Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THUỐC CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.09 KB, 17 trang )

BÀI BÁO CÁO
MÔN: THÚ Y
ĐỀ: THUỐC CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT

NHÓM 10:
1. NGUYỄN THỊ NGỌC CẨN
2. LÊ THỊ HẢO
3. NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN


I.Khái niệm về thuốc:
- Thuốc là những chất (sản phẩm) có tác dụng phòng và điều trị bệnh cho
cơ thể. Nó có nguồn gốc từ nhiều nguồn khác nhau (thực vật, động vật,
khoáng vật, vi sinh vật, tổng hợp hóa học...). Sự tiện lọi của thuốc hóa
học (thuốc tây) cùng với sự phát triển của cuộc sống hiện đại đã khiến
cho con người sử dụng ngày càng nhiều dẫn đến lạm dụng thuốc tây làm
cho các mầm bệnh có khả năng kháng thuốc và nhiều khi để lại những tác
dụng phụ không mong muốn. Sừ dụng những loại thức ăn, những loại con
vật xung quanh mình là một phương thức vừa đơn giản, dễ sử dụng, rẻ
tiền lại có hiệu quả cao, rất an toàn so với cách dùng thuốc phổ biến hiện
nay. Chính vì vậy ngày nay việc quay lại sử dụng các loại thuốc tự nhiên
đang có một ý nghĩa quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe cho
con người.
- Rau, củ, quả, động vật từ xa xưa đã là nguồn thực phẩm cung cấp nguồn
dinh dưỡng cho con người, đồng thời cũng là vị thuốc công hiệu hỗ trợ
trong việc điều trị và phòng chữa bệnh được dân gian đúc kết, được khoa
học khẳng định “món ăn bài thuốc”. Trong đời sống hàng ngày, những
thức ăn từ rau, củ, quả, động vật thì không thể thiếu và được dùng phổ
biến trong các bữa ăn để duy trì cuộc sống và sức khỏe. Nhưng dùng
chúng để chữa bệnh lại là khoa học đánh giá sự tiến bộ của y học cổ
truyền kết hợp với y học hiện đại.


- Thuốc có nguồn gốc động vật thường là thuốc quý, có dược tính cao, phổ
biến trong tự nhiên, ở mọi quốc gia, dân tộc... nhiều loại đã được dùng
nhiều trong cuộc sống hằng ngày và mang lại nhiều tác dụng chữa bệnh
to lớn cho con người, như thịt cóc, nọc rắn, cao hổ, cao khỉ... thậm chí là
nước tiểu trẻ em. Tuy nhiên trong đó cũng có nhiều loài động vật quý
hiếm đang trên con đường đi vào tuyệt chủng. Chính vì vậy con người
cần phải nhận biết được giá trị của các loài vật nuôi cũng như là động vật
hoang dã đê sử dụng chúng một cách khoa học và có hiệu quả nhất.
II. Đặc điểm của thuốc có nguồn gốc từ động vật:
- Đây là loại thuốc xuất hiện lâu đời, có từ rất sớm, rất phổ biến.
- Thường là những loại thuốc có hoạt tính sinh học cao, khá đắt.
- Trong đông dược dùng chủ yếu dạng sơ chế như dạng khô, dạng cao hay
ngâm rượu. Ví dụ: mật gấu, ngưu hoàng, cao hổ, rượu rắn.
- Trong tây dược thường được tinh chế dưới dạng ống tiêm, ống thuốc xoa
(bôi) như: Philatop (chế từ rau thai), Ostrogen (chiết chế từ nước tiểu của
phụ nữa có thai), Najatos (chế từ nọc rắn).
- Nhiều loại trở nên quý và hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng do sử dụng quá
mức.


III. Một số thuốc có nguồn gốc từ động vật:
A. THUỐC CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG:
1.DẾ:
1.1 Tính chất:
- Theo Đông y, dế có vị mặn tính hàn, không độc
- Cách dùng : Để làm thuốc, người ta bắt các con
dế, kể cả dế dũi hoặc dế mèn, trước hết cho vào
dụng cụ như giỏ tre, đậy kín hom, rồi ngâm vào
chậu nước, vừa ngâm, vừa sóc cho sạch đất cát.
Sau khi rửa sạch,dế được ngắt bỏ chân, cánh, ngắt đầu, rút ruột, rồi đem

