Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

TRUYỀN DÒNG DỮ LIỆU THỜI GIAN THỰC (REAL TIME STREAMING)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 101 trang )

Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Mục Trang
Mục lục. 1
Lời nói đầu. 3
CHƯƠNG 0:TRUYỀN DÒNG DỮ LIỆU THỜI GIAN THỰC.
0.1. Khái niệm truyền dòng. 4
0.2. Quá trình truyền dòng. 5
CHƯƠNG I: LỰA CHỌN CÁC GIAO THỨC PHÙ HỢP VỚI CÁC ỨNG
DỤNG THỜI GIAN THỰC.
1.1. Giao thức TCP: ( Transmision Control Protocol) . 11
1.2. Giao thức UDP: (User Datagram Protocol). 16
1.3. Định tuyến multicast. 17
1.4. Giao thức nào có thể đáp ứng được yêu cầu thời gian
thực?
19
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN GIAO THỨC THỜI GIAN THỰC RTP
(REAL TIME PROTOCOL).
3.1Những khái niệm ban đầu.
22
3.2 ứng dụng của RTP trong hội thảo đa phương tiện. 24
CHƯƠNG III: GIAO THỨC TRUYỀN TẢI THỜI GIAN THỰC
(REAL TIME TRANSPORT PROTOCOL).
3.1. Một số khái niệm liên quan đến RTP. 28
3.2. Cấu trúc phần tiêu đề gói RTP. 32
3.3 Ghép các phiên truyền RTP. 36
3.4. Sự thay đổi phần tiêu đề trong một số trường hợp. 37
CHƯƠNG IV: GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN RTP
(RTCP: RTP CONTROL PROTOCOL).
4.1 Chức năng và hoạt động của RTCP. 39
4.2. Các loại gói tin RTCP. 41
4.3 Khoảng thời gian truyền các gói RTCP. 44


4.4 Cập nhật số thành viên tham gia phiên truyền. 47
4.5 Qui định đối với việc gởi và nhận các gói RTCP. 48
4.6. Các bản tin thông báo của người gởi và người nhận. 54
4.7 Gói tin mô tả các thông tin của nguồn. 64
4.8. Gói BYE. 70
4.9. Gói APP. 71

1
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
CHƯƠNG V: CÁC BỘ RTP TRANSLATORS VÀ RTP MIXERS .
5.1. Khái niệm chung. 73
5.2. Hoạt động của bộ Translators. 76
5.3. Hoạt động của Mixers. 78
5.4. Các “mixer” mắc phân tầng. 80
PHẦN VI: MỘT SỐ THUẬT TOÁN CẦN CHÚ Ý.
6.1. Phân phối các định danh SSRC. 82
6.2 Vấn đề bảo mật trong RTP. 86
6.3. Điều khiển tắc nghẽn. 87
6.4. RTP với các giao thức lớp mạng và lớp giao vận. 88
CHƯƠNG VII: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VÀO THỰC TẾ.
7.1 Phân tích yêu cầu đặt ra. 90
7.2. thực hiện. 92
7.3. Kết quả. 93
Phụ lục. 96
Kết luận. 99
Tài liệu tham khảo. 100
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, mạng máy tính không còn là khái niệm xa lạ gì. sau hơn 40
năm phát triển, mạng máy tính, giờ đây mạng máy tính đã trải rộng trên toàn
cầu, với chất lượng đường truyền có chất lượng cao. Ngoài ra tính bảo mật,

độ tin cậy trên mạng cũng ngày càng được củng cố. Những ứng dụng trên
mạng đang ngày càng phong phú. Chính những sự phát triển này làm nảy
sinh một vấn đề, đó là truyền thông đa phương tiện trên mạng. Yếu tố rất
quan trọng, có mặt trong rất nhiều lĩnh vực. Trong các buổi hội thảo trực
tuyến, trong đào tạo từ xa trên mạng, trong dịch vụ video/audio theo yêu
cầu….Tuy nhiên sự phát triển của truyền thông đa phương tiện đòi hỏi tính

2
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
thời gian thực rất cao, chùm giao thức TCP/IP hiện đang được sử dụng rất
phổ biến không thể đáp ứng được yêu cầu này. Do vậy, đòi hỏi các chuyên
gia mạng phải tìm ra một giải pháp mới, một giao thức mới có thể đáp ứng
được việc truyền tải dữ liệu thời gian thực trên mạng. Hiện nay, giao thức
RTP đã và đang chứng tỏ những ưu điểm của mình trong việc đáp ứng các
ứng dụng thời gian thực.
Tại Việt Nam, các ứng dụng thời gian thực còn chưa phát triển, nhưng
với như cầu cấp thiết của thực tế, trong thời gian tới chắc chắn các ứng dụng
thời gian thực sẽ phát triển mạnh mẽ.
Đây cũng là một trong những lý do chính để em chọn lựa đề tài này.
CHƯƠNG 0: TRUYỀN DÒNG DỮ LIỆU THỜI GIAN THỰC
(REAL TIME STREAMING)
Có rất nhiều ứng dụng hiện nay đòi hỏi tính thời gian thực (real
time). Trong các dịch vụ truyền hình qua mạng, hội thảo trực
tuyến, chat hình, chat tiếng…mỗi ứng dụng có những đặc điểm
riêng của nó, tuy nhiên có một số điều chung nhất mà các dịch vụ
này đều yêu cầu đó là việc truyền dữ liệu theo dòng (streaming). Do
vậy chúng ta sẽ bắt đầu với việc tìm hiểu về khái niệm truyền dòng.
0.1. KHÁI NIỆM TRUYỀN DÒNG:

