, sẽ khó giữ được độc lập tự chủ kinh tế quốc gia.

OBO
OKS
.CO
M

Sự phối hợp 4 nguy cơ trên có khả năng đưa đến tình hình mất độc lập tự
chủ kinh tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc vào nước ngồi. Đồng
chí TBT đã xác ñịnh là ñộc lập tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo ñảm sự
bền vững của ñộc lập tự chủ về chính trị, do đó cần phải có biện pháp xây

KI L

dựng nền kinh tế tự chủ và chủ ñộng trong việc hội nhập vào kinh tế quốc tế.

13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế:
Ngày nay hội nhập kinh tế ñang diễn ra mạnh mẽ trên mọi châu lục, chi
phối ñời sống kinh tế mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là hiện tượng

OBO
OKS
.CO
M


xảy ra trong quan hệ giữa các quốc gia. Cách hiểu phổ biến nhất hiện nay về
hội nhập kinh tế là xoá bỏ sự khác biệt kinh tế giữa những nền kinh tế thuộc
các quốc gia khác nhau.

2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập
kinh tế quốc tế ở nước ta:

Đại hội lần thứ VIII của Đảng đó xỏc định nhiệm vụ "mở rộng quan hệ
kinh tế ñối ngoại, chủ ñộng tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố
và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế". Đại hội lần thứ IX khẳng ñịnh
chủ trương "phát huy cao ñộ nội lực, ñồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngồi
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ñể phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững". Chủ trương hội nhập ñược ñề ra trong bối cảnh tỡnh hỡnh thế giới và
khu vực diễn biến nhanh chúng, phức tạp, khú lường trước về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xó hội và khoa học - kỹ thuật, với những ñặc ñiểm nổi bật sau :
2.2.1. Trong hơn một thập kỷ qua, kinh tế thế giới nhỡn chung phỏt triển
khụng ổn định và khơng đồng đều, về tốc độ thấp hơn thập kỷ trước (trên
2%/năm so với 3,2%) ; đó xảy ra mấy cuộc khủng hoảng lớn, sõu rộng hơn cả
là cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính nổ ra năm 1997 ; vị trí các nước và
các khu vực thay ñổi theo hướng : kinh tế Mỹ phát triển nhanh và ổn ñịnh liên

KI L

tục trong nhiều năm và ñến 2002 bắt ñầu suy giảm ; kinh tế Tây Âu hiện
không cũn phỏt triển nhanh như các thập kỷ trước ; kinh tế Nhật suy thối
chưa có lối ra ; các nước thuộc Liên Xơ trước đây và Đông Âu rơi vào tỡnh
trạng suy thoỏi trầm trọng và kộo dài ; vài năm gần đây đó tăng trưởng tương
đối khá ; trong khi đó kinh tế Trung Quốc phát triển "ngoạn mục" ; Đông Á
và Đông - Nam Á phát triển nhanh vào bậc nhất thế giới trong những thập kỷ

trước, vừa qua đó rơi vào suy thối và nay ñang hồi phục ; Nam Á và nhất là

14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
châu Phi vẫn chưa thốt khỏi tỡnh trạng trỡ trệ kộo dài ; kinh tế Mỹ La-tinh
cú khỏ hơn song cũng khơng ổn định.
"Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với tốc ñộ ngày càng
cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, ñồng thời thúc ñẩy quá trỡnh chuyển dịch

OBO
OKS
.CO
M

cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và ñời sống xó hội". Dưới tác
ñộng của những chiều hướng ñó, kinh tế thế giới trải qua những biến ñổi về
chất, các ngành cơng nghệ cao, đặc biệt là những lĩnh vực có hàm lượng chất
xám cao, nhất là cơng nghệ thơng tin và sinh học phát triển nhanh chóng làm
thay ñổi sâu sắc cơ cấu sản xuất, tiêu dùng, trao ñổi... cũng như phương thức
làm ăn và cả sinh hoạt, giao lưu.

