Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Chuyên đề phân môn tập đọc lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.41 KB, 13 trang )

PHÒNG GD&ĐT GÒ DẦUCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH THANH BÌNH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CHUYÊN ĐỀ PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 3
DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG – RÈN KĨ NĂNG SỐNG –
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG
DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC CẤP TIỂU HỌC – TÍCH HỢP NỘI DUNG HỌC
TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
Năm học 2012 -2013
I / Đặt vấn đề:
Trong hệ thống giáo dục, bậc tiểu học đóng vai trò quan trọng vì đây là cấp học đầu
tiên đặt nền móng để các em tiếp tục học lên các cấp học cao hơn. Trong các môn học
thì môn TV có mối quan hệ mật thiết với các môn học. Nếu HS đọc viết kém thì khó
mà học tốt được các môn khác. HS đọc tốt thì khi học các môn khác mới đọc đúng,
hiểu đúng nội dung bài, hiểu đúng yêu cầu của bài tập để làm bài cho đúng.
Năm học 2012 – 2013, với chủ đề “ Tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện” và năm thứ tư thực hiện dạy học theo “ Chuẩn kiến thức kĩ năng
các môn học ở tiểu học”. Năm thứ ba thực hiện dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường và rèn kĩ năng sống cho học sinh – tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Năm thứ hai thực hiện công văn số 972 / SGDĐTGDTH V/v Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học ở tiểu học. Bộ GD&ĐT đã có
những văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình; sách giáo khoa và chỉ đạo dạy học
phù hợp với đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau nhưng một số giáo viên
vẫn còn lúng túng khi vận dụng chương trình sách giáo khoa, các phương pháp dạy
học để dạy cho các đối tượng khác nhau. Đối với học sinh lớp 3, ngoài yêu cầu đọc
đúng, học sinh còn phải tập đọc diễn cảm (chỉ yêu cầu học sinh có giọng đọc phù hợp
với nội dung câu bài) điều đó quả là khó đối với học sinh. Một số học sinh đọc còn ê a,
đánh vần, đọc sai từ, ngắt nghỉ không đúng chỗ hoặc thêm từ, bớt từ trong khi đọc dẫn
đến hiểu sai.
Vì thế giáo viên khối 3 chúng tôi chọn chuyên đề Tập đọc với mong muốn Ban giám
hiệu và giáo viên toàn trường dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm để đổi mới phương
pháp, các hình thức, biện pháp tổ chức dạy học sao cho phù hợp yêu cầu dạy học và


nâng cao kĩ năng đọc đúng, bước đầu tập đọc diễn cảm cho học sinh, tạo điều kiện
cho các em học tốt tất cả các môn học ở tiểu học.
II/ Thực trạng:
1. Thuận lợi:
a. Giáo viên:
- Giáo viên trong khối được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường.
- Các giáo viên của khối 3 có tinh thần khắc phục khó khăn, năng nổ nhiệt tình, đoàn
kết giúp đỡ nhau trong giảng dạy để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đặc biệt là công
tác giảng dạy.
- 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về bằng cấp.
b. Học sinh:
- Đa số các em ngoan, có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập.
- Sĩ số mỗi lớp ít.
2. Khó khăn:
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

1


a. Giáo viên:
- Giáo viên đã chú ý đổi mới phương pháp dạy học nhưng hiệu quả chưa cao.
- Trong quá trình dạy học, làm thế nào để học sinh yếu đạt chuẩn và giúp học sinh
khá giỏi phát huy hết khả năng, làm thế nào để học sinh đọc đúng đọc rành mạch, tập
đọc diễn cảm thì giáo viên vẫn không tránh khỏi lúng túng.
- Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu thốn, ứng dụng
công nghệ thông tin còn hạn chế.
b. Học sinh:
- Học sinh trường Lý Thường Kiệt ở địa bàn vùng ven Tây Ninh, giáp huyện Bảo
Lâm. Đa số học sinh là con em làm vườn, đời sống vật chất, tinh thần còn thiếu thốn,
bố mẹ thường xuyên đi làm vườn xa hoặc làm thuê ở xa, do đó phụ huynh ít kiểm tra,

kèm cặp con em ở nhà.
- Do lỗi phát âm của địa phương ( phương ngữ) các em thường đọc sai dấu, thiếu dấu
thanh, đọc không đúng chính âm, lẫn lộn giữa l/n
- Một số học sinh chưa chăm học, chưa tự giác học tập, tiếp thu chậm, kĩ năng đọc
còn kém.
III/ MỤC TIÊU CHUNG CỦA MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 3:
1/ Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học:
a) Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư
duy.
b) Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội và con người về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước
ngoài.
c) Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người xã hội chủ
nghĩa.
1. a. Mục tiêu phân môn Tập đọc không tách rời mục tiêu môn Tiếng Việt ở tiểu
học.
Môn Tiếng Việt ở tiểu học có 2 nhiệm vụ chính:
- Cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học về Tiếng Việt.
- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về cách thức sử dụng Tiếng Việt như một
công cụ giao tiếp tư duy.
1. b. Trên cơ sở đó, phân môn Tập đọc có nhiệm vụ hình thành năng lực đọc cho
học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ 4 kĩ năng: đọc đúng, đọc nhanh ( đọc lưu loát,
trôi chảy), đọc có ý thức ( thông hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi
là đọc hiểu) và đọc diễn cảm.
Đọc:
Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch các đoạn đối thoại, các văn bản nghệ thuật, hành chính
báo chí,...

Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn ở lớp 2.
Nắm được ý chính của đoạn văn, biết đặt đầu đề cho đoạn văn, biết nhận xét một số
hình ảnh , nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc.
Thuộc lòng một số bài văn ngắn trong sách giáo khoa (SGK).
2/ Mục tiêu dạy học Tập đọc lớp 3: Mục tiêu dạy Tập đọc ở lớp 3 cũng không
nằm ngoài mục tiêu của phân môn Tập đọc ở tiểu học:
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

2


2.1. Phát triển kĩ năng đọc và nghe cho HS, cụ thể là:
a. Đọc thành tiếng
− Phát âm đúng
− Ngắt nghỉ hơi hợp lí.
− Cường độ đọc vừa phải (Không đọc quá to hay quá lí nhí)
− Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, ngắc ngứ hay liến thoắng), đạt yêu cầu
tối thiểu 70 tiếng / 1 phút.
b. Đọc thầm và hiểu nội dung
− Biết đọc thầm và không mấp máy môi.
− Hiểu được nghĩa của các từ ngữ trong bài đọc.
− Có khả năng trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến nội dung từng đoạn
hay toàn bài.
c. Nghe
- Nghe và nắm được cách đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài.
- Nghe - hiểu các câu hỏi và yêu cầu của GV
- Nghe - hiểu và có khả năng nhận xét ý kiến của bạn.
2.2. Trau dồi vốn Tiếng Việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự hiểu biết của
HS về cuộc sống, …
2.3. Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và tâm hồn lành mạnh, trong sáng; tình yêu cái đẹp,

cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc sống; hứng thú đọc sách và yêu thích
tiếng Việt,…
IV/ Nội dung chương trình phân môn Tập đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt
3:
1/ Cấu trúc chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học:
Cấu trúc chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học được xây dựng theo 3 quan điểm
sau:
a. Quan điểm dạy giao tiếp: Chương trình Tiếng Việt tiểu học lấy nguyên tắc dạy
giao tiếp làm định hướng cơ bản. Trong đó ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp thông
thường và quan trọng nhất. thông qua các phân môn tập đọc cũng như kể chuyện,
luyện từ và câu, chính tả, tập làm văn, Tiếng Việt 3 tạo ra những môi trường giao tiếp
chọn lọc trang bị những tri thức nền và phát triển kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong
giao tiếp.
b.Quan điểm tích hợp: Tích hợp theo chiều ngang và chiều dọc.
c. Quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh: Theo quan điểm này
thầy cô đóng vai trò là người tổ chức hoạt động học tập của học sinh, mỗi học sinh
đều được hoạt động, được bộc lộ mình và được phát triển.
2/ Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3:
Sách gồm 93 bài, trong đó có 30 bài thơ, 63 bài văn xuôi
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 ( 2 tập ) gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn vị gắn với một
chủ điểm, mỗi chủ điểm học trong 2 tuần ( riêng chủ điểm “ Ngôi nhà chung” học
trong 3 tuần). Giữa và cuối mỗi học kì đều có 1 tuần dành cho ôn tập và kiểm tra.
- Các bài học môn Tiếng Việt nói chung, phân môn Tập đọc nói riêng được sách giáo
khoa trình bày rõ ràng, chính xác, khoa học, các tranh minh họa màu sắc đẹp, bắt mắt.
3/ Nội dung chương trình phân môn Tập đọc trong sách giáo khoa – Tiếng Việt
3:
3. 1. Nội dung dạy học
Phân môn Tập đọc 3 cũng được bố trí theo các chủ điểm nói trên. Phân môn Tập đọc
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3