3

Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Khái niệm truyền dòng có thể hiểu là khi nội dung của audio hay video được
truyền tới nơi nhận, nơi nhận có thể thể hiện được ngay trong quá trình truyền mà
không cần phải đợi đến khi toàn bộ nội dung video được truyền xong. Cơ chế này
hoàn toàn khác với cơ chế download file của các giao thức HTTP hay FTP.
Truyền dòng cho phép chúng ta thể hiện các dòng video thời gian thực mà
không phụ thuộc vào độ dài của video. Điều này rất có ý nghĩa khi truyền các file
video có kích thước lớn hay các dòng video có độ dài không xác định. Khi đó, các
giao thức khác như FTP hay HTTP sẽ không thể sử dụng được.
Chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều trường hợp sử dụng cơ chế truyền dòng như
các chương trình truyền hình trực tiếp, hội thảo qua mạng. Với khả năng truyền tải
nội dung video, audio thông qua mạng, chúng ta có một phương pháp giao tiếp và
truy nhập thông tin mới.
Với góc nhìn bao quát, truyền dòng là một phương pháp truyền thông tin liên
tục, trong đó nội dung video được truyền đi theo thời gian thể hiện của nội dung
video đó. Bên nhận khi nhận dòng thông tin nội dung video sẽ có thể thể hiện ngay
nội dung của video theo thời gian. Khả năng này rất có ý nghĩa đối với các loại dữ
liệu phụ thuộc thời gian như video, audio, bởi vì để đảm bảo chất lượng cảm thụ
video thì phải đảm bảo được mối quan hệ về mặt thời gian giữa các khung hình.
Để có thể hình dung một cách đơn giản về cơ chế truyền dòng thời gian thực,
chúng ta lấy một ví dụ như sau. Giả thiết có hai máy được kết nối với nhau, trong
đó một máy đóng vai trò là máy truyền và một máy đóng vai trò là máy nhận. Bên
truyền được trang bị camera để thu hình giảng viên giảng bài và dữ liệu video thu
được được truyền tới máy nhận. Bên nhận có nhiệm vụ nhận dòng dữ liệu từ bên
truyền gửi tới và thể hiện lên thiết bị ra như TV hay màn hình máy tính. Khi đó với
việc sử dụng cơ chế truyền dòng thời gian thực, các hình ảnh của giảng viên mà bên
nhận thể hiện sẽ phản ánh một cách tức thời (về mặt lí thuyết) những gì đang xảy ra
đối với giảng viên ở bên truyền. Còn với các bài giảng được lưu trữ trước, truyền
dòng thời gian thực sẽ đảm bảo việc thể hiện của video tương đương như khi nó
được thể hiện trên máy truyền. Khi đó, môi trường mạng là trong suốt đối với người


4
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
sử dụng, người sử dụng có cảm giác việc thể hiện đoạn video như là được thực hiện
ngay trên máy cục bộ.
0.2. QUÁ TRÌNH TRUYỀN DÒNG:
Truyền dòng đối với video hay audio phải trải qua nhiều công đoạn với từng
nhiệm vụ riêng để đi đến kết quả cuối cùng là đạt được khả năng thể hiện ngay ở
bên nhận.

Hình 0.1: Quá trình truyền dòng video/audio
Để có thể tìm hiểu sâu được cơ chế truyền dòng, chúng ta cần đi sâu vào quá
trình mà thông tin được truyền đi thông qua môi trường mạng. Bất cứ một nội dung
video hay audio nào được truyền đi dưới dạng truyền dòng đều phải trải qua các
bước sau:
Bước 1 - Mã hoá:
Việc mã hoá video, mà cụ thể là nén video là một công đoạn không bắt buộc
nhưng rất cần thiết. Với các loại dữ liệu video thô như dữ liệu thu từ camera, thì
việc lưu trữ hay truyền video không nén sẽ phải trả giá cao, đôi khi là điều không

Giải nén video/audio
Giải nén video/audio
RTP
Packets
Lấy mẫu
Lấy mẫu
Khôi phục dữ liệu và
đồng bộ
Khôi phục dữ liệu và
đồng bộ

Network
Dòng
video/audio
5
Nghiờn cu v ng dng giao thc RTP.
th. Ta ly vớ d vi mt nh dng tiờu biu thng c s dng trong cỏc ng
dng hi ngh t xa bng video l nh dng CIF (Common Intermediate Format).
CIF s dng phõn gii 352 pixel mi dũng v 288 dũng tt c. Mt nh khụng
nộn cho mt frame hỡnh (ch 352x288x16bpp) chim 202752 byte. Vic ghi
video khụng nộn vi tc 15 hỡnh mt giõy s cn xp x 3 MB mt giõy v nu
truyn qua mng thỡ bng thụng cn thit cho mt dũng video khụng nộn l 24
Mbps. T vớ d trờn õy, ta thy vic nộn video gn nh l khụng th thiu c
nu cỏc dũng video c truyn trờn mụi trng mng tc thp. Bng sau cho
bit nộn cn thit i vi tng mụi trng mng khỏc nhau:
Dng kt ni Bit Rate T l nộn
OC3 155 Mbps 1:1
T3 42 Mbps 4:1
Ethernet 10 Mbps 17:1
T1 1.5 Mbps 110:1
ISDN 128 Kbps 1300:1
Modem 56 Kbps 3000:1
Bảng 0-2: Băng thông mạng và tỉ lệ nén yêu cầu
Có thể sử dụng nhiều chuẩn nén khác nhau cho việc nén video. Tuỳ theo yêu
cầu chất lợng và băng thông, mà ta có thể lựa chọn đợc phơng pháp nén thích hợp.
Với việc áp dụng một chuẩn nén cho dữ liệu video, không gian lu trữ cần thiết
cũng nh băng thông mạng yêu cầu cho dòng video giảm đột ngột. Ví nh đối với
dòng video ở trên, nếu sử dụng chuẩn nén H.263 thì băng thông yêu cầu cho việc
truyền dòng video này chỉ vào khoảng 140 Kbps và không gian lu trữ cần thiết cho
một ngày với 24 giờ vào khoảng 1.4 MB. Hiện phổ biến hai họ chuẩn nén, là họ
CCITT với các chuẩn dạng H.26x, H.36x và họ ISO MPEG với các chuẩn MPEG-

1, MPEG-2, MPEG-4, MPEG-7. Sự phát triển của các chuẩn nén có thể tham khảo
trong sơ đồ dới đây:

6
Nghiờn cu v ng dng giao thc RTP.
Hình 0.3: sự phát triển của các chuẩn nén.
Bớc 2 - Lấy mẫu:
Việc lấy mẫu thực chất là việc chia nhỏ nội dung của video hay audio ra thành
các khối nhỏ thích hợp để có thể truyền đi trong môi trờng mạng. Đối với các dữ
liệu audio, việc lấy mẫu đợc thực hiện theo thời gian. Tơng ứng sau một khoảng

