Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Phân tích vai trò các yếu tố đối với sự hình thành phát, triển nhân cách. Liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.43 KB, 13 trang )

MỞ ĐẦU

1


A.MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết rằng, con người sinh ra vốn chưa có nhân cách. Nhân cách là
cấu tạo mới do từng người tự hình thành nên và phát triển trong quá trình sống,
giao tiếp, học tập, lao động, hoạt động xã hội, vui chơi…Nhân cách con người
cũng được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: triết học, y học, tâm lí
học…Khi nghiên cứu nhân cách dưới góc độ tâm lí học nhân cách được dùng để
nói tới con người với tư cách là một thành viên của xã hội nhất định, là chủ thể
của các mối quan hệ con người, của hoạt động có ý thức và giao tiếp. Vậy các yếu
tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách? Để hiểu rõ hơn về
vấn đề này em chọn đề tài “ Phân tích vai trò các yếu tố đối với sự hình thành
phát, triển nhân cách. Liên hệ thực tiễn.” để làm đề tài cho bài tập học kỳ lần
này.
B.NỘI DUNG
I.Lí luận chung về nhân cách
1.Khái niệm nhân cách
Trong tâm lý học, vấn đề nhân cách là một vấn đề quan trọng bậc nhất và
nghiên cứu gặp nhiều khó khăn nhất vì những lý do sau: nhân cách là một cấu
tạo rất phức tạp, vì vậy các hướng tiếp cận nghiên cứu nhân cách rất đa dạng
dựa trên những quan điểm, quan niệm khác nhau về nhân cách .
Theo tâm lý học, khi xem xét con người với tư cách là một thành viên của
một xã hội nhất định, là chủ thể của các mối quan hệ con người, của hoạt động
có ý thức và giao tiếp thì chúng ta nói đến nhân cách của họ. Chúng ta chỉ nói
đến con người như là một nhân cách, bắt đầu từ một thời kỳ nào đó trong quá
trình phát triển của nó. Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng nhân
cách thường được xác định như là “tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá
nhân biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của người ấy”.


2.Sự hình thành và phát triển của nhân cách
2


Con người sinh ra vốn chưa có nhân cách. trong quá trình sống, hoạt động
và giao lưu(hoạt động học tập, vui chơi, giải trí…) mà mỗi người lĩnh hội được
những kinh nghiệm từ xã hội, từ đó nhân cách mới hình thành và phát triển. Sự
phát triển nhân cách của con người thể hiện ở ba mặt sau:
Sự phát triển về thể chất: biểu hiện ở sự tang trưởng về chiều cao, cân
nặng, sự hoàn thiện về các giác quan, sự phối hợp vận động
Sự phát triển về tâm lí: biểu hiện ở sự biến đổi cơ bản trong quá trình
nhận thức, xúc cảm, ý chí, sự hình thành các thuộc tính tâm lí mới của nhân
cách
Sự phát triển về mặt xã hội: biểu hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong
các mối quan hệ xã hội, ở việc tích cực tự giác tham gia các hoạt động xã hội.
II.Vai trò của các yếu tố đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Có thể thấy rằng có nhiều yếu tố tác động đến việc hình thành vào phát triển
nhân cách của con người nhưng về cơ bản có 5 yếu tố là di truyền, môi trường,
giáo dục và tự giáo dục, hoạt động và giao tiếp nhưng mỗi yếu tố lại có những
vai trò khác nhau. Trong đó yếu tố di truyền giữ vai trò làm tiền đề, yếu tố môi
trường đặc biệt là môi trường xã hội có vai trò quyết định, yếu tố hoạt động và
giao tiếp của cá nhân có vai trò quyết định trực tiếp, yếu tố giáo dục giữ vai trò
chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người. trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách thì các yếu tố này thường xuyên tác động
lẫn nhau và có sự thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của mỗi người.
2.1. Di truyền
Theo sinh vật học hiện đại, di truyền là mối liên hệ kế thừa của cơ
thể sống đảm bảo sự tái tạo ở thế hệ mới những nét giống nhau về mặt sinh vật
đối với thể hệ trước và đảm bảo năng lực đáp ứng những đòi hỏi của hoàn cảnh
theo một cơ chế định sẵn.

3


Di truyền tạo tiền đề quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
thể hiện như sau: Con người như là một bộ phận của tự nhiên, khi sinh ra đã
tiếp nhận vốn sinh học nhất định được ghi lại dưới hình thức chương trình di
truyền những sức mạnh bên trong cơ thể, tồn tại dưới dạng những tư chất và
những năng lực. Chương trình mang tính di truyền về sự phát triển con người,
trước hết đảm bảo cho loài người tiếp tục tồn tại, đồng thời làm phát triển
những hệ giúp cơ thể con người thích ứng với những biến đổi của các điều
kiện tồn tại của mình, tạo khả năng cho con người hoạt động có hiệu quả trong
một số lĩnh vực nhất định.
Ví dụ như: một đứa trẻ được sinh ra trong một gia đình có truyền thống âm
nhạc , và ở gia đình này đứa trẻ được giáo dục, được sống trong môi trường
thuận lợi và nhất là được rèn luyện, được tham gia rất sớm vào các hoạt động
để tạo nên tài năng đó thì đứa trẻ đó sẽ có khả năng và cơ hội trở thành một
nghệ sĩ về âm nhạc. Mozza chính là một điển hình như vậy. Ông chính là một
nhà soạn nhạc tài và cũng là một nghệ sĩ xuất sắc xuất thân trong một gia đình
đã