3


chiếm 3 tiết / tuần. Các văn bản mở đầu mỗi tuần thường là truyện kể các văn bản
sau thường là thơ, văn bản khoa học, văn bản miêu tả, nghị luận và văn bản thông
thường.
3.2. Các hình thức luyện tập
a.Luyện đọc từng từ, từng câu, từng đoạn hay cả bài:
- Từng HS đọc.
- Cả nhóm hoặc cả lớp đồng thanh (Đối với bài học thuộc lòng)
b.Trả lời câu hỏi:
- Câu hỏi tái hiện nhằm tái hiện các chi tiết trong bài
- Câu hỏi suy luận nhằm phân tích hoặc khái quát vấn đề trong bài.
V. Một số phương pháp dạy học tiếng Việt
Trong dạy học tiếng Việt GV có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác
nhau để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, hình thành kiến thức và kĩ năng.
Sau đây là một số phương pháp dạy học thường dùng trong dạy học môn học.
1.1. Phương pháp phân tích ngôn ngữ
Đây là phương pháp được sử dụng một cách có hệ thống trong việc xem xét tất
cả các mặt của ngôn ngữ: ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cấu tạo từ, chính tả, phong cách
với mục đích làm rõ cấu trúc các kiểu đơn vị ngôn ngữ, hình thức và cách thức cấu
tạo, ý nghĩa của chúng trong nói năng. Các dạng phân tích ngôn ngữ: quan sát ngôn
ngữ (là giai đoạn đầu trong quá trình phân tích ngôn ngữ nhằm tìm ra điểm giống và
khác nhau và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định), phân tích ngữ âm, phân tích
ngữ pháp, phân tích ngữ nghĩa, phân tích ngôn ngữ các tác phẩm văn chương... Tất cả
các dạng phân tích ngôn ngữ đều là bộ phận cấu thành của nhiều bài tập khác nhau:
bài tập tập đọc, tập viết, chính tả, luyện nói và viết văn.
1.2. Phương pháp luyện theo mẫu
Phương pháp luyện theo mẫu là phương pháp mà HS tạo ra các đơn vị ngôn
ngữ, lời nói bằng mô phỏng lời thầy giáo, bằng làm theo bài tạp mẫu trong tài liệu

học... phương pháp này gồm nhiều dạng bài tập như đặt câu theo mẫu cho trước, phát
âm hoặc đọc diễn cảm theo thầy giáo. Phương pháp này thường được sử dụng trên giờ
tập đọc, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn.
1.3. Phương pháp giao tiếp
Phương pháp giao tiếp là phương pháp dạy tiếng dựa vào lời nói, vào những
thông báo sinh động, vào giao tiếp bằng ngôn ngữ. Phương pháp này gắn liền với
phương pháp luyện theo mẫu. Cơ sở của phương pháp giao tiếp là chức năng giao tiếp
của ngôn ngữ. Nếu ngôn ngữ được coi là phương tiện giao tiếp thì lời nói được coi là
bản thân sự giao tiếp bằng ngôn ngữ. Dạy tiếng Việt theo hướng giao tiếp tức là dạy
phát triển lời nói cho từng cá nhân học sinh. Phương pháp giao tiếp coi trọng sự phát
triển lời nói còn những kiến thức lý thuyết thì được nghiên cứu trên cơ sở phân tích
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

4


các hiện tượng đưa ra trong bài khoá. Để thực hiện phương pháp giao tiếp cần có môi
trường giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và các thao tác giao tiếp.
1.4. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống
sư phạm có chứa vấn đề; tổ chức, hướng dẫn HS phát hiện vấn đề; thông qua đó HS
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc
trưng của phương pháp dạy học này là “HS được đặt vào tình huống có vấn đề”. Tình
huống có vấn đề là tình huống khó khăn mà HS thấy cần và có khả năng vượt qua,
nhưng không thể ngay lập tức mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ bằng sự nỗ
lực về trí tuệ.
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề có nhiều ưu điểm . Giải quyết vấn đề
không chỉ giúp phát triển tư duy và nâng cao tính tự lực, tích cực của HS; tạo hứng thú
học tập cho HS mà còn giúp HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và cả phương pháp
nhận thức thông qua việc giải quyết vấn đề. Hoạt động học tập này dần hình thành và

phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực hết sức cần thiết để con
người thích ứng với sự phát triển của xã hội.
Việc tách ra từng phương pháp là để giải thích rõ nội dung của chúng. Trong
thực tế dạy học, các phương pháp được sử dụng phối hợp chặt chẽ, không có phương
pháp vạn năng. Điều quan trọng là phải nắm vững các điều kiện cụ thể của dạy học để
lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Các yếu tố liên quan trực tiếp tới lựa chọn
phương pháp là nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, khả năng của HS, trình độ GV,
điều kiện vật chất.
Ngoài ra, dạy Tiếng Việt còn phải sử dụng một số phương pháp dạy học khác
như: trò chơi, trực quan, vấn đáp...
VI. Vận dụng các phương pháp dạy học Tiếng Việt trong dạy học môn tập đọc
Năng lực đọc được cụ thể hoá thành các kĩ năng đọc chỉ được hình thành khi
HS thực hiện hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm. Khi nào HS đọc thành
thạo hai hình thức này mới đựoc xem là biết đọc. Vì vậy tổ chức dạy tập đọc cho HS
chính là quá trình làm việc của thầy và trò để thực hiện hai hình thức đọc này. Đọc
thành tiếng là hình thức không thể thiếu được của dạy đọc.
Chất lượng của đọc thành tiếng bao gồm bốn phẩm chất đọc: đọc đúng, đọc
nhanh (lưu loát), đọc có ý thức (thông hiểu nội dung văn bản) và tập đọc diễn cảm
( Chỉ yêu cầu học sinh có giọng đọc phù hợp với nội dung câu bài.) Chất lượng của
đọc thầm cũng tập trung vào ba phẩm chất đầu.
1 .Tổ chức dạy đọc thành tiếng:
Để chuẩn bị cho việc đọc GV hướng dẫn HS chuẩn bị tâm thế đọc. Khi ngồi
đọc cần ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mát đến sách khoảng 30-35cm, cổ và đầu
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