7
H.261 - Mt k thut vi tc dũng bit nh, c
a ra vo nm 1984 bi ITU s dng cho
cỏc dch v audio-visual.
MPEG-1 - Chun ISO, ng dng trong ngnh
cụng nghip qung bỏ. MPEG-1 c to ra
nh l mt s sa i ca H.261 cho vic
chuyn video vo a CD vi tc dũng bit
thp.
MPEG-2 - c phỏt trin cho vic qung bỏ
video cht lng cao bng cỏch s dng t l
nộn thp.
H.263 - Mt sa i phng theo MPEG-2 vi mc
ớch thu c nộn cao trong khi vn m
bo cht lng hỡnh nh cao. H.263+ v
H.263++ l cỏc phiờn bn m rng ca
H.263.
MPEG-4 - c phỏt trin song song vi H.263
nh l mt phng phỏp thay th cho

MPEG-1 vi tc dũng bit thp.
H.323 - Mt h thng hon ho cho vic truyn
thụng multimedia, trong ú thnh phn video
c thc hin trờn c s H.261/263.
JPEG-2000 - Chun JPEG mi nht, da trờn c
s DWT (Discrete Wavelet Transform), ban
u c phỏt trin cho vic nộn nh tnh,
hin nay c ỏp dng cho c video.
H.264 - M rng H.263, hin cha c phỏt
trin
Nghiờn cu v ng dng giao thc RTP.
thời gian bằng chu kì lấy mẫu phần dữ liệu audio tơng ứng trong khoảng thời gian
đó sẽ đợc sử dụng để truyền đi.Với các dữ liệu video, ngoài việc lấy mẫu theo thời
gian còn có việc lấy mẫu theo không gian. Việc lấy mẫu theo thời gian tơng ứng
với thời gian thể hiện của các khung hình và việc lấy mẫu theo không gian sẽ đợc
thực hiện bằng cách chia nhỏ các khung hình thành các phần với kích thớc thích
hợp đối với việc truyền đi.
Khi lấy mẫu, các mẫu phải chứa đựng đầy đủ các thông tin dùng cho việc khôi
phục lại dữ liệu video hay audio về cả mặt không gian cũng nh thời gian khi bên
nhận nhận đợc các mẫu này. Với việc sử dụng một giao thức nh giao thức truyền
thông thời gian thực nh RTP, quá trình lấy mẫu sẽ đợc tiến hành tự động.
Bớc 3 - Truyền các mẫu qua mạng:
Việc truyền các mẫu dữ liệu video có thể đợc thực hiện một cách trực tiếp
thông qua các giao diện của môi trờng mạng nh Socket hay đợc thực hiện thông
qua một giao thức cấp cao ở tầng ứng dụng nh RTP. Thông thờng ngời ta sẽ chọn
giải pháp thứ hai, tức là sử dụng một giao thức truyền dòng thời gian thực cho việc
truyền các mẫu nếu nh giao thức đó đợc hỗ trợ trên nền phần cứng cũng nh phần
mềm.
Việc sử dụng một giao thức truyền dòng thời gian thực có nhiều u điểm. Ưu
điểm thứ nhất là tính hiệu quả, bởi vì các giao thức truyền thông thời gian thực đợc

thiết kế cho việc truyền các loại dữ liệu động, nh dữ liệu video chẳng hạn, khi đó
tính thời gian thực sẽ đợc chú trọng hơn là tính chính xác về mặt dữ liệu. Ví dụ nh
đối với giao thức RTP, giao thức truyền thông lớp dới thờng đợc sử dụng là UDP
(User Datagram Protocol) là giao thức với độ tin cậy thấp nhng có tốc độ truyền dữ
liệu cao hơn các giao thức với độ tin cậy cao nh TCP.
Ưu điểm thứ hai là các giao thức thời gian thực hỗ trợ mạnh việc đồng bộ các
dòng dữ liệu từ các nguồn khác nhau nhng có quan hệ với nhau về mặt thời gian
thực. Ví dụ nh đối với việc truyền âm thanh và hình ảnh của cùng một sự vật, khi
đó bên nhận khi thể hiện phải đảm bảo yêu cầu là âm thanh phải phù hợp với hình
ảnh.

8
Nghiờn cu v ng dng giao thc RTP.
Ngoài ra, các giao thức điều khiển còn cung cấp các dịch vụ cho phép quản lí
các thành viên tham gia và điều khiển chất lợng của việc phân phối dữ liệu.
Với việc sử dụng một giao thức truyền thông thời gian thực cho việc truyền, khi
đó các mẫu sẽ đợc đóng gói thành các gói tin. Các gói tin sẽ mang đầy đủ các
thông tin nh nhãn thời gian, số thứ tự của gói tin và các thông tin khác đủ dùng cho
việc khôi phục dữ liệu và đồng bộ các dòng khi bên nhận tiến hành nhận và thể
hiện nội dung của video hay audio. Thông qua các giao thức lớp dới, các gói tin sẽ
đợc truyền đi trong môi trờng mạng.
Bớc 4 - Nhận và khôi phục dữ liệu và đồng bộ các dòng:
Đây là quá trình ngợc với bớc thứ ba, đợc thực hiện ở bên nhận khi dữ liệu dới
dạng các gói tin đợc truyền đến. Các gói tin đợc truyền đến có thể là của nhiều
dòng tơng ứng với nhiều nguồn dữ liệu khác nhau và cũng có thể thứ tự các gói tin
nhận đợc không giống nh khi chúng đợc gửi đi. Khi đó bên nhận phải căn cứ vào
các thông tin đợc ghi trong từng gói tin để có thể xác định đợc vị trí về mặt không
gian và thời gian của các mẫu dữ liệu mà gói tin mang theo. Việc xác định đợc vị
trí của các mẫu dữ liệu trong gói tin giúp cho việc khôi phục lại nội dung của video
hay audio một cách chính xác nhất. Với việc truyền các dòng đơn lẻ không có

quan hệ với nhau về măth thời gian, thì nội dung của audio hay video vừa đợc khôi
phục có thể đuợc sử dụng để trình diễn. Còn trong trờng hợp có nhiều dòng khác
nhau có có quan hệ với nhau về mặt thời gian thực thì cần phải đồng bộ các dòng
về mặt thời gian.
Việc đồng bộ các dòng chỉ cần thiết khi các dòng có quan hệ với nhau về mặt
thời gian, chẳng hạn nh việc đồng bộ hình với tiếng khi truyền video, khi đó thời
gian thể hiện của các dòng phải đợc tính toán sao cho phù hợp với nhau. Việc đồng
bộ là một công việc phức tạp, thờng đợc thực hiện tự động bởi các giao thức truyền
thông thời gian thực nh RTP. Khi đó, mặc dù thứ tự các gói tin nhận đợc có thể
không giống nh thứ tự khi đợc gửi, thậm chí có một số gói tin bị mất nhng giao
thức vẫn phải đảm bảo tính đồng bộ cho các dòng khi đợc thể hiện ở nơi nhận
Bớc 5 - Giải nén:

9
Nghiờn cu v ng dng giao thc RTP.
Bớc này sẽ tiến hành giải nén dòng video/audio với chuẩn nén đợc sử dụng khi
nén. Dữ liệu sau khi giải nén có thể đợc thể hiện ra các thiết bị ra hay đợc ghi ra
file.
CHNG I: LA CHN CC GIAO THC PH HP VI
CC NG DNG THI GIAN THC
Trong chng trc chỳng ta ó tỡm hiu qua khỏi nim truyn
dũng v phn no ó hiu mt s yờu cu c bn ca truyn dũng.
Chỳng ta cng ó cp n vic s dng giao thc RTP cho vic
truyn dũng d liu thi gian thc. Vy ti sao ta li cú s la chn
y? Trong phn ny chỳng ta s i lý gii sõu hn vic chn la
ny, thụng qua vic tỡm hiu s b v cỏc giao thc lp truyn ti:
TCP, UDP cựng vi khỏi nim truyn a im multicast.
1.3. GIAO THC TCP: ( Transmision Control Protocol)
TCP l mt giao thc kiu cú liờn kt (Connection Oriented), tc l phi cú
giai on thit lp liờn kt gia mt cp thc th TCP trc khi truyn d liu.

L mt giao thc tng giao vn TCP nhn thụng tin t cỏc lp trờn chia nú
thnh nhiu on nu cn thit. Mi gúi d liu c chuyn ti giao thc lp mng
(thng l IP) truyn v nh tuyn. B x TCP ca nú nhn thụng bỏo ó nhn
tng gúi, nu nú nhn thnh cụng, cỏc gúi d liu khụng cú thụng bỏo s c
truyn li. TCP ca ni nhn lp rỏp li thụng tin v chuyn nú ti tng cao hn khi
nú nhn c ton b.
Trc khi cỏc gúi d liu c gi ti mỏy ớch ni gi v ni nhn phi
thng lng thit lp mt kt ni logic tm thi. Kt ni ny v c trng s
trng thỏi m trong sut phiờn truyn.

10
Application
TCP
Secssion
Presentation
IP
Dadalink
Physical
Sending
Application
TCP
Secssion
Presentation
IP
Dadalink
Physical
IP
Dadalink
Physical
IP

Dadalink
Physical
Receiving
Subnet Subnet
TCP End to End Commmunication
Router Router
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
1.1.1. Đặc điểm giao thức TCP:
Trong bộ giao thức TCP/IP TCP là giao thức được phát triển như là cách để kết
nối các mạng máy tính khác nhau về các phương pháp truyền dẫn và hệ điều hành.
TCP thiết lập kết nối hai đường giữa hai hệ thống cần trao đổi thông tin với nhau,
thông tin trao đổi giữa hai hệ thống được chia thành các gói. TCP có những đặc
điểm sau:
• Sự bắt tay: Hai hệ thống cần kết nối với nhau cần phải thực hiện một
loạt các sự bắt tay để trao đổi những thông tin về việc chúng muốn kết
nối. Quá trình bắt tay đảm bảo ngăn trặn sự tràn và mất mát dữ liệu khi
truyền.
• Xác nhận: Trong phiên truyền thông tin, hệ thống nhận dữ liệu cần phải
gửi các xác nhận cho hệ thống phát để xác nhận rằng nó đã nhận được dữ
liệu.
• Trật tự: Các gói tin có thể đến đích không theo thứ tự sắp xếp của dòng
dữ liệu liên tục bởi các gói tin đi từ cùng một nguồn tin theo những
đường dẫn khác nhau để đi tới cùng một đích. Vì vậy thứ tự đúng của các
gói tin phải được đảm bảo sắp xếp lại tại hệ thống nhận.
• Phát lại: Khi phát hiện gói tin bị lỗi thì nơi gửi chỉ phát lại những gói tin
bị lỗi nhằm để tránh loại bỏ toàn bộ dòng dữ liệu.

11
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Hình 1.1 :Hoạt động của giao thức TCP trong việc cung cấp kết nối.

1.1.2. Cấu trúc đơn vị truyền tải TCP:
Đơn vị dữ liệu sử dụng trong giao thức TCP được gọi là Segment. Khuôn
dạng của Segment được mô tả như hình sau:
Các tham số của khuôn dạng trên có ý nghĩa như sau:
- Source Port (16 bits): Số hiệu của cổn
g nguồn.
- Destination Port (16 bits): Số hiệu cổng của trạm đích. Số hiệu này là địa
chỉ thâm nhập dịch vụ lớp giao vận (CCISAP Addess) cho biết dịch vụ mà
TCP cung cấp là dịch vụ gì. TCP có số lượng cổng trong khoảng 0÷2
16
-1 tuy
nhiên các cổng nằm trong khoảng từ 0÷1023 là được biết nhiều nhất vì nó
được sử dụng cho việc truy cập các dịch vụ tiêu chuẩn, ví dụ 23 là dịch vụ
Telnet, 25 là dịch vụ mail . . . .
- Sequence Number (32 bits): Số hiệu của Byte đầu tiên của Segment trừ khi
bit SYN được thiết lập. Nếu bit SYN được thiết lập thì Sequence Number là

12
Bit 0 15 16 31
Sourse Port Destination Port
Sequence Number
Acknowledgment Number
Data
Offse
t
(4
bits)
Reserve
d
(6 bits)

U
R
G
A
C
K
P
S
H
R
S
T
S
Y
N
F
I
N
Window (16 bits)
Checksum Urgent poier
Option Padding
TCPdata
Hình 1.2: Khuôn dạng TCP Segment.
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
số hiệu tuần tự khởi đầu (ISN) và Byte dữ liệu đầu tiên là ISN+1. Tham số
này có vai trò như tham số N(S) trong HDLC.
- Acknowledgment Number (32 bits): Số hiệu của Segment tiếp theo mà trạm
nguồn dang chờ để nhận. Ngầm ý báo đã nhận tốt các Segment mà trạm trạm
đích đã gửi cho trạm nguồn. Tham số này có vai trò như tham số N(R) trong
HDLC.