2.2.2. Xu thế toàn cầu húa và khu vực húa phỏt triển ngày càng nhanh
Vũng ñàm phán U-ru-goay kết thúc, Hiệp ñịnh Ma-ra-két ñược ký kết,
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ra ñời từ 01- 01-1995 thu hút tới 136 và
nay là 144 quốc gia và lónh thổ, chiếm gần 100% kim ngạch buụn bỏn quốc
tế, theo hướng giảm mạnh hàng rào quan thuế và phi quan thuế, mở cửa thị
trường hàng hóa, đầu tư, dịch vụ ... Bên cạnh sự ra ñời của WTO, xuất hiện

rất nhiều tổ chức tiểu vùng, khu vực, liên khu vực như các tam, tứ giác phát
triển, các khu vực mậu dịch tự do (AFTA, NAFTA), những tổ chức liên kết
toàn châu lục (EU) hoặc giữa các châu lục (APEC).

Các nước lớn, nhỏ ñều dành ưu tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi
chính sách kinh tế mở. Ngay những nước có tiềm năng và thị trường rộng lớn
như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Mỹ... và cả một số nước vốn "khép kín", theo

KI L

mơ hỡnh tự cung tự cấp cũng dần dần mở cửa, từng bước hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới.

Mặt khác, cộng ñồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề tồn cầu : suy
thối mơi trường, bùng nổ dân số, nghèo đói, các bệnh tật hiểm nghèo, các
vấn đề xó hội "xuyờn quốc gia"..., khụng một quốc gia riờng lẻ nào cú thể giải
quyết ñược mà cần phải có sự hợp tác ña phương.
Tỡnh hỡnh trờn làm nảy sinh và thỳc ñẩy xu thế hội nhập để phát triển.
Trong xu thế chung đó, các nước công nghiệp phát triển, trước hết là Mỹ, do
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
có ưu thế về thị trường, nắm được tiến bộ khoa học - cơng nghệ, có nền kinh
tế phát triển cao, đó ra sức thao tỳng, chi phối thị trường thế giới, áp ñặt ñiều
kiện ñối với các nước chậm phát triển hơn, thậm chí dùng những biện pháp
thô bạo như bao vây, cấm vận, trừng phạt, làm thiệt hại lợi ích của các nước

OBO

OKS
.CO
M

đang phát triển và chậm phát triển. Trước tỡnh hỡnh đó, các nước đang phát
triển đó từng bước tập hợp nhau lại, đấu tranh chống chính sách cường quyền
áp đặt của Mỹ để bảo vệ lợi ích của mỡnh vỡ một trật tự kinh tế quốc tế bỡnh
đẳng, cơng bằng. Điều ñó chứng tỏ xu thế hội nhập phản ánh cục diện vừa
ñẩy mạnh hợp tác, vừa ñấu tranh khốc liệt.

2.2.3. Ở khu vực Đơng-Nam Á đó diễn ra nhiều biến ñổi sâu sắc.
Sau nhiều thập kỷ chiến tranh, ñối ñầu, Đơng-Nam Á đó cú hũa bỡnh,
tuy cũn tiềm ẩn một số nhõn tố cú thể gõy bất ổn ñịnh, xu thế hợp tác để phát
triển khơng ngừng gia tăng. Mặc dù trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế - tài
chính trầm trọng thời gian 1997-1998, song ñây vẫn là khu vực có nhiều tiềm
năng do vị trí địa - chính trị và ñịa - kinh tế của mỡnh, dung lượng thị trường
lớn, tài nguyên phong phú, lao ñộng dồi dào, được đào tạo tốt, có quan hệ
quốc tế rộng rói.

Tồn bộ tỡnh hỡnh trờn ñem lại nhiều thuận lợi to lớn, ñồng thời cũng
ñặt ra nhiều thách thức gay gắt ñối với nước ta trong quá trỡnh phỏt triển ñất
nước nói chung và quá trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế núi riờng.
2.3. Những kết quả ñạt ñược khi Việt Nam tham gia quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế

KI L

Quỏ trỡnh hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại
thời gian qua đó mang lại cho chỳng ta những kết quả quan trọng :
2.3.1. Chúng ta đó làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập nước

ta của các thế lực thù ñịch, tạo dựng ñược môi trường quốc tế, khu vực thuận
lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên
chính trường và thương trường thế giới.