5


thẳng, phải thở sâu và thở ra chậm để lấy hơi. Tư thế đọc phải đàn hoàn, thoải mái,
sách phải được mở rộng và cầm bằng hai tay. GV phải nói rõ cho HS khi đọc thành

tiếng, tức là không phải chỉ đọc cho mình nghe mà phải đọc đủ to để cho tất cả mọi
người trong lớp nghe rõ. Như vậy cũng không có nghĩa là đọc quá to hoặc gào lên.
Đọc đúng: Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính
xác, không có lỗi. Đọc đúng là không đọc thừa, không sót tiếng, từ. Đọc đúng phải thể
hiện đúng hệ thống ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Nói cách khác là không
đọc theo cách phát âm địa phương lệch chuẩn. Đọc đúng bao gồm việc đọc đúng các
âm, thanh (đúng các âm vị), nghỉ ngắt hơi đúng chỗ (đọc đúng ngữ điệu). Rèn cho HS
thể hiện chính xác các âm vi. tiếng Việt: Đọc đúng các phụ âm đầu, các âm chính, các
âm cuối, các thanh. Đọc đúng còn bao gồm đúng tiết tấu, ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ điệu
câu.
Đọc nhanh: Mức độ thấp nhất của đọc nhanh là đọc trơn (nhiệm vụ này phần
đọc của học vần phải đảm nhiệm) đọc nhanh là đọc không ê a ngắc ngứ, không vừa
đọc vừa đánh vần. Tốc độ đọc nhanh là phải để người nghe kịp hiểu được. Đọc nhanh
không phải là đọc liến thoắng, tốc độ đọc nhanh phù hợp khi đọc thành tiếng là trùng
với tốc độ của lời nói. Khi đọc thầm thì tốc độ đọc sẽ nhanh hơn nhiều.
2. Các phương pháp dạy Tập đọc
- Phương pháp phân tích mẫu: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phân tích các
vật liệu mẫu (văn bản) để hình thành các kiến thức văn học, các kỹ năng sử dụng ngôn
ngữ. Từ những hiện tượng chứa đựng trong các văn bản, GV giúp HS phân tích theo
các nhiệm vụ đã nêu trong SGK để HS hiểu bài. Để HS phân tích mẫu được dễ dàng,
GV có thể tách các câu hỏi, các công việc nêu trong SGK ra thành những câu hỏi,
nhiệm vụ nhỏ hơn. Về hình thức tổ chức, tuỳ từng bài, từng nhiệm vụ cụ thể, GV có
thể cho HS làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, sau đó trình bày kết quả phân tích
trước lớp.
- Phương pháp trực quan: GV hướng dẫn HV quan sát các tranh minh hoạ
trong các bài TĐ giúp HV hiểu thêm một số chi tiết, tình huống và nhân vật trong bài.
- Phương pháp thực hành giao tiếp: GV tổ chức các hoạt động trong giờ học
sao cho mỗi HS trong lớp đều được đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc đồng thanh,
đọc cá nhân, đọc theo nhóm...) được trao đổi nhận thức riêng của mình với GV, bạn
bè.

Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng thêm một số phương pháp học tập khác như
thảo luận nhóm (khi tổ chức cho học sinh tìm hiểu trả lời các câu hỏi khó, khi rút ra
nội dung chính của bài…) hoặc phương pháp trò chơi nhằm tạo hứng thú trong học tập
cho học sinh.
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