- Data offset (4bits): Số lượng từ 32 bit trong TCP header (Tham số này chỉ ra
vùng bắt đầu của vùng dữ liệu ).
- Reserved (6 bits): Dành để dùng trong tương lai.
- Control bits: Các bits điều khiển. Nếu tính từ trái sang phải:
URG : Vùng con trỏ khẩn có hiệu lực.
ACK : Vùng báo nhận (ACK number) có hiệu lực .
PSH: Chức năng PUSH.
RST: Khởi động lại (reset) liên kết.
SYN : Đồng bộ các số liệu tuần tự (sequence number).
FIN : Không còn dữ liệu từ trạm nguồn .
- Window (16bits): Cấp phát credit để kiểm soát luồng dữ liệu (cơ chế cửa
sổ). Đây chính là số lượng các Byte dữ liệu bắt đầu từ Byte được chỉ ra
trong vùng ACK number, mà trạm nguồn đã sẵn sàng để nhận.
- Checksum (16bits): Mã kiểm soát lỗi (theo phương pháp CRC) cho toàn bộ
Segment.
- Urgent Pointer (16 bits) : Con trỏ này trỏ tới số liệu tuần tự của Byte đi theo
sau dữ liệu khẩn, cho phép bên nhận biết được độ dài của dữ liệu khẩn.
Vùng này chỉ có hiệu lực khi bit URG được thiết lập.
- Option (độ dài thay đổi): Khai báo các option của TCP, trong đó có độ dài
tối đa của vùng TCP data trong một Segment .
- Padding (độ dài thay đổi): Phần chèn thêm vào Header để bảo đảm phần
Header luôn kết thúc ở một mốc 32 bits. Phần thêm này gồm toàn số 0.

13
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Việc kết hợp địa chỉ IP của một máy trạm và số cổng được sử dụng tạo thành
một Socket. Các máy gửi và nhận đều có Socket riêng. Số Socket là duy nhất trên
mạng.
1.1.3. Điều khiển luồng dữ liệu:
Trong việc điều khiển luồng dữ liệu phương pháp hay sử dụng là dùng phương

pháp cửa sổ trượt. Phương pháp này giúp cho việc nhận luồng dữ liệu hiệu quả hơn.
Phương pháp cửa sổ trượt cho phép nới gửi (Sender) có thể gửi đi nhiều gói tin rồi
sau đó mới đợi tín hiệu báo nhận ACK (Acknowledgement) của nơi nhận
(Receiver).Với phương pháp cửa sổ trượt khi cần truyền các gói tin, giao thức sẽ đặt
một cửa sổ có kích cố định lên các gói tin. Những gói tin nào nằm trong vùng cửa
sổ ở một thời điểm nhất định sẽ được truyền đi.
1.1.4. Thiết lập và huỷ bỏ liên kết:
Như ta đã biết TCP là một giao thức kiểu có liên kết, tức là cần phải có giai
đoạn thiết lập một liên kết giữa một cặp thực TCP trước khi truyền dữ liệu và huỷ
bỏ liên kết khi không còn nhu cầu trao đổi dữ liệu nữa.
Thiết lập liên kết TCP:
Một liên kết có thể được thiết lập theo một trong hai cách chủ động (active) và
bị động (passive). Nếu liên kết được thiết lập theo cách bị động thì đầu tiên TCP tại
trạm muốn thiết lập liên kết sẽ nghe và chờ yêu cầu liên kết từ một trạm khác. Tuỳ
trường hợp của lời gọi hàm mà người sử dụng phải chỉ ra cổng yêu cầu kết nối hoặc
có thể kết nối với một cổng bất kỳ.
Với phương thức chủ động thì người sử dụng yêu cầu TCP thử thiết lập một liên
kết với một Socket nào đó với một mức ưu tiên và độ an toàn nhất định. Nếu trạm ở
xa kia đáp lại bằng một hàm Passive open tương hợp hoặc đã gửi một active open
tương hợp thì liên kết sẽ được thiết lập. Nếu liên kết được thiết lập thành công thì
thì hàm Open success primitive được dùng để thông báo cho người sử dụng biết
(cũng được sử dụng trong trường hợp Passive Open) còn nếu thất bại thì hàm Open
failure primitive được dùng để thông báo.
Huỷ bỏ một liên kết:

14
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Khi không còn nhu cầu trao đổi dữ liệu nữa thì liên kết TCP có thể được huỷ bỏ.
Liên kết có thể được huỷ bỏ theo hai cách:
- Huỷ bỏ một cách bất thường.

- Huỷ bỏ một cách bình thường.
Liên kết được huỷ bỏ một cách bình thường khi toàn bộ dữ liệu đã được truyền
hết. Tức là hai bên không còn nhu cầu trao đổi dữ liệu nữa.
Liên kết có thể bị huỷ bỏ một cách bất thường vì một lý do nào đó(do người sử
dụng hoặc do TCP đóng liên kết do không thể duy trì được liên kết). Toàn bộ dữ
liệu đang truyền có thể bị mất.
1.1.5. Truyền và nhận dữ liệu:
Sau khi liên kết được thiết lập giữa một cặp thực thể TCP thì có thể tiến hành
việc truyền dữ liệu. Với liên kết TCP dữ liệu có thể được truyền theo cả hai hướng.
Khi nhận được một khối dữ liệu cần chuyển đi từ người sử dụng, TCP sẽ lưu
giữ nó tại bộ đệm gửi. Nếu cờ PUST được dựng thì toàn bộ dữ liệu trong bộ đệm sẽ
được gửi đi hết dưới dạng các TCP Sgment. Còn nếu cờ PUST không được dựng thì
toàn bộ dữ liệu vẫn được lưu giữ trong bộ đệm để chờ gửi đi khi có cơ hội thích
hợp.
Tại bên nhận, dữ liệu gửi đến sẽ được lưu giữ trong bộ đệm nhận. Nếu dữ liệu
đệm được đánh dấu bởi cờ PUST thì toàn bộ dữ liệu trong bộ đệm nhận sẽ được gửi
lên cho người sử dụng. Còn nếu dữ liệu không được đánh dấu với cờ PUST thì
chúng vẫn được lưu trong bộ đệm. Nếu dữ liệu khẩn cần phải chuyển gấp thì cờ
URGENT được dùng và đánh dấu dữ liệu bằng bit URG để báo rằng dữ liệu khẩn
cần được chuyển gấp.
1.2 GIAO THỨC UDP: (USER DATAGRAM PROTOCOL)
UDP (User Datagram Protocol) là một giao thức kiểu không kết nối, được sử
dụng trong một số yêu cầu ứng dụng thay thế cho TCP. Tương tự như giao thức IP,
UDP không thực hiện các giai đoạn thiết lập và huỷ bỏ liên kết, không có các cơ chế
báo nhận (Acknowledgement) như trong TCP. UDP cung cấp các dịch vụ giao vận
không đáng tin cậy. Dữ liệu có thể bị mất, bị lỗi hay bị truyền luẩn quẩn trên mạng