sấy khô, cần nâng nhệt độ lên từ 50 – 60 độ C, ngay từ đầu để dế không
bị ôi thiu sau đó nâng từ từ nhiệt độ lên cao hơn cho đến khi dế khô giòn,
bên ngoài có màu vàng , mùi thơm, vị béo ngậy là được. Sau khi sấy để
nguội bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc lọ nhựa khô, đậy kín, để nơi cao
ráo, thoáng gió, thường xuyên kiểm tra để phát hiện sâu mọt phá hoại.
khi dùng đêm tán thành bột mịn. Đôi khi dùng với lượng ít, người ta chỉ
cần chế dế bằng cách nướng trên mảnh ngói sạch có lót muối.
1.2 Công dụng:
- Dế có tác dụng thông trệ, lợi đại, tiểu tiện, thúc đẻ, sau đẻ rau thai không
ra.
- Dùng trong các trường hợp chữa thủy thũng, táo bón và tiểu tiện bí dắt,
sỏi đường niệu.
2. KIẾN ĐEN (Polyrchachis dives smith)
2.1 Tính chất:
- Kiến đen chứa 40 – 67 % protein gồm
nhiều loại acid amin, trong đó có 8 chất
không thay thế được. Tên thuốc trong học
cổ truyền là Hắc mã nghị, được dùng
sống.
- Dược liệu có vị mặn, cay, hơi độc, có tác
dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng,
giảm đau.


2.2 Công dụng:
- Hằng ngày, lấy kiến đen rửa sạch xào với mướp đắng ăn, kết hợp lấy
kiến ngâm dầu (dầu thầu dầu hoặc dầu lạc) để một thời gian dùng xoa
bóp chữa viêm khớp, tê thấp, viêm gan mãn tính.
- Dùng ngoài, giã nát kiến đen đắp chữa mụn nhọt, rắn cắn, Trứng kiến
đen thường được đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc thu về để thổi xôi

ăn hằng ngày làm thuốc bổ, tăng cường thể lực. Phụ nữ cho rằng ăn
nhiều trứng kiến đen sẽ có làn da đẹp mịn màng, tươi tắn.
3. ONG VÒ VẼ(Xylocoba disimilis)
3.1 Mô tả:
Trong đông y có tên gọi là Trúc phong.
Ngoài ra trong dân gian còn có tên gọi là
ong bắp cày, ong khổng lồ, một loại côn
trung cánh màng ăn thịt rất dữ. Đầu màu
vàng, ngực màu nâu nhạt và bụng màu đen,
kích thước to hơn ong mật. Ong sống thành
đàn hoặc đơn độc, không làm mật, làm tổ trên lùm cây, dưới đất, mái nhà.
3.2 Công dụng:
- Ấu trung ong vò vẽ (3 – 5 g) sắc uống hoặc sao vàng, tán bột, uống chữa
ngực, bụng đau, non khan.
- Ở một số tỉnh miền núi như Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, người ta tìm
tổ ong Vò vẽ để làm thức ăn bồi dưỡng cho trẻ nhỏ gầy yếu, kém ăn,
chậm lớn.
- Chữa bệnh đau khớp, nhức xương, hoặc xoa bóp chữa tụ máu, bầm tím.
- Dịch chiết từ ấu trung ong được pha chế thành dạng nước uống có tác
dụng làm tăng và bền sức mạnh. Thuốc được dùng cho những vận động
viên chạy đường dài.
4. ỐC SÊN:
4.1 Tính chất:
Bộ phận làm thuốc là thịt và nhớt của ốc
sên hoa. Thuốc từ ốc sên có tên gọi là oa
ngưu, vị mặn có tính hàn, trơn nhảy.
4.2 Công dụng:


- Ốc sên có tác dụng bổ dưỡng, giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu, chống co thắt.