6


Mỗi phương pháp và hình thức dạy – học phân môn Tập đọc đều có mặt mạnh
và mặt hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết học. Vì
vậy không quá lạm dụng hoặc phủ định hoàn toàn một phương pháp và hình thức dạy
học nào. Điều quan trọng là căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài; căn cứ vào trình
độ học sinh và năng lực, sở trường của giáo viên; căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của từng đối tượng học sinh mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và
hình thức dạy học một cách hợp lý và đúng mức.
3. Các biện pháp dạy học chủ yếu
Trong giờ TĐ, để tích cực hoá hoạt động của người học, làm cho mỗi HS đều
được bộc lộ mình và được phát triển, cần tổ chức hoạt động của HS thông qua các
biện pháp và hình thức luyện tập chủ yếu sau:
3.1. Đọc mẫu (của GV):
- Đọc toàn bài: nhằm giới thiệu, gây xúc cảm, tạo hứng thú và tâm thế học đọc
cho HS. GV căn cứ vào trình độ của HS lớp mình, có thể đọc 1 hoặc 2 lần tuỳ mục
đích đề ra.
- Đọc câu, đoạn: nhằm minh họa, hướng dẫn, gợi ý hoặc “tạo tình huống” để HS
nhận xét giải thích tự tìm ra cách đọc... (có thể đọc một vài lần trong quá trình dạy
đọc).
- Đọc từ, cụm từ: nhằm sửa lỗi phát âm và rèn cách đọc đúng cho HS
3.2. Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài và nội dung bài:
a. Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài

- Những từ ngữ cần tìm hiểu nghĩa: từ ngữ khó đối với HS được chú giải ở sau
bài đọc, từ ngữ phổ thông mà HS địa phương chưa quen, từ ngữ đóng vai trò chìa khoá
để hiểu nội dung bài đọc. Với các từ ngữ còn lại, nếu có HS nào chưa hiểu, GV giải
thích riêng cho HS đó hoặc tạo điều kiện để HS khác giải thích giúp, không nhất thiết
phải đưa ra giảng chung cho cả lớp.
- Một số cách hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa:
+ Đọc phần giải nghĩa trong sách giáo khoa
+ Sử dụng đồ dùng dạy học (hiện vật, tranh vẽ, mô hình...)
+ Tìm từ đồng nghĩa hoặc từ trái nghĩa với từ cần giải nghĩa
+ Miêu tả sự vật, đặc điểm được biểu thị ở từ cần giải nghĩa (có thể phối hợp
với cộng tác, cử chỉ).
+ Đặt câu với từ cần giải nghĩa.
(*Chú ý: Dù giải nghĩa từ theo cách nào cũng chỉ nên giới hạn trong phạm vi
nghĩa cụ thể ở bài đọc, không mở rộng ra những nghĩa khác, nhất là những xa lạ với
HS lớp 3, không nên bày ra những biện pháp giải nghĩa cồng kềnh gây quá tải, làm
mất thời gian luyện đọc của HS).
b. Hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài:
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

7


* Phạm vi nội dung cần tìm hiểu:
- Với văn bản văn chương:
+ Nhân vật (số lượng, tên, đặc điểm), tình tiết của câu chuyện; nghĩa đen, nghĩa
bóng dễ nhận ra của các câu văn, câu thơ.
+ Ý nghĩa của câu chuyện, của bài văn, bài thơ.
- Với các văn bản khác (khoa học, hành chính, báo chí...): Tìm hiểu các đoạn
của văn bản, hình thức và bố cục, nội dung và ý nghĩa văn bản, tác dụng...
* Cách tìm hiểu nội dung bài đọc:

Phương hướng và trình tự tìm hiểu nội dung bài đọc thể hiện ở những câu hỏi
đặt sau mỗi bài. Đối với HS lớp 3, trước hết SGK nêu các câu hỏi giúp học sinh tái
hiện nội dung bài đọc
(câu hỏi tái hiện), sau đó mới đặt ra những câu hỏi giúp các em nắm được những vấn
đề thuộc tầng sâu hơn như ý nghĩa của bài, tính cách nhân vật, thái độ của tác giả ( câu
hỏi suy luận).
Dựa vào hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa, GV có thể tổ chức cho HS
trả lời câu hỏi, trao đổi, thảo luận, báo cáo kết quả... sao cho mỗi HS đều được làm
việc để tự mình nắm được bài.
Tuy nhiên, do yêu cầu hạn chế số chữ ở mỗi câu hỏi cho phù hợp với khả năng đọc
của HS lớp 3, SGK chỉ có thể nêu những vấn đề chính cần thảo luận. Để giúp HS hiểu
bài, GV cần có thêm câu hỏi phụ, những yêu cầu, những lời giảng bổ sung để giúp học
sinh hiểu rõ hơn về bài học.
Sau khi HS nêu ý kiến, GV sơ kết, nhấn mạnh ý chính và ghi bảng (nếu cần).
Trong quá trình tìm hiểu bài. GV cần chú ý rèn cho HS cách trả lời câu hỏi,
cách diễn đạt ý bằng câu văn gọn, rõ.
3.3 Hướng dẫn đọc và học thuộc lòng
a. Luyện đọc thành tiếng:
Các hình thức: Từng HS đọc, từng cặp HS đọc, một nhóm HS đọc theo cách
phân vai.
GV cần lắng nghe HS đọc để phát hiện khả năng đọc của mỗi HS, từ đó có cách
rèn luyện thích hợp với từng HS; khuyến khích HS trong lớp trao đổi, nhận xét về chỗ
“được” hay “chưa được” của bạn, nhằm giúp HS biết rút kinh nghiệm để đọc tốt hơn...
b. Luyện đọc thầm:
Dựa vào SGK, GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS nhằm định hướng việc “đọc hiểu” (Đọc câu, đoạn hay khổ thơ nào ? Đọc để biết, hiểu, nhớ điều gì?...) có đoạn
văn, đoạn thơ cần cho HS đọc thầm 2,3 lượt với tốc độ nhanh dần và từng bước thực
hiện các nhiệm vụ từ dễ đến khó, nhằm rèn cho HS có kỹ năng đọc hiểu. Tránh đọc
thầm hình thức, chiếu lệ.
c. Luyện đọc thuộc lòng:
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3