15
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
mà không hề có thông báo lỗi đến nơi gửi hoặc nơi nhận. Do thực hiện ít chức năng

hơn TCP nên UDP chạy nhanh hơn, nó thường được sử dụng trong các dịch vụ
không đòi hỏi độ tin vậy cao. Đơn vị dữ liệu dùng trong giao thúc UDP là UDP
Datagram. Khuôn dạng của một UDP Datagrram gồm hai phần : Phần tiêu đề
(Header) chứa các thông tin điều khiển và phần Data chứa dữ liệu
Khuôn dạng của UDP Datagram cụ thể như hình 2.5.
UDP Source Port UDP Destination Port
UDP Message Length UDP Checksum
Data
... ...
Hình 1.3: Khuôn dạng UDP Datagram
Trong đó ý nghĩa của các trườnglà:
- UDP Source Port (16 bits) : Cho biết địa chỉ cổng của trạm nguồn. Nếu nó
không được chỉ ra thì trường này được thiết lập là 0.
- UDP Destination Port (16 bits) : Cho biết địa chỉ cổng của trạm đích.
- UDP Message Length (16 bits): Cho biết kích thước của một UDP
Datagram (kể cả phần Header). Kích thước tối thiểu của một UDP Datagram
là 8 Bytes (chỉ có phần Header, không có phần dữ liệu).
- UDP Checksum (16 bits): Là mã kiểm soát lỗi theo phương pháp CRC .
Lớp UDP được đặt trên lớp IP, tức là UDP Datagram khi chuyển xuống tầng
dưới sẽ được đặt vào IP Datagram để truyền trên liên mạng. IP Datagram này được
ghép vào một khung tin rồi được gửi tới liên mạng đến trạm đích. Tại trạm đích các
PDU được gửi từ dưới lên trên, qua mỗi tầng phần Header của PDU được gỡ bỏ và
cuối cùng chỉ còn lại phần dữ liệu như ban đầu được chuyển cho người sử dụng.
1.3. ĐỊNH TUYẾN MULTICAST:
IP Multicast là một kỹ thuật duy trì dải thông bằng cách làm giảm lưu lượng
thông qua việc phân phát đồng thời một luồng dữ liệu tới hang ngàn người bên
nhận. Các ứng dụng sử dụng ưu điểm của Multicast như là hội nghị video, truyền

16
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.

thông theo nhóm, lớp học từ xa, hoặc là để phân phối các phần mềm, các chỉ số
chứng khoán và tin tức.
Hình 1.4: Truyền Multicast
IP Multicast thực hiện phân phối nguồn thông tin tới rất nhiều các bên nhận mà
không cần them bất thông tin gì vào trong nguồn hay các bên nhận trong khi chỉ sử
dụng một mức dải thông tối thiểu. Các gói multicast được tái tạo lại bên trong các
Router mà đã kích hoạt khả năng PIM (Protocol Independent Multicast) và các giao
thức hỗ trợ multicast khác đưa đến kết quả là nó tạo ra khả năng phát chuyển dữ
liệu tới nhiều thành viên một cách hiệu quả nhất. Tất cả mọi con đường đều yêu cầu
nguồn phải gửi nhiều hơn một bản copy của dữ liệu. Một vài cách thì yêu cầu nguồn
gửi cho mỗi một bên nhận một bản copy độc lập. Nếu như có hang ngàn bên nhận,
việc sử dụng IP Multicast là rất có lợi. Với các ứng dụng yêu cầu băng thông cao
như là MPEG video, thì nó có thể yêu cầu một phần lớn dải thông đường truyền cho

17
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
một luồng đơn. Trong những ứng dụng này, cách duy nhất để gửi dữ liệu tới hang
ngàn đích một cách đồng thời là sử dụng IP Multicast. Hình dưới đây sẽ cho chúng
ta biết làm thế nào mà một nguồn gửi dữ liệu tới nhiều đích sử dụng IP Multicast.
Khái niệm nhóm Multicast:
Multicast dựa trên khái niệm của nhóm. Một nhóm tuỳ ý của các bên nhận biểu
diễn một sự quan tâm đến việc nhận một luồng dữ liệu. Nhóm này không có bất cứ
một ranh giới rõ rang về mặt vật lý hay địa lý. Các thành viên (hosts) của nhóm này
có thể nằm ở bất cứ nơi nào trên Internet. Các thành viên này có cùng sở thích là
nhận một luồng dữ liệu phát tới một nhóm đơn mà để nhận được luồng thông tin
này thì buộc phải tham gia vào nhóm sử dụng giao thức IGMP. Các máy này phải là
thành viên của nhóm thì mới nhận được luồng dữ liệu mà họ quan tâm.
Địa chỉ Multicast:
Địa chỉ Multicast chỉ rõ một nhóm tuỳ ý các máy trạm theo IP mà các máy đó
tham gia vào nhóm này để nhận dữ liệu gửi tới nhóm.