16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.3.2. Khụng những chỳng ta ñó khắc phục ñược tỡnh trạng khủng
hoảng thị trường do Liên Xơ và hệ thống xó hội chủ nghĩa thế giới tan ró gõy
nờn, mà cũn mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu.
Trong quỏ trỡnh hội nhập, chỳng ta ñó nhanh chúng mở rộng xuất nhập

OBO
OKS
.CO
M

khẩu, thỳc ñẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu
ngân sách. Nếu năm 1990 kim ngạch xuất khẩu mới ñạt 2,404 tỷ USD và
nhập khẩu 2,752 tỷ USD thỡ năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đó đạt 15,1 tỷ
USD (nếu tính cả dịch vụ thỡ đạt 17,6 tỷ USD, tăng trung bỡnh trên 20% mỗi
năm, có năm tăng 30% ; riêng năm 2001 do ảnh hưởng của tỡnh hỡnh kinh tế
khú khăn trên thế giới và ở khu vực và giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
giảm mạnh, nên xuất khẩu chỉ tăng gần 5%.

2.3.3. Thu hút ñược một nguồn lớn ñầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI), bổ sung cho nguồn vốn trong nước, kết hợp nội lực với ngoại lực, tạo
ñược những thành tựu kinh tế to lớn, quan trọng.


Tháng 12-1987, chúng ta đó ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Từ đó đến nay đó thu hỳt được trên 42 tỷ USD vốn ñầu tư, với trên 3 000 dự
án, ñó thực hiện khoảng 21 tỷ USD trong số đó. Nguồn đầu tư trực tiếp của
nước ngồi giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta : gần 30% vốn
ñầu tư xó hội, 35% giỏ trị sản xuất cụng nghiệp, 20% xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho khoảng 40 vạn lao ñộng trực tiếp và hàng chục vạn lao ñộng
gián tiếp.

2.3.4. Tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày

KI L

càng lớn, ñồng thời giảm ñáng kể nợ nước ngồi.

Từ năm 1993, hằng năm đều có hội nghị các nhà tài trợ cho nước ta gồm
một số nước và một số định chế tài chính - tiền tệ quốc tế. Cho đến nay, các
nhà tài trợ đó cam kết dành cho nước ta gần 20 tỷ USD, chủ yếu là cho vay ưu
đói với lói suất từ 0,75% ñến 2,5% tùy theo mỗi ñối tác ; một phần là viện trợ
khơng hồn lại.

2.3.5. Tiếp thu khoa học và cơng nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào
tạo một ñội ngũ cán bộ quản lý và cỏn bộ kinh doanh năng ñộng, sáng tạo.
17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Quỏ trỡnh hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đó tạo cơ hội để Việt Nam
tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ đang

phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều công nghệ và dây chuyền sản xuất
hiện đại được sử dụng đó tạo nờn bước phát triển mới trong các ngành sản

OBO
OKS
.CO
M

xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam đó tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý tiờn
tiến.

2.3.6. Từng bước ñưa hoạt ñộng của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trường cạnh tranh, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế ñối ngoại,
nhiều doanh nghiệp đó nỗ lực đổi mới cơng nghệ, ñổi mới quản lý, nâng cao
năng suất và chất lượng, khơng ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và
phát triển ; khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp đó được nâng lên ;
đó cú hàng trăm doanh nghiệp ñạt tiêu chuẩn

ISO-9000. Một tư duy mới, một nếp làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất
và kinh doanh làm thước ño, một ñội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng
động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hỡnh thành.

2.4. Những mặt yếu kém và tồn tại khi Việt Nam tham gia vào quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế

Tuy nhiờn, qua quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, chỳng ta cũng bộc lộ

nhiều mặt yếu kộm :

KI L

2.4.1. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế ñó ñược khẳng ñịnh trong
nhiều nghị quyết của Đảng và văn kiện của Nhà nước và trên thực tế đó ñược
thực hiện từng bước, nhưng nhận thức về nội dung, bước ñi, lộ trỡnh hội nhập
cũn giản ñơn ; các ngành, các cấp và khá đơng cán bộ chưa nhận thức ñầy ñủ
những thách thức và cơ hội ñể từ ñó có kế hoạch chủ ñộng vươn lên vượt qua
thách thức, nắm bắt thời cơ để phát triển ; khơng ít chủ trương, cơ chế, chính
sách chậm ñược ñổi mới cho phù hợp với yêu cầu hội nhập.