8


Với những bài dạy có yêu cầu học thuộc lòng (HTL), GV cần cho HS luyện đọc
kỹ hơn. Có thể ghi bảng một số “từ chốt” làm “điểm tựa” cho HS dễ nhớ và đọc thuộc,
sau đó xoá dần “từ chốt” để HS tự nhớ và đọc thuộc toàn bộ; hoặc tổ chức cuộc thi
hay trò chơi luyện HTL nhẹ nhàng, hứng thú cho HS...
 Ví dụ : Khi dạy bài tập đọc Nhà rông ở Tây Nguyên tuần 15 chúng tôi tiến
hành như sau:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 3 học sinh lên tiếp nối nhau kể đoạn 3, 4, 5 của câu chuyện Hũ bạc của người
cha và nêu ý nghĩa truyện.
- Giáo viên nhận xét – ghi điểm.
- Nhận xét bài cũ
2. Bài mới
a. Giới thiệu bài: Đưa tranh yêu cầu học sinh quan sát và mô tả lại bức tranh ( PP
trực quan)
- GV đưa Ảnh minh hoạ nhà rông trong SGK., giới thiệu bài .
b. Nội dung bài:
• Luyện đọc:
- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài: giọng tả, chậm rãi, nhấn giọng ở các từ ngữ tả
đặc điểm của nhà rông Tây Nguyên: làm bằng các loại gỗ bền chắc; đàn voi đi
qua không đụng sàn; khi múa chiêng rông trên sàn, ngọn giáo không vướng mái;
nơi thờ thần làng, nơi tiếp khách, nơi thanh niên ngủ tập trung để bảo vệ buôn
làng.
Học sinh lắng nghe, đọc thầm.
- Hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ
+ Đọc từng câu.
Học sinh tiếp nối nhau đọc từng câu trước lớp - luyện phát âm đúng: múa rông

chiêng, vướng mái, truyền lại, chiêng trống, buôn làng…- luyện đọc câu khó
Giáo viên treo bảng phụ, hướng dẫn học sinh giọng đọc, cách ngắt nghỉ
Học sinh luyện đọc một số câu dài.
Nhà rông thường được làm bằng các loại gỗ bền chắc như lim,/ gụ,/ sến,/ táu.//
( PP luyện theo mẫu)
+ Đọc từng đoạn trước lớp
Cho học sinh luyện đọc từng đoạn trước lớp, kết hợp giải nghĩa một số từ ngữ (SGK).
rông chiêng, nông cụ
Bài gồm 4 đoạn, mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn.
Đoạn 1: [5 dòng đầu]: nhà rông rất chắc và cao.
Đoạn 2: [7 dòng tiếp theo]: gian đầu của nhà rông.
Đoạn 3: [3 dòng tiếp]: gian giữa với bếp lửa.
Đoạn 4: [còn lại]: công dụng của gian thứ ba.
Đọc từng đoạn trong nhóm.
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

9


Các nhóm thi đọc theo đoạn.
- Tìm hiểu bài:
- Yêu cầu học sinh đọc thành tiếng đoạn 1, cả lớp nghe, : trả lời câu hỏi 1 – HS trả
lời, các học sinh khác nhận xét , bổ sung- GV chốt .


Vì sao nhà rông phải chắc và cao?
Nhà rông phải chắc để dùng lâu dài, chịu được gió bão, chứa nhiều người khi hội
họp, tụ tập nhảy múa. Sàn cao để voi đi qua không đụng sàn, mái cao để khi múa
ngọn giáo không vướng mái.
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2: trả lời câu hỏi:

 Gian đầu của nhà rông được trang trí như thế nào?
Gian đầu là nơi thờ thần làng nên bài trí rất trang nghiêm: một giỏ mây đựng hòn
đá thần treo trên vách. Xung quanh hòn đá thần treo những cành hoa đan bằng bằng
tre, vũ khí, nông cụ của nhà nông, chiêng trống dùng khi cúng tế.
Từng câu hỏi HS trả lời, các học sinh khác nhận xét, bổ sung- GV chốt, cho học
sinh xem hình ảnh minh hoạ cho nội dung.
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3,4: trả lời câu hỏi:
 Vì sao nói gian giữa là trung tâm của nhà rông?
Vì gian giữa là nơi có bếp lửa, nơi các già làng thường tụ họp để bàn việc lớn. Nơi
tiếp khách của làng.
Từ gian thứ ba dùng để làm gì? Cần hiểu là gian thứ ba, thứ 4,5…Là nơi ngủ tập
trung của trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình để bảo vệ buôn làng.
 Em nghĩ gì về nhà rông Tây Nguyên sau khi đã xem tranh, đọc bài giới thiệu nhà
rông?
• Nhà rông rất độc đáo / lạ mắt / đồ sộ.
• Nhà rông rất tiện lợi với người Tây Nguyên.
• Nhà rông thật đặc biệt, voi có thể đi qua mà không đụng gầm sàn.
• Nhà rông thể hiện nét đẹp văn hoá của dân tộc Tây Nguyên.
- Rút nội dung chính của bài?
Hiểu đặc điểm của nhà rông và những sinh hoạt cộng đồng ở Tây Nguyên gắn
với nhà rông.
- GV liên hệ giáo dục học sinh giữ gìn, yêu quý những truyền thống của dân
tộc.
 Luyện đọc lại
- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài
- 4 học sinh tiếp nối nhau đọc 4 đoạn
- 1 vài học sinh thi đọc cả bài
Lớp nhận xét chọn bạn đọc hay hay nhất thể hiện đúng nội dung đoạn, bài văn.
Giáo viên nhận xét, ghi điểm
3. Củng cố:

Nêu hiểu biết của em sau khi học bài Nhà rông ở Tây Nguyên? Hiểu đặc điểm
của nhà rông và những sinh hoạt cộng đồng ở Tây Nguyên gắn với nhà rông. (
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

10


Nhà rông Tây Nguyên rất độc đáo. Đó là nơi sinh hoạt công cộng của buôn làng,
nơi thể hiện nét đẹp văn hóa của đồng bào Tây Nguyên.)
4. Dặn dò: Về nhà luyện đọc lại bài.
Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở.
VII. Ghi bảng: Ghi bảng phải ngắn gọn, súc tích, đảm bảo tính khoa học, tính sư
phạm, tính thẫm mĩ.
Trình bày bảng có thể như sau:
Mô hình 1:
Thứ
ngày tháng năm
Tập đọc
Tên bài
Luyện đọc
- Từ, cụm từ cần luyện đọc.

Tìm hiểu bài:
- Từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật
cần ghi nhớ.

- Câu, đoạn cần luyện đọc.

Mô hình 2:


- Ý chính của đoạn hoặc của khổ
thơ, bài cần ghi nhớ.

Thứ

ngày
tháng
Tập đọc
Tên bài

Phần ghi để lưu giữ
1. Luyện đọc
2. Tìm hiểu bài:
đọc
- Từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, nhân vật nổi bật.
dạy.
- Ý nổi bật cần khắc sâu.

năm

Phần ghi có thể xóa đi
- Từ, cụm từ, câu, đoạn cần luyện
– Các thông tin xuất hiện trong giờ
- Bài tập học sinh làm trên bảng lớp.

VIII/ QUI TRÌNH GIẢNG DẠY
Mẫu kế hoạch bài học ( Giáo án)
- Để tiết dạy phân môn Tập đọc thành công, người giáo viên cần thiết kế một bài
dạy Tập đọc Nắm vững nội dung, chương trình giảng dạy.
- Bám sát theo chuẩn kiến thức kĩ năng và công văn 896 để giảng dạy. Lồng ghép

Rèn kỹ năng sống; - Giáo dục Bảo vệ môi trường, Điều chỉnh nội dung dạy học các
môn học cấp tiểu học và Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh ( nếu có). Căn cứ yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng xác định
cho bài dạy (tiết học) theo Sách Tiếng Việt Lớp 3, Sách giáo viên để tham khảo…
trong dạy Tập đọc.
GV cần phát âm chuẩn trong dạy tập đọc.
-

Giáo viên soạn giáo án một cách ngắn gọn nhưng thể hiện rõ các phần cơ bản
như sau:
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