Trong IP multicast thì địa chỉ multicast là địa chỉ nhóm D, có cấu trúc:
Hình1.5: địa chỉ multicast.
Bốn bít đầu tiên chứa 1110 và xác định đây là địa chỉ multicast. Phần còn lại, 28
bit, xác định nhóm multicast cụ thể. Không còn cấu trúc nào nữa trong nhóm các
bit. Cụ thể, vùng group không được phân chia thành các bit để xác định nguồn gốc
hay đơn vị sở hữu của nhóm, nó cũng không chứa thông tin quản trị như là các
thành viên của nhóm có ở trên một mạng vật lý không.
1.4 GIAO THỨC NÀO CÓ THỂ ĐÁP ỨNG ĐƯỢC YÊU CẦU THỜI
GIAN THỰC?
Trong những ứng dụng truyền thông đa phương tiện, yêu cầu đảm bảo khắt
khe về thời gian thực (không cho phép có thời gian trễ lớn, jitter). Việc các gói tin

18
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
đến không liên tục, đều đặn làm cho chất lượng hình ảnh, hoặc âm thanh thu được
thấp. Rất có thể gây ra vấp hình, méo tiếng. Để đáp ứng được những yêu cầu này,
một giao thức thời gian thực cần có các yếu tố:
- Hộ trợ việc định tuyến muticast: Với các ứng dụng tryền thông đa phương
tiện đòi hỏi thời gian thực, có sự phân phối giống dữ liệu từ một nguồn tới
nhiều đầu cuối nhận dữ liệu thì việc hỗ trợ multicast là rất cần thiết. Đây là
một yêu cầu rất quan trọng. Khi đó, sẽ tồn tại 1 nguồn phát và rất nhiều nguồn
thu, một máy chủ xuất luồng dữ liệu thời gian thực đến rất nhiều máy khách.
Nếu ta sử dụng truyền unicast, tải trọng tác động lên máy chủ rất lớn. Trong
khi đó, nếu mạng có hỗ trợ truyền multicast, ta chỉ việc xuất một luồng duy
nhất từ máy chủ tới một địa chỉ multicast. Sau đó tại các nút mạng, luồng dữ
liệu sẽ được nhân lên và chuyển tiếp tới những địa chỉ đích.
Hình 1.6:Sử dụng Multicast trong truyền dữ liệu đa phương tiện.
- Chấp nhận một số gói tin bị lỗi: Không thể đợi để truyền lại các gói, đoạn,
gam dữ liệu bị thất lạc. Việc truyền lại các dữ liệu bị thất lạc hoặc bị lỗi sẽ
chiếm khá nhiều thời gian. Nó sẽ làm tăng lượng tải trên đường truyền đồng

thời kéo dài thời gian trễ của các gói tin.
- Cần kết hợp với một thông số về thời gian (nhãn thời gian) kèm theo gói
dữ liệu: Với các tín hiệu thời gian thực, đặc biệt là tín hiệu video, việc khôi
phục đồng bộ tại phía thu là rất quan trọng, do đó đòi hỏi nhãn thời gian kèm

19
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
theo để phục vụ cho việc tái tạo lại dữ liệu tại nơi nhận. Đặc biệt, khi tín hiệu
video được mã hoá theo từng khung hình, mỗi khung hình được vận chuyển
trong nhiều gói RTP. Khi đó nhãn thời gian sẽ giúp ta phân định từng nhóm
gói tin tương ứng với một hình một cách dễ dàng.
Trong những giao thức ở lớp vận chuyển thì giao thức nào có thể đáp ứng được yêu
cầu trên:
 TCP:
Đây là một giao thức kiểu có liên kết (Connection – Oriented), tức là phải có
giai đoạn thiết lập liên kết giữa một cặp thực thể TCP trước khi truyền dữ liệu.
Trong khi truyền dữ liệu giao thức TCP phải đảm bảo các cơ chế xác nhận việc gởi
dữ liệu, đảm bảo xắp xếp đúng thứ tự các gói tin tại bên nhận, phát lại các gói tin bị
lỗi hoặc thất lạc. Do việc phải đảm bảo những cơ chế này gây lên thời gian trễ lớn,
nên giao thức TCP không thể dùng được trong những ứng dụng thời gian thực.
Ngoài ra với tính chất vốn có của mình, TCP là giao thức được sử dụng để
truyền dữ liệu theo kiểu điểm tới điểm, hay nói cách khác TCP chỉ được dùng cho
truyền unicast, không thể sử dụng cho truyền multicast.
Với những đặc điểm trên, TCP không nên được sử dụng trong việc truyền dữ
liệu mang tính thời gian thực.
 UDP:
Đây là một giao thức kiểu không kết nối, được sử dụng trong một số yêu cầu
ứng dụng thay thế cho TCP. Tương tự như giao thức IP, UDP không thực hiện các
giai đoạn thiết lập và huỷ bỏ liên kết, không có các cơ chế báo nhận như trong TCP.
UDP cung cấp các dịch vụ giao vận không đáng tin cậy. Dữ liệu có thể bị mất, bị lỗi

hay bị truyền luẩn quẩn trên mạng mà không hề có thông báo lỗi đến nơi gửi hoặc
nơi nhận. Do thực hiện ít chức năng hơn TCP nên UDP chạy nhanh hơn, nó thường
được sử dụng trong các dịch vụ không đòi hỏi độ tin cậy cao. Ngoài ra, giao thức
UDP còn có thể sử dụng cho truyền multicast.

20
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Do vậy UDP có thể được sử dụng để truyền các dữ liệu thời gian thực. Tuy
nhiên để đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của các ứng dụng thời gian thực, giao
thức UDP phải được kết hợp với một giao thức lớp trên, đó là giao thức RTP.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN GIAO THỨC THỜI GIAN THỰC RTP
(REAL TIME PROTOCOL)
Qua những nhận xét ở chương II, chúng ta đã thấy được, việc truyền
thông đa phương tiện, thời gian thực đòi hỏi sự có mặt của một giao
thức mới, dựa trên cơ sở giao thức UDP. Đó chính là giao thức RTP.
Trong phần này ta sẽ tìm hiểu những điều tổng quan nhất về giao
thức này.
2.1 Những khái niệm ban đầu:
RTP là một giao thức chuẩn dùng cho việc truyền các dữ liệu thời gian thực như
video, audio. Nó có thể được sử dụng trong media-on-demand cũng như trong các
dịch vụ tương tác khác như điện thoại internet…giao thức RTP bao gồm hai phần,
dữ liệu và điều khiển (RTCP).

21
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Hình 2.1: Mô hình tổng quát về giao thức RTP.
Giao thức RTP (Real-time transport protocol), cung cấp các hàm phục vụ việc
truyền tải dữ liệu “end to end” cho các ứng dụng thời gian thực, qua các mạng
multicast hay qua mạng unicast. Các dịch vụ này bao gồm:
- Sự phân loại tải: payload type identification.

- Đánh số thứ tự: sequence numbering.
- Đánh dấu thời gian phát, đồng bộ hoá:
Hình 2.2:Nhãn thời gian và sự đ ồng bộ.
- Theo dõi quá trình truyền tải: delivery monitoring.