18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.4.2. Cơng tác hội nhập kinh tế quốc tế mới ñược triển khai chủ yếu ở
các cơ quan Trung ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành,
các cấp, của các doanh nghiệp cũn yếu và chưa ñồng bộ. Vỡ vậy, chưa tạo
ñược sức mạnh tổng hợp cần thiết bảo ñảm cho quá trỡnh hội nhập kinh tế

OBO
OKS
.CO
M

quốc tế ñạt hiệu quả cao.

2.4.3. Chưa hỡnh thành ñược một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội

nhập kinh tế quốc tế, một lộ trỡnh hợp lý thực hiện cỏc cam kết quốc tế.
2.4.4. Nhiều doanh nghiệp cũn ớt hiểu biết về thị trường thế giới và luật
pháp quốc tế, năng lực quản lý kộm, trỡnh độ cơng nghệ cũn lạc hậu, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh cũn yếu, tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước cũn nặng.

2.4.5. Môi trường kinh doanh ở nước ta tuy đó được cải thiện đáng kể
song chưa thật thơng thống : hệ thống luật phỏp cũn thiếu, chưa ñồng bộ,
chưa ñủ rừ ràng và nhất quỏn ; kết cấu hạ tầng phỏt triển chậm ; trong bộ mỏy
hành chớnh cũn nhiều biểu hiện của bệnh quan liờu và tệ tham nhũng, trỡnh
ñộ nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực chưa ñược ñào tạo ñến nơi ñến chốn.
2.4.6. Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế ñối ngoại cũn thiếu và yếu ;
tổ chức chỉ ñạo chưa sát và kịp thời ; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ
ñạo và tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn bị tham gia hội nhập. Đây là
nguyên nhân sâu xa của những yếu kém, khuyết điểm trong hợp tác kinh tế
với nước ngồi.
kinh tế quốc tế

KI L

2.5. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với hội nhập
Xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế có
mối liên hệ khăng khít, biện chứng với nhau. Trong điều kiện tồn cầu hố
kinh tế ñã trở thành một xu thế khách quan, chi phối sự phát triển của các
nước trên thế giới, ñể phát triển bền vững, hiệu quả mỗi quốc gia phải xây
dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ, ñồng thời thực hiện chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. Có xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo ñược cơ
sở kinh tế, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập, tự chủ. Độc
19




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất ñể ñảm bảo cho sự độc lập tự chủ,
bền vững về chính trị. Thực tế nhiều nước cho thấy khơng thể có độc lập tự
chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế.
Có lẽ sau khi nghiên cứu kỹ đề tài chúng ta có thể nhận ra rằng khơng

OBO
OKS
.CO
M

thể có độc lập tự chủ khi khơng có hội nhập kinh tế quốc tế, giữa chúng có
mối liên hệ biện chứng với nhau. Chỉ có xây dựng một nền kinh tế độc lập tự
chủ chúng ta mới có đầy đủ tư cách và tự lực để chủ động hội nhập đúng
hướng và có hiệu quả và ngược lại chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
chúng ta mới nhanh chóng bổ sung cho nội lực còn khiếm khuyết thiếu hụt rút
ngắn con đường phát triển nhằm khơng ngừng tự hồn thiện mình để giữ
vững nền độc lập tự chủ. Hơn nữa chúng ta chủ động hội nhập chính là chúng
ta chủ ñộng bảo vệ và quyết tâm bảo vệ bằng ñược mục tiêu ñộc lập tự chủ
trong phát triển. Độc lập tự chủ ñể mở cửa chủ ñộng hội nhập ñể bảo vệ ñộc
lập tự chủ. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với hội
nhập kinh tế quốc tế là mối quan hệ tương hỗ, có tính biện chứng; hội nhập
càng chất lượng thì độc lập tự chủ càng cao. Độc lập tự chủ càng cao thì càng
có điều kiện chủ động, tích cực hội nhập. Việc xây dựng nền kinh tế ñộc lập
tự chủ hiện nay khơng hề mâu thuẫn với q trình hội nhập kinh tế quốc tế và

KI L


xu thế toàn cầu hoá kinh tế.