Dùng để chữa các bệnh như:
- Chữa mụn, lở: giã nát 1 – 2 con ốc sên hoa, thêm ít nước, phết lên giấy,
để chừa một lỗ nhỏ, đắp ở da mặt.
- Chữa hen suyễn, thấp khớp: Dùng thịt ốc sên hoa (2 con), nướng vàng,
thái nhỏ, nấu lấy nước đặc, trộn với măng tre(50g) đã giã nát, ép lấy
nước cốt. Uống 1 – 2 lần /ngày.
- Cổ họng sưng, đau, khó nuốt: Có thể làm dạng viện ngậm: gồm thịt ốc
sên hoa và ô mai, lượng hai thứ bằng nhau.
- Dùng nhớt ốc sên hoa để chữa vết cắn, do chất nhày có tình kiềm nên
trung hòa chất acid của nọc rết, làm dễ chịu, giảm đau nhức.
5.HẾN:
5.1 Tính chất:
- Hến là một thực phẩm chứa nhiều vitamin B12
và sắt, rất tốt cho những người thiếu máu, nó
cũng ít chất béo, ít cholesterol và nhiều axit
béo Omega-3 thích hợp cho người bệnh tim
mạch. Thành phần dinh dưỡng trong 100g thịt hến
có chứa 12,77g chất đạm, 13,9mg chất sắt,
0,245mg chất đồng...
- Theo y học cổ truyền thịt hến có tên là nghiễn nhục, có vị ngọt, mặn, tính
lạnh, không độc. Vỏ hến (nghiễn xác) chứa chất kitin như trong vỏ trai
sông, có vị mặn, tính ấm, không độc.
5.2 Công dụng:
- Hến có công dụng hoạt tràng, thông khí, mát gan, giải độc, lợi tiểu, làm
se, long đờm, chống nôn. Dùng để chữa các bệnh như:
- Chữa di tinh, đái đục.
- Chữa ra nhiều mồ hôi: các triệu chứng kèm theo là mệt mỏi, chán ăn...
- Chữa chứng ra mồ hôi trộm ở trẻ em.
- Chữa dương suy, ít tinh.
- Chữa chứng hay đái đêm.

6. BÀO NGƯ:
6.1 Mô tả:
- Bào ngư là loại ốc có vỏ cứng như vỏ sò,
nhưng dẹt hơn ở mép vỏ có 7 – 13 lỗ nhỏ để


không khí ra vào. Chân là một khối thịt dính liền với thân quanh mép vỏ.
Muốn di chuyển thì khối thịt phải di chuyển để di chuyển thân mình. Khi
bị bắt thì khối thịt đó rút vào trong vỏ. Chân thường bám rất chắc chắn
vào đá. Thức ăn là rong rêu trên đá.
- Vị thuốc: Vỏ có 7 – 13 lỗ thường là 9 lỗ. Ngoài vỏ có màu nâu hoặc
xanh tía, bên trong trơn bong nhoáng nhiều màu sắc như xà cừ, khô
nguyên vỏ, dày. Không có mùi hôi là tốt. không dùng loại không có lỗ.
6.2 Công dụng:
- Dùng trị chứng mất ngủ, mắt kém, chữa đau dạ dày, cầm máu.
- Trị chứng can dương thịnh, hoa mắt chóng mặt.
- Trị các bệnh về mắt.
7. VỎ HẦU
7.1 Tính chất:
- Mẫu lệ là tên thuốc trong y học cổ truyền của Vỏ hàu.
Hàu có tên khác là Hào hay Hà, có nhiều loài như hàu
sông (Ostrea rivularis Gould)
- Vỏ hàu có chứa Ca với hàm lượng cao dưới dạng muối
cacbonat, photphat, sunphat và magie, sắt, nhôm và
chất hữu cơ, có vị mặn, chát.
7.2 Công dụng:
- Có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, gải độc, lợi tiểu, trừ nóng khát hư tổn.
- Chữa mồ hôi trộm, chứng nổi hạch.
- Chữa khí hư.


8. TÔM ĐỒNG.
8.1 Tính chất:
- Tôm đồng là loại tôm nước ngọt, thịt tôm
tươi chứa 18,4% protid, 1% lipid, 161mg%
Ca, 292mg% Fe, 0.02mg% vitamin B1,
0,03mg% vitamin B2, 3,2mg% vitamin PP.
Ngoài ra còn có cholesterol, melatonin, acid
béo omega-3. Vỏ tôm có chứa các
polysacharid.