22
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Hình 2.3: Kiểm soát quá trình phân phối dữ liệu.
Để hỗ trợ cho RTP là giao thức điều khiển RTCP. Giao thức này nhằm đảm bảo
cho việc truyền dữ liệu, cho phép theo dõi được quá trình truyền tải trên một mạng
multicast. Ngoài ra nó còn cung cấp các dịch vụ cac chức năng điều khiển và nhận
dạng. Cả RTP và RTCP đều được thiết kế để có thể cài đặt một cách độc lập với các
giao thức lớp mạng và lớp giao vận.
Các ứng dụng RTP hoạt động phía trên của chồng giao thức UDP, với vai trò
điều chế và cung cấp các dịch vụ kiểm soát lỗi. Tuy nhiên RTP cũng có thể sử dụng
kết hợp với các chồng giao thức dưới lớp mạng hay dưới lớp giao vận. RTP hộ trợ
truyền tải dữ liệu tới đa điểm theo cơ chế Mutilcast.
RTP bản thân nó không hề cung cấp một cơ chế nào nhằm đảm bảo về mặt thời
gian, cũng như sự đảm bảo về chất lượng dịch vụ(QoS) của các ứng dụng thời gian
thực. Nhưng điều này vẫn được đảm bảo dựa trên các dịch vụ lớp dưới.
Cũng như vậy RTP không đảm bảo độ tin cậy hay thứ tự của các gói tin. Nhưng
các cơ chế đảm bảo độ tin cậy và việc đảm bảo thứ tự các gói tin nhận được sẽ được
đảm bảo dưới các cơ chế của lớp mạng. Số thứ tự được đánh trong khung RTP cho
phép bên nhận có thể khôi phục lại thứ tự gói phía gởi, nhưng có thể nó cũng được
dùng để định vị gói tin như trong quá trình giải mã tín hiệu Video. Khi đó thì việc
giải mã tín hiệu Video theo thứ tự là không nhất thiết.
Tuy mục đích đầu tiên của giao thức RTP là nhằm đảm bảo cho các ứng dụng
multimedia conference. Tuy nhiên các ứng dụng truyền dòng, các chương trình mô
phỏng phân tán, các ứng dụng trong điều khiển, đo lường cũng nhanh chóng tìm
thấy sự ứng của RTP.


23
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Khi đề cập đến giao thức RTP là chúng ta đề cập đến hai vấn đề:
- Giao thức truyền tải thời gian thực (real-time transport protocol): Với chức
năng truyền tải các dữ liệu có thuộc tính thời gian thực.
- Giao thức điều khiển RCTP: Với chức năng giám sát chất lượng dịch vụ và
truyền các thông tin về những phiên truyền. RTCP giúp cho việc điều khiển
các phiên.
2.2 ứng dụng của RTP trong hội thảo đa phương tiện:
Để tìm hiểu các ứng dụng của RTP ta xét trong trường hợp cụ thể, hội
thảo đa phương tiện. Đây là trường hợp rất điển hình, có thể đại diện cho
các ứng dụng truyền dòng thời gian thực.
Hình 2.4: Vị trí RTP trong các ứng dụng multimedia
2.2.1 Hội thảo thoại sử dụng multicast đơn giản (Simple Multicast Audio
Conference):
Nhóm làm việc của IETF đưa ra ý kiến việc sử dụng dịch vụ IP multicast cho
việc truyền tín hiệu thoại trên mạng Internet. Quan điểm chính là kết hợp việc
truyền Mutilcast và sử dụng đồng thời hai cổng truyền dữ liệu. Trong đó một cổng
sẽ dùng để truyền các dữ liệu thoại cụ thể, cổng còn lại sẽ sử dụng để truyền tín
hiệu điều khiển RCTP. Trong trường hợp cần yêu cầu bảo mật thì dữ liệu trước khi
truyền qua hai cổng này sẽ được mã hoá theo chuẩn, các khoá mã cũng sẽ được sinh
ra và truyền kèm theo.

24
Nghiên cứu và ứng dụng giao thức RTP.
Mỗi thành viên tham gia hội thoại sẽ gởi dữ liệu thoại theo từng đoạn. Những
đoạn dữ liệu sẽ được gắn thêm phần RTP header. Sau đó cả phần RTP header và
phần dữ liệu sẽ được đóng vào gói UDP. Phần RTP header sẽ xác định loại mã hoá
tín hiệu thoại (PCM, ADPCM…..) được mang trong phần dữ liệu, vì vậy kiểu mã

hoá tín hiệu thoại của những thành viên tham gia có thể thay đổi trong quá trình hội
đàm. Điều này rất có ý nghĩa, đặc biệt với những thành viên sử dụng đường truyền
tốc độ thấp hoặc hay trong trường hợp mạng bị nghẽn.
Việc truyền các gói tin trên mạng rất có thể bị thất lạc, mất thứ tự các gói tin hay
xảy ra Jitter. Để giải quyết vấn đề này, phần RTP header có chứa thông tin về thời
gian và số thứ tự của các gói tin. Do đó phía nhận có thể dựa vào đó để khôi phục
lại về mặt thời gian. Trong trường hợp này, mỗi thành viên sẽ liên tục truyền đi các
gói tin với chu kỳ 20ms. Việc khôi phục thời gian sẽ giúp cho bên nhận có thể phân
được các nguồn tin khác nhau trong quá trình hội thoại.
Số thứ tự của các gói tin có thể dùng để nhận biết số lượng các gói tin bị thất lạc
của mỗi nguồn, kể từ khi họ tham gia hội thoại. Việc này giúp chúng ta có thể đánh
giá chất lượng mạng của từng thành viện. Trong quá trình hội thoại, những bản tin
thông báo có kèm theo định danh của từng thành viên sẽ được chuyển qua cổng
điều sử dụng RTCP. Những thông báo này sẽ xác định các gói tin do mỗi thành viên
gởi đi được nhận có tốt không. Dựa vào đó ta có thể điều chỉnh bộ mã hoá động.
Ngoài ra việc định danh thành viên cũng như các thông tin xác định khác có thể
được sử dụng để điều khiển giới hạn băng thông của từng thành viên.
Khi một thành viên rời khỏi hội thoại, họ sẽ gởi một gói tin RTCP Bye để thông
báo.
2.2.2 Hội thảo sử dụng thoại và video (Audio and Video Conference):

25

×