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ

OBO
OKS
.CO
M

1.1. Mục tiêu: phấn ñấu xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ trong phát
triển kinh tế thị trường và chủ động mở cửa hội nhập có hiệu quả với nền kinh
tế thế giới; tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao ñộng qốc
tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia ñể cạnh
tranh có hiệu quả trên thương trường quốc tế.

1.2. Một số ñiều kiện ñể xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ
Một là, có đường lối, chính sách độc lập tự chủ về phát triển kinh tế xã hội theo ñịnh hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh nghiệm phát triển của thế giới
rất phong phú, có giá trị tham khảo đối với nớc ta, song khơng thể áp dụng
máy móc, rập khn, giáo điều mà cần tính tới điều kiện, hồn cảnh cụ thể và
lợi ích của nớc ta. Hơn nữa, nếu thiếu ñộc lập tự chủ về ñờng lối hoặc ñể phụ
thuộc vào sự áp ñặt ñờng lối và chính sách từ bên ngồi thì sẽ dẫn tới những
tai hại khó lờng. Đây là một bài học lớn mà chúng ta đã tổng kết và khẳng
định.


Hai là, phải có thực lực kinh tế đủ mạnh, khơng chỉ có tiềm lực kinh
tế, khoa học và cơng nghệ, mà cịn phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ mạnh:
- Giá trị sản xuất trong nớc ñáp ứng ñợc ñầy ñủ nhu cầu tiêu dùng của

KI L

nhân dân và có mức tích lũy ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế. Trong
những năm chiến tranh trớc ñây, cho ñến hết thập kỷ 80 của thế kỷ trớc, nền
kinh tế nớc ta cha thực hiện ñợc tái sản xuất mở rộng xã hội, mà một phần của
quỹ tiêu dùng xã hội và tồn bộ quỹ tích lũy vẫn cịn phải dựa vào viện trợ
của bên ngoài. Từ thập kỷ 90 ñến nay, nền kinh tế ñã bắt ñầu thoát ra khỏi
tình trạng đó và đợc cải thiện khá nhanh, đến năm 2000 đã có mức tích lũy
khoảng 27% GDP, trong đó tích lũy từ nội bộ gần 20%. Đây là một ñiều kiện
rất quan trọng ñể ñẩy mạnh CNH, HĐH, bảo ñảm ñộc lập tự chủ về kinh tế.
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khơng có nguồn vốn này thì khơng thể tiếp nhận và phát huy nguồn vốn bên
ngồi. Tuy nhiên, so với những nớc đang phát triển ở thời kỳ tăng tốc đã có
mức tích lũy tới 35 - 40% nh Hàn Quốc, Trung Quốc và một số nớc Đơng Nam Á, thì trong thời kỳ tới, chúng ta cịn phải nâng mức tích lũy này lên cao

OBO
OKS
.CO
M

hơn, ñến hơn 30%. Mặt khác, vẫn phải bảo ñảm có mức tăng cần thiết quỹ

tiêu dùng xã hội hằng năm (khoảng 5%/năm) ñể tiếp tục cải thiện từng bớc
ñời sống của nhân dân.

- Có thể chế kinh tế - xã hội bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có
hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong mơ hình CNH mới hiện nay, vấn ñề xây
dựng cơ cấu kinh tế theo hớng ngày càng có sức cạnh tranh cao hơn, có hiệu
quả lớn hơn là một yếu tố quan trọng hàng ñầu. Thực tế cho thấy, trong cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ vừa qua, nớc nào có sức cạnh tranh cao hơn thì
sẽ có sức chịu đựng và hạn chế ñợc tác ñộng và khủng hoảng nhiều hơn (nh
Xin-ga-po,...) Sức cạnh tranh đó phụ thuộc vào việc phát huy những lợi thế so
sánh và lợi thế cạnh tranh về các mặt: con ngời và nguồn nhân lực, vị trí địa
lý, tài ngun thiên nhiên, đặc biệt là việc vận dụng những yếu tố tiến bộ khoa
học và cơng nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, tổ chức và quản lý... dựa trên
một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp nhu cầu của thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Cơ cấu kinh tế này phải ln ln đợc hồn chỉnh, nâng cấp, gắn
với một cơ cấu công nghệ ngày càng tiến bộ, tạo ra và phát triển năng lực nội
sinh về khoa học và cơng nghệ của đất nớc. Cho đến nay, việc tạo dựng một
cơ cấu kinh tế, trớc hết là cơ cấu ngành kinh tế và gây dựng một năng lực nội