- Theo Đông y, Tôm vị cam ôn quy vào can thận.
8.2 Công dụng:
- Tôm đồng có tác dụng bổ thận, tráng dương, thông nhũ (lợi sữa).
- Dùng cho các trường hợp thận hư, liệt dương, tắc sữa, mụn nhọt, áp – xê,
các ổ viêm tấy sưng mủ.
- Chữa bệnh đau dạ dày, ợ chua.
9. BỌ CẠP:
9.1 Tính chất:
- Bọ cạp còn gọi là toàn trung, yết tử, yết vĩ, toàn
yết. Nếu dùng cả con bọ cạp thì gọi là toàn yết,
nếu chỉ dùng đuôi không thì gọi là yết vĩ.
- Đây là một loài có đốt, thường sống ở dưới
những hòn đá hoặc khe vách, đầu và ngực
ngắn, bụng tương đối dài hơn, phía dưới của
bụng thót lại bà dài, cuối cùng có ngòi mang
nọc độc.
- Toàn yết có vị mặn hơi cay, tính bình có độc, vào kinh can.
9.2 Công dụng:
- Toàn yết là một vị thuốc được dùng trong Đông y làm thuốc trấn kinh,

chữa trẻ em kinh phong, uốn ván.
- Ngoài ra còn dùng làm thuốc kích thích thần kinh, bán thân bất toại, bị
cảm mồm miệng méo, có tác dụng khu phong, trấn kinh.
- Dùng chữa kinh giãn, phá thương phong, cảm mồm méo, mắt xếch, bán
thân bất toại, người huyết hư sinh phong không dùng được.

10. HẢI SÂM:
10.1 Tính chất:


- Hải sâm còn gọi là đồn đột, sâm biển, địa
biển. có tên khoa học là (Stichopus japonicus
selenka) là một loại động vật không xương
sống, sống ở biển, trên đáy cát hoặc san hô
chết, tập trung nhiều nhất ở độ sâu 2-5 m, hay
gặp ở vùng vịnh và những nơi có nhiều đá
ngầm. Tại Việt Nam, hải sâm có khá nhiều ở
vùng biển Khánh Hòa, đảo Trường sa, Côn
Đảo, Phú Quốc, Thổ chu…
- Theo y học cổ truyền hải sâm có vị mặn, tính ấm.
10.2 Công dụng:
- Bổ thận ích tính, dưỡng huyết nhuận táo, thường được dùng để chữa các
bệnh như: Tinh huyết hao tổn, hư nhược, liệt dương, di tinh, mộng tinh,
tiểu tiện nhiều lần, táo bón.
- Viêm loắt dạ dày, tá tràng.
- Ho ra máu do lao phổi.
- Động kinh.
- Đau lưng và suy giảm trí nhớ do thận hư.
- Thiếu máu.
- Trĩ xuất huyết.

B. THUỐC CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG:
1. ẾCH:
1.1 Tính chất:
- Ếch còn có tên là điền kê, thanh kê…
- Ếch có vị ngọt, tính hàn, vào kinh tỳ vị, bàng quang,
không độc.
1.2 Công dụng:
- Ếch có công dụng bồi bổ tỳ vị, trị lao, nhiệt, hư phiền,
trẻ em lở ngứa, trị phù thũng (lợi thủy) an thai.
- Trẻ bị cam tích (bụng ỏng, đít beo). Dùng ếch an toàn hơn dùng cóc, chỉ
cần khắc phục tính lạnh hơn cóc bằng những cách tăng ôn tính cho ếch
như làm chả băm cùng rau thơm, hành mùi…
- Trẻ hay ra mồ hôi trộm (âm hư) biếng ăn, yếu mệt, chậm phát triển, hay
ho sốt.. Phụ nữ sau sinh nở bị phù, thể lực kém sút, da mặt vàng sạm, lao


-

-

phổi âm hư, trạng thái bồn chồn không yên do tỳ hư phát nhiệt. Miệng
họng viêm loét do nhiệt, bệnh ngoài da viêm tấy sưng đau.
Thịt ếch phối hợp các vị thuốc tương ứng từng bệnh (dược thiện). Ví dụ
chữa tỳ hư phối hợp cùng hoài sơn, khiếm thực, hạt sen. Chữa thận thêm
kỷ tử, đỗ trọng… Chữa phù thũng phối hợp sa nhân, la bạc tử (hạt cải củ)

Bồi dưỡng khi yếu mệt, ốm mới dậy.
Bổ thận khí, chữa đi tiểu nhiều lần ban đêm.
Chữa phế thận âm hư do thận tinh thương tổn, ảnh hưởng vào phế.