11


I/ Mục tiêu:
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Thái độ
* Rèn Kĩ năng sống
** Giáo dục bảo vệ môi trường.
*** Điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học.
**** Tích hợp nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
II/ Đồ dùng dạy học:
- Chuẩn bị của giáo viên
- Chuẩn bị của học sinh
III/ Các hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Đối với bài tập đọc hoặc tập đọc kể chuyện: KT HS đọc từng đoạn, hoặc kể nối
tiếp mỗi em một đoạn và TLCH hoặc hỏi thêm về nội dung đoạn, bài để củng cố

tiết học trước.
- Đối với bài HTL: KT HS đọc thuộc lòng đoạn hoặc cả bài và TLCH hoặc hỏi thêm
về nội dung của đoạn, bài để củng cố tiết học trước.
2. Dạy bài mới :
a) Giới thiệu bài: (Bằng lời hoặc bằng tranh).
- Cần ngắn gọn, gây hứng thú cho học sinh khi tiếp xúc với văn bản sẽ học. Riêng
bài tập đọc thuộc chủ điểm mới, giáo viên giới thiệu thêm cho học sinh biết vài nét
chính về nội dung chủ điểm sắp học.
- Giáo viên chọn các biện pháp và hình thức dẫn dắt học sinh vào bài mới sao cho
nhẹ nhàng, hấp dẫn nhưngkhông cầu kỳ, kéo dài thời gian.
b) Luyện đọc
- GV đọc diễn cảm toàn bài
- Hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ
+ Đọc từng câu
HS nối tiếp nhau đọc từng câu (một hoặc 2 lượt). GV sửa lỗi phát âm ( nếu có) cho
HS.
+ Đọc từng đoạn trước lớp
• Một vài HS đọc nối tiếp từng đoạn trong bài ( một, hai lượt). GV giúp HS
đọc đúng.
• GV giúp HS nắm nghĩa các từ mới + Luyện đọc câu dài
+
HS đọc từng đoạn trong nhóm
Từng cặp HS đọc và góp ý cho nhau về cách đọc. GV theo dõi, hướng dẫn các
nhóm đọc đúng.
- 1 em đọc cả bài hoặc đại diện các nhóm đọc nối tiếp từng đoạn trong bài
c) Hướng dẫn tìm hiểu bài
GV hướng dẫn học sinh đọc thầm và tìm hiểu bài dựa theo câu hỏi, bài tập trong
SGK (có thể dẫn dắt, gợi mở, điều chỉnh cho sát với đối tượng HS cụ thể).
d) Luyện đọc lại / học thuộc lòng ( Nếu SGK yêu cầu)
Luyện đọc lại được thực hiện ngay sau khi HS đã nắm được nội dung bài đọc. Hình

thức tổ chức luyện đọc lại là thi đọc (giữa cá nhân). Yêu cầu chính của khâu này là
luyện cho HS đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đúng mức. Riêng 1 số lớp học
Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

12


sinh có trình độ khá, GV có thể giúp HS bước đầu có ý thức đọc diễn cảm với yêu cầu
cụ thể như sau:
- Thể hiện được giọng điệu của từng nhân vật.
- Thể hiện được tình cảm của người viết.
Khâu luyện đọc lại được thực hiện theo các bước sau:
- GV đọc diễn cảm từng đoạn hoặc cả bài.
- Gv lưu ý HS về từng giọng điệu của từng nhân vật hoặc của toàn bộ đoạn
văn, bài văn.những câu cần chú ý. Đối với HS lớp 3, đọc diễn cảm chưa phải
là yêu cầu bắt buộc. Do đó, tùy thuộc trình độ HS lớp cụ thể, GV có thể xác
định mức độ cho phù hợp.
- Từng HS hoặc nhóm HS thi đọc. GV uốn nắn cho từng HS
- GV hướng dẫn HS học thuộc lòng.
- Hướng dẫn HTL ( nếu SGK yêu cầu).
Khâu luyện đọc HTL được thực hiện theo các bước sau:
- Luyện đọc xóa dần bảng. Xóa từng cụm từ đến khi chỉ còn những từ đầu câu
làm điểm tựa. Luyện đọc theo bàn, tổ, dãy bàn.
- Hs thi đọc thuộc lòng khổ thơ, cả bài thơ
- GV nhận xét, cho điểm.
3. Củng cố: Học sinh có thể nêu nội dung ( hoặc ý nghĩa của bài), liên hệ thực tế,
giáo dục qua bài học.
4. Dặn dò: (lưu ý về về cách đọc và cách học bài ở nhà). Chuẩn bị bài tiết sau.
Nhận xét tiết học: tuyên dương – nhắc nhở.
*LƯU Ý:

- Bài tập đọc - kể chuyện dạy trong 2 tiết có thể được phân bổ thời gian theo
cách như sau:
+ 1,5 tiết dành cho dạy Tập đọc
+ 0,5 tiết dành cho dạy Kể chuyện
- Các bài tập đọc có thể được dạy theo cách “bổ dọc” hay “bổ ngang”. GV có thể
tùy chọn cách dạy thích hợp.
IX/ Đề xuất – kiến nghị:
- Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía Ban giám hiệu và các bạn
đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
- Đề nghị nhà trường mua thêm đồ dùng dạy học ( Nhất là bộ tranh Tập đọc) để
phục vụ công tác giảng dạy được tốt hơn.

Chuyên đề Tập đọc Học thuộc lòng Lớp 3

13



×