KI L

sinh về khoa học và công nghệ nh thế ñể bảo ñảm cho sự ñộc lập tự chủ vững
chắc về kinh tế của nớc ta, cịn ở giai đoạn khởi đầu.
- Có kết cấu hạ tầng ngày càng hiện ñại và một số ngành công nghiệp
nặng then chốt. Kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất cơ bản của nền kinh tế và
xã hội. Chúng ta phải chăm lo xây dựng từng bớc cả kết cấu hạ tầng kinh tế
(giao thơng, điện lực, bu chính viễn thơng, thủy lợi, cấp - thoát nớc...) và kết
cấu hạ tầng xã hội (trờng học, bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học, văn hóa,
22




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thơng tin, thể dục thể thao...) Yêu cầu về lĩnh vực này thật sự to lớn, dù là ở
mức tối thiểu, ñể tạo ñiều kiện tiền đề cho sự phát triển. Do đó, phải khẩn trơng xây dựng có hiệu agóp phần đạt mục tiêu sớm vợt qua tình trạng kém

OBO
OKS
.CO
M

phát triển.
Sức mạnh kinh tế của nớc ta chủ yếu và về lâu dài phải dựa vào sức
mạnh của nền công nghiệp. Trong nền công nghiệp này, cần thiết và có thể
phát triển một số ngành cơng nghiệp nặng có tính chất nền tảng để tạo sức
mạnh cơng nghiệp quốc gia. Phải có cơ sở cơng nghiệp then chốt để sản xuất t
liệu sản xuất quan trọng ñáp ứng nhu cầu trang bị cho các ngành kinh tế và
quốc phịng.

Ba là, giữ vững ổn định kinh tế tài chính vĩ mơ, bảo đảm an ninh lơng
thực, an tồn năng lợng, mơi trờng...

Về kinh tế - tài chính: trong q trình phát triển, cần ln ln duy trì
các cân đối kinh tế - tài chính vĩ mơ thơng qua cơng tác kế hoạch hóa đúng
đắn và ñiều hành chặt chẽ, nhạy bén các hoạt ñộng ở tầm vĩ mơ và có tính
chiến lợc, xây dựng và vận hành một hệ thống tài chính - tiền tệ lành mạnh.
Một vấn ñề cần ñặc biệt coi trọng là phải có một lợng dự trữ ngoại tệ cần thiết
để bảo đảm an tồn cho các dịch vụ trả nợ đến hạn, dự phịng ứng phó với
những thâm hụt về cán cân thanh tốn quốc tế và những biến động bất thờng
của thị trờng tài chính, tiền tệ trong nớc và ngoài nớc.


KI L

Về an ninh lơng thực quốc gia: nớc ta có dân số đơng thứ hai khu vực
Đơng - Nam Á, thứ 13 trên thế giới, gần 80% số dân c sống ở nông thôn và
chủ yếu dựa vào sản xuất nơng nghiệp. Do đó vấn đề bảo ñảm an ninh lơng
thực trong cả nớc và trên từng vùng lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và lâu
dài ñể giữ vững ổn ñịnh kinh tế - xã hội và tạo tiền ñề ñẩy mạnh CNH, HĐH.
An ninh lơng thực khơng có nghĩa là tự cấp tự túc trong từng ñịa bàn hẹp, là
sản xuất lơng thực với bất cứ giá nào mà khơng tính hiệu quả so sánh, do đó
phải làm tốt việc điều chuyển lơng thực giữa các vùng và có dự trữ quốc gia
23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đủ về lơng thực. Cần có quy hoạch về sử dụng đất cho sản xuất lơng thực và
có chính sách về giá lơng thực khuyến khích và bảo đảm lợi ích của ngời sản
xuất.