2. THẠCH SÙNG:
2.1 Tính chất:
- Thạch sùng tức con thằn lằn còn có tên là Thủ
cung, Thiên long, Bích hổ, Hát hổ.
- Thạch sùng vị hàn mặn, có độc ít. Thành phần
chính của thạch sùng là chất béo (tỷ lệ 11,92 15,97%), protid và một loại chất có độc.
2.2 Công dụng:
- Trị ung sang đau nhiều: Dùng bột thạch sùng trộn với dầu vừng bôi lên
tổn thương.
- Chữa co giật do tâm hư: Dùng thạch sùng sao vàng 1 con tán bột trộn với
một chút chu sa và xạ hương uống với nước sắc lá bạc hà.
- Để trị chứng tay chân liệt bại.
- Để chữa co giật mạn tính do tâm hư (kinh phong).
- Chữa viêm đa khớp dạng thấp.
- Trị nấm da.
- Ngoài ra, còn chứa protit và một loại chất có độc. Kết quả nghiên cứu
hiện đại cho thấy, trên in vitro, thạch sùng có tác dụng ức chế hô hấp tế
bào ung thư gan, ức chế trực khuẩn lao và một số loại nấm gây bệnh
thường gặp, an thần gây ngủ, chống co giật và chống ung thư máu.
- Trên lâm sàng, các nhà y học Trung Quốc đã dùng thạch sùng để chữa
suy nhược thần kinh, lao hạch, cốt tuỷ viêm, ung thư thực quản,...
3. RẮN:
3.1Tính chất:
- Rắn có thể có nọc độc hoặc không. Ở rắn độc,
răng ở hàm trên phát triển thành nanh, chứa
chất độc.

hai



- Rắn có một khả năng đặc biệt là thay da mà chúng ta thường gọi là “lột
da”, mỗi năm rắn có thể thay da vài lần. Da rắn sau khi lột là một vị thuốc
quý trong Đông y.
- Theo Đông y, rắn (không kể phủ tạng), có tính ấm, vị ngọt, tác động vào
Can kinh và Tỳ kinh.
- Da rắn sau khi lột có tính bình, vị ngọt mặn.
- Mật rắn có vị ngọt, cay chứ không đắng như mật của các động vật khác.
3.2 Công dụng:
Tùy theo từng bộ phận của rắn mà có tác dụng chữa bệnh khác nhau:
- Thịt rắn được da, ngứa dùng để trị các chứng phong thấp, tê ngoài,
nhất là ngứa kinh niên do chàm.
- Da rắn sau khi lột có tác dụng khu phong, chống co giật nên được
dùng trị bệnh phong ngứa ngoài da, và kinh giật ở trẻ em.
- Huyết rắn làm tăng sinh lực, bổ thận; có thể dùng chung với mật rắn
để tạo thành “Huyết xà đởm”.
- Mật rắn có thể làm hạ hỏa và tiêu đờm do nhiệt gây ra. Mật rắn cũng
giúp tan máu bầm nên được ngâm rượu để chữa chứng nhức xương,
phong thấp.
- Rắn ngâm với rượu và các vị thuốc khác để chữa bệnh phong thấp,
giúp tráng dương, bổ thận.
4. TRĂN:
4.1 Mô tả:
Trăn là các loài rắn lớn, trong họ Boidae. Trăn thường sống
theo cặp, nơi râm mát, ẩm ướt. Ban ngày ngủ, ban đêm
hoạt động và kiếm ăn. Trăn thường tìm nơi ấm áp để
ngủ qua nùa đông, thường tìm nơi ấm áp để ngủ qua
nùa đông.
4.2 Công dụng:
Tùy theo bộ phận của trăn mà có tác dụng chữa bệnh khác nhau. Cụ thể:
- Thịt trăn: có tác dụng tăng sức, giảm đau nhức, tê mỏi; chữa yếu sức,

kém ăn, nhức mỏi ở phụ nữ sau sinh; dùng dưới dạng ruốc, ăn hằng
ngày.
- Máu trăn: pha rượu uống chữa hoa mắt, choáng váng, mỏi lưng; người
tăng huyết áp không được dùng.
- Mỡ trăn: dùng bôi vết bỏng, nước ăn chân; dân gian dùng mỡ trăn rang
ăn với cơm chữa hen suyễn.
- Da trăn: có tác dụng làm săn, chống loét.


- Cao trăn: có tác dụng giảm đau, trừ phong thấp. Hòa trong rượu hâm
nóng hoặc uống lẫn với một số vị thuốc khác để chữa đau xương khớp;
thêm ít mật ong mà uống để kích thích ăn uống, tăng trưởng, cao trăn
rất tốt cho người cao tuổi; phụ nữ có thai và trẻ em không được dùng
cao trăn.
5. CÁ TRẮM ĐEN:
5.1 Tính chất:
- Cá trắm đen có vị ngọt tính bình.
- Cá trắm đen có tác dụng bổ thận khí,
mạnh tỳ dưỡng vị, bình can sáng mắt, hóa
thấp, khứ phong, lợi thủy.
5.2 Công dụng:
Cá trắm đen được dùng để chữa một số bệnh như:
-

Nâng sức đề kháng - phòng cúm.
Thanh nhiệt giải độc.
Suy nhược, mất sức, chóng mặt.
Tỳ vị hư nhược, hay đau bụng lâm râm, biếng ăn.
Bồi dưỡng phụ nữ sau sinh phòng chống ứ huyết.
Đau dạ dày mãn tính: Ninh cá trắm đen thành canh để ăn suông hoặc

với cơm.
- Phù nề, chi dưới phù không có lực.
- Quai bị: Dùng mật cá trắm treo chỗ thoáng cho khô, trộn bột chàm
(thanh đại) lượng bằng nhau nghiền nhỏ hòa dầu vừng bôi lên chỗ
sưng.
- Nhọt độc: Mật cá trắm đen tươi xát vào chỗ sưng đau.

6. RÙA:
6.1 Tính chất:
Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là yếm
còn gọi là quy bản, sắc uống, tán bột
hay nấu cao đều rất tốt.
6.2 Công dụng:


Theo đông y, quy bản vị mặn ngọt, tính lạnh, bổ thận, làm mạnh gân
xương thường được dùng để chữa các chứng:
- Choáng đầu, hoa mắt, ù tai, lưỡi đỏ rêu ít, hồi hộp, người mệt mỏi.
- Ra mồ hôi trộm, nhức xương, ho ra máu, đau họng, miệng khô, mặt
đỏ.
- Xương yếu, lưng đau gối mỏi, trẻ em chậm liền thóp do thận kém.
- Phụ nữ rong huyết, mất máu, hay thấp kinh trước, khát nước, bồn
chồn không yên.
- Chữa lách to do sốt rét.
7. GÀ:
7.1 Tính chất:
Thịt gà trống vị ngọt, tính ấm, trứng gà
vị mặn, ngọt, tính bình, tiết gà vị mặn
khí binh, xương gà vị mặn tính ấm,
màng mề gà vị mặn hơi đắng tính bình.

7.2 Công dụng:
Tùy vào từng bộ phận khác nhau mà chúng có giá
trị chữ bện khác nhau:
- Suy nhược cơ thể, ho lao, sau khi đẻ gầy yếu.
- Tăng huyết áp, tiểu đường kèm béo phì.
- Người ốm thiếu máu.
- Ăn uống kém, bụng chướng.

8. THỎ:
8.1 Tính chất:
Thịt thỏ chứa 38,4% nước, 11,8% protein,
4,4% lipit, canxi, photpho,
sắt, vitamin PP. Thịt thỏ có vị ngọt, cay, tính
bình, không độc.
8.2 Công dụng:
Thịt thỏ được dùng để chữa các bệnh như:
- Suy nhược cơ thể sau khi ốm, phụ nữ huyết hư, gầy yếu.
- Chữa đái tháo đường.
- Dạ dày nóng gây nôn, đái ra máu.


9. CHÓ:
9.1 Tính chất:
Theo đông y, thịt chó vị mặn, chua, tính
nóng, không độc. Thịt chó có chứa nhiều
protein, lipit, canxi, photpho, sắt.
9.2 Công dụng:
Thịt chó được dùng để chữa các bệnh như:
- Hư hàn, đầy chướng bụng, đau bụng.
- Trẻ nhỏ đái dầm.