OBO
OKS
.CO
M

Về an toàn năng lợng: Dù sự phát triển của lực lợng sản xuất, sự văn
minh của cuộc sống con ngời thay ñổi rất nhanh, năng lợng vẫn giữ vị trí ñặc
biệt và khơng thể thiếu đợc. Nớc ta có tiềm năng tơng đối khá về năng lợng,
cả dầu khí, thủy điện, than..., có điều kiện để phát triển mạnh và cung ứng ñủ
cho nền kinh tế và ñời sống nhân dân, cịn tạo đợc nguồn xuất khẩu quan
trọng. Trong việc bảo ñảm an toàn năng lợng, cùng với việc ñẩy mạnh khai

thác dầu khí, phát triển lọc dầu và chế biến dầu, phát triển nhanh ñiện năng ñi
trớc và khẩn trơng thực hiện điện khí hóa trong cả nớc.

Điều cơ bản ñể có nền kinh tế ñộc lập tự chủ có thực lực kinh tế đủ
mạnh thì nớc ta phải trở thành một nớc cơng nghiệp theo hớng hiện đại. Vì
vậy, ñẩy mạnh CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm của tồn Đảng, tồn dân ta
trong suốt thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
2. ĐƯỜNG LỐI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Mục tiờu của hội nhập kinh tế Quốc tế

Chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ
thêm vốn, cơng nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng xó hội chủ nghĩa, thực hiện dõn giàu, nước mạnh, xó
hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những

KI L

nhiệm vụ nêu ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xó hội năm 2001 - 2010
và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.

2.2. Những quan ñiểm chỉ ñạo trong quá trỡnh hội nhập.
2.2.1. Quán triệt chủ trương ñược xác ñịnh tại Đại hội IX là : "Chủ ñộng
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối ña nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo ñảm ñộc lập, tự chủ và định hướng xó
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ớch dõn tộc ; an ninh quốc gia, giữ gỡn bản sắc văn
hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường".
24




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dõn ; trong quỏ
trỡnh hội nhập cần phỏt huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của tồn xó hội, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ ñạo.
2.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là quỏ trỡnh vừa hợp tỏc, vừa ñấu tranh

OBO
OKS
.CO
M

và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa khơng ít thách thức, do đó cần tỉnh
táo, khơn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tớnh hai mặt của hội nhập tựy
theo ñối tượng, vấn ñề, trường hợp, thời ñiểm cụ thể ; vừa phải ñề phũng tư
tưởng trỡ trệ, thụ ñộng, vừa phải chống tư tưởng giản đơn, nơn nóng.
2.2.4. Nhận thức ñầy ñủ ñặc ñiểm nền kinh tế nước ta, từ ñó ñề ra kế
hoạch và lộ trỡnh hợp lý, vừa phự hợp với trỡnh ñộ phát triển của ñất nước,
vừa ñáp ứng các quy ñịnh của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia
; tranh thủ những ưu đói dành cho cỏc nước đang phát triển và các nước có
nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường.
2.2.5. Kết hợp chặt chẽ quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế với yờu cầu
giữ vững an ninh, quốc phũng, thụng qua hội nhập ñể tăng cường sức mạnh
tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh
giác với những mưu toan thơng qua hội nhập ñể thực hiện ý ñồ "diễn biến hũa
bỡnh" ñối với nước ta.

2.3. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc
tế

2.3.1 - Tiến hành rộng rói cụng tỏc tư tưởng, tuyên truyền, giải thích

trong các tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể, trong các doanh nghiệp và các

KI L

tầng lớp nhân dân ñể ñạt ñược nhận thức và hành ñộng thống nhất và nhất
qn về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là nhu cầu vừa bức xúc, vừa cơ bản
và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng cao niềm tin vào khả năng và quyết
tâm của nhân dân ta chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.2 - Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, Chiến lược phát triển kinh
tế - xó hội 2001 - 2010 cũng như các quy ñịnh của các tổ chức kinh tế quốc tế
mà nước ta tham gia, xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ
trỡnh cụ thể ñể các ngành, các ñịa phương, các doanh nghiệp khẩn trương sắp
25


×