10. MÈO:
10.1 Tính chất:
- Thịt mèo vị ngọt, mặn, chua, tính ấm,
không độc.
- Mật mèo đen vị đắng, tính hàn.
- Xương mèo đen vị ngọt, tính ấm.
10.2 Công dụng:
- Thịt mèo có tác dụng tiêu thũng, chống
lao lực, giảm đau, giải độc, thịt mèo
ninh nhừ thêm ít muối và rượu ăn trong
ngày chữa loét dạ dày, hành tá tràng.
- Mật mèo đen có tác dụng giảm đau,
chống co thắt, ngâm rượu uống hằng ngày chữa bệnh hen suyễn, đau
bụng kinh niên.
- Xương mèo đen có tác dụng bổ dưỡng, ngâm rượu uống là thuốc bổ,
giảm đau nhức, thích hợp dùng cho người cao tuổi.
- Nước tiểu mèo rỏ vào tai sẽ làm cho đỉa hoặc sâu bọ bò ra ngoài.
11. DÊ:
11.1 Tính chất:
-

Thịt dê vị ngọt, tính ấm.
Gan dê vị ngọt tính bình.
Thận dê vị ngọt, tính bình.
Dạ dày dê vị ngọt tính ấm.

11.2 Công dụng;


- Thịt dê có công dụng bổ huyết, ích khí dùng chữa các chứng thiếu máu,

gầy yếu, suy nhược cơ thể, chán ăn, đau bụng do hư hàn hoặc suy giảm
khả năng tình dục do thận dương hư.
- Gan dê có tác dụng bổ huyết, ích can và làm sáng mắt, dùng để chữa
bệnh suy nhược cơ thể, chóng mặt, thị lực giảm sút do can huyết hư.
- Thận dê có công dụng bổ thận khí, ích tinh tủy, dùng để chữa bệnh gầy
yếu, suy nhược, ù điếc, di tinh, liệt dương, hậu sản hư lãnh, đau lưng
mãn tính.
- Dạ dày dê dùng để chữa viêm đại tràng và viêm dạ dày mãn tính, chữa
cảm mạo, ra nhiều mồ hôi.
12. MẬT GẤU:
12.1 Tính chất:
Mật gấu đặc biệt là gấu ngựa, là vị thuốc rất quý hiếm
nên rất hay bị làm giả, cách phân biệt thật giả cũng
không khó khăn gì.
- Mật gấu thứ thiệt đốt không cháy.
- Mật gấu thứ thiệt khi cắt ra sẽ thấy có chất đen
nhánh, giữa đám đen lại và có những hạt lổn nhổn
màu vàng óng ánh như hổ phách, nếm thấy vị
đắng, sau ngọt rồi mát và dính lưỡi, ngậm lâu sẽ
tan hết trong miệng.
- Múc 1 chén nước sạch, thả vào đó ít mạt tranh mục trên mái nhà rồi
thả một hạt mật gấu vào, nếu là mật gấu thứ thiệt thì các mạt tranh sẽ
bị đẩy dạt ra xung quanh.
- Lấy 1 hạt mật gấu thả vào nước sạch, nếu thấy cỏ những sợi màu
vàng buông thỏng thẳng xuống đáy nước, là thứ thiệt, nếu thấy hạt
mật quay tít tức là loại đặc biệt tốt.
- Lấy một chén nước đầy, để một ngọn bấc đốt bằng sáp ong lên một
góc trên miệng chén, góc đối diện thả hạt mật gấu đem thử, nếu là
mật gấu thứ thiệt thì sẽ đi về phía ngọn sáp.
- Nhỏ một giọt nước mật gấu vào máu, nếu là mật gấu thứ thiệt thì

máu sẽ không đông hoặc đông thì tan ra.


12.2 Công dụng:
- Lâu nay người ta thường đồn đại quá nhiều về tác dụng của mật gấu,
cho rằng nó có thể trị được chứng phong tê thấp.
- Thực ra thì mật gấu chỉ có tác dụng làm tan huyết ứ do ngã (té) đau hoặc
đánh đập mạnh gây đau nhức.
- Trị nhặm mắt.
- Để xoa bóp chỗ sưng đau: Hòa tan 5g mật gấu vào 100ml rượu trắng.
13. XẠ HƯƠNG
13.1 Tính chất:
Xạ hương là một chất đặc có màu nâu tro,
thu được từ túi xạ của con cầy hương từ 3
tuổi trở lên.Túi xạ ở phí bụng, trước chỗ
bìu dái và trước dương vật khoảng 2cm.
Hình dạng túi xạ thay đổi khi trọn khi dẹt,
trên phủ lông như những lông khác, ở chỗ túi xạ có 1 điểm sâu đường kính
5mm , tất cả lông như đều hướng về điểm này.
13.2 Công dụng:
- Theo Đông y, xạ hương thường được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa suy
nhược thần kinh, trúng phong, mê man, choáng váng, giải độc khi bụng
đau dữ dội, làm thuốc thông mũi, đẻ khó.
- Chữa thai chết trong bụng không ra được: xạ hương 1g, bột quế chỉ 8g,
uống hòa với rượu nóng, nếu chưa được thì tăng xạ hương lên 2g.
- Chữa ngáp phải gió độc không ngậm lại được: Rượu xạ hương 1 ly nhỏ
cho uống, nếu chưa được thì khoảng 4 – 5 giờ sau cho uống tiếp gấp đôi.
15.KHỈ:
15.1 Tính chất:
Khỉ có vị chua, mặn, tính bình.

Quy kinh: Vào kinh Can và Thận.


15.2 Công dụng:
-

Xương khỉ: bổ Can Thận, ích cốt tuỷ, trị mọi chứng phong lao.
Thịt khỉ: trị sốt rét lâu ngày.
Cao khỉ toàn tính: bổ Thận, cường dương, mạnh gân cốt.
Cách bào chế: Theo kinh nghiệm Việt Nam: ít nhất nấu 2 con trên

10kg.
- Có thể nấu cao thịt riêng, cao xương riêng. Khi cao xương gần được
thì trộn cao thịt vào nấu chung, vì cao thịt nấu riêng không đông đặc
được. Muốn nấu cao thịt riêng mà được cao đông đặc thì cứ 2 kg
thịt khỉ nấu với 1 kg thịt rắn, nấu trong hai ngày đêm. Nhưng
thường người ta nấu thịt khỉ với xương khỉ cùng một lúc, vì nấu
riêng hai thứ này mới trộn vào nhau thì phải giữ (canh) cao lỏng của
thịt, chờ cao xương gần được mới trộn vào; nếu giữ không đúng
mức thì cao thịt có thể bị thiu.
16. NƯỚC TIỂU TRẺ NHỎ:
16.1 Tính chất:
- Nước tiểu trẻ nhỏ vị mặn, tính lạnh, không độc, bổ âm, giáng hỏa. Tuy
giá trị như vậy nhưng nước tiểu trẻ nhỏ chỉ dùng làm thuốc khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải là nước tiểu của con trai, tuổi từ 5-12, khỏe mạnh, không có bệnh.
- Chỉ lấy khi trẻ đã đái được 5-7 giọt đầu, bỏ đi, lấy được 60-70ml thì thôi,
không lấy tiếp các giọt cuối nữa.
- Thuốc lấy được uống ngay khi còn nóng.
16.2 Công dụng:

-

Nước tiểu trẻ nhỏ được dùng để chữa các bệnh như:
Làm thuốc bồi dưỡng sau sinh.
Chữa sưng mộng chân răng chảy máu.
Bị đánh đập hoặc do té ngã thâm tím.
Trúng phong làm chân tay tê dại mắt lệch miệng méo có khi phát sốt.

17. RAU THAI NHI:
17.1 Tính chất:
- Rau thai với tên gọi là tử hà sa được gọi là thuốc bổ khí huyết.
- Cách chế biến: Chọn rau thai (được cả cuống càng tốt) của sản phụ khỏe
mạnh, không có bệnh tật gì, rau còn nguyên bọc hồng tươi không xây


xát, đựng trong điều kiện vô trùng. Không dùng những rau to không bình
thường, mặt gồ ghề hoặc có mụn nhỏ trên mặt phía cuống (để phòng lây
bệnh giang mai). Khi đã chọn rau thai cần chế biến ngay, không để quá 2
giờ (trời rét có thể để lâu hơn). Rau lấy ra dùng vải gạc mềm đã luộc sôi,
lau khô máu và chất nhờn, tránh va chạm vào rau thai để giữ nguyên chất
bổ, sau đó rửa sạch bằng nước muối (1 lít nước pha 10g muối), bóc hết
hàng, cắt bỏ những ống máu đọng trên mặt rau. Có thể chế thuốc bằng
cách ngâm rượu hoặc ngâm mật ong.
17.2 Công dụng:
Rau thai dùng để chữa các bệnh như: lao lực, gầy còm, ho nhiều, ăn ngủ
kém, ra mồ hôi trộm, di tinh, hư lao nóng hầm, kinh nguyệt không đều,
đau nhức xương, đẻ ra khó nuôi, hen suyễn.




×