cóthống âm nhạc lâu đời, đó làmột cơ sở di truyền bẩm sinh giúp tạo một

tiền đề để nhân cách của Moza phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, những nhân tố bẩm sinh di truyền mặc dù có vai trò quan trọng
trong sự phát triển nhân cách, nhưng những tính chất được di truyền chỉ đặc
trưng cho những lĩnh vực hoạt động hết sức rộng rãi, bao quát, chúng không
định hướng vào một lĩnh vực hoạt động hay sáng tạo cụ thể nào. Việc định
hướng này do những điều kiện lịch sử – xã hội cụ thể và do trình độ phát triển
của loại hình hoạt động lao động, nghệ thuật, khoa học nhất định quyết định,
đặc biệt do tính tích cực hoạt động của cá nhân.

2.2.Môi trường
2.2.1 Môi trường tự nhiên

4


Môi trường tự nhiên bao gồm toàn bộ những gì không phải là con người tạo
ra cũng như cộng đồng xã hội loài người nhưng nó liên quan đến con người
như một chủ thể và tác động đến cuộc sống, đến tâm-sinh lý của con người.
Môi trường tự nhiên gồm tất cả những gì có trong tự nhiên và những
quyền năng của nó có thể tác động đến con người như đất đai, mưa nắng, thời
tiết… Mọi sự tồn tại từ tự nhiên và các quy luật vận động của nó tác động nhất
định đến con người và sự phát triển nhân cách của con người.
2.2.2. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội là một hệ thống các quan hệ hiện hữu giữa con người
với con người và giữa con người với thế giới đồ vật do con người chế tạo ra.
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có tầm quan
trọng đặc biệt vì nếu không có xã hội loài người thì những tư chất có tính
người cũng không thể phát triển được. Cụ thể, môi trường có vai trò như sau:


Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong
một môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích,
động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân,
mà nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã hội loài người
để hình thành và phát triển nhân cách của mình.



Tuy nhiên tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự

hình thành và phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập trường, quan
điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như tuỳ
thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ của cá nhân tham gia cải
biến môi trường.

Trong môi trường xã hội ta còn thấy những hiện tượng tâm lí xã hội khác
ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí nhân cách. Dư luận và tâm trạng chung, đó
là sự phán xét đánh giá của sự đông người về sự kiện đời sống xã hội của hoạt
động tập thể hành vi cá nhân. Dư luận được hình thành thầm lặng hoặc có ý
5


thức. Có thể đóng vai trò tích cực hay tiêu cực trong đời sống được bắt nguồn
từ sự kiện thực hay bịa đặt. Nó nảy sinh, phát triển trên tâm trạng xã hội và có
ảnh hưởng trở lại tâm trạng đó.
Tâm trạng chung: Bao trùm bầu không khí lạc quan hay bi quan - sức



đấu chung củanhómhay cá nhân đều chịu ảnh hưởng của tâm trạng
chung đó.
Thi đua: là phương thức tác động qua lại giữa cá nhân, nhóm và tập thể



làm tăng cho kết quả hoạt động của nhau nhiều phẩm chất nhân cách,
tập thể được phát triển qua thi đua.
Bắt chước: thể hiện ra trong mọi lĩnh vực của đời sống( vui chơi, học




tập, lao động, giao tiếp) bắt chước diễn ra một cách có ý thức hay không
ý thức, bắt chước trong ngôn ngữ, trong cách ăn mặc...
Ví dụ như: một đứa trẻ sinh ra trong hoàn cảnh thiếu thôn về cả mặt vật chất
cũng như tinh thần thường có sự hình thành và phát triển không tốt bằng
những đứa trẻ có điều kiện sống tốt. Một nghiên cứu ở Mĩ cho thấy 90% trẻ hư
hỏng là do hoàn cảnh xô đẩy. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của môi trường
sống.
2.3. Nhân tố giáo dục
Giao dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người.
Theo nghĩa hẹp: giáo dục là quá trình tác động đến thế hệ trẻ về đạo đức, tư
tưởng, hành vi…nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi,
thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội.
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách của con người thì giáo dục
đóng vai trò chủ đạo. Điều này được thể hiện ở những điểm sau:

6


- Giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực
hiện có hiệu quả các mục đích đã đề ra. Giáo dục có thể mang lại những
tiến bộ mà các nhân tố khác như bẩm sinh- di truyền hoặc môi trường,
hoàn cảnh không thể có được.
- Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật đem lại cho con
người. Ví dụ: bằng những phương pháp giáo dục đặc biệt cho trẻ em và
người lớn bị khuyết tật( câm, mù, điếc..) có thể được hồi phục những chức
năng đã mất, hoặc có thể phát triển tài năng và trí tuệ một cách bình
thường. Chẳng hạn, nhạc sĩ ghita Văn Vượng bị mù từ bé, nhưng nhờ có

giáo dục mà trở thành tài năng âm nhạc.
- Giáo dục còn có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu và làm cho nó
phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội. Đó chính là hiệu quả
của công tác giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc những người phạm pháp.
- Khác với các nhân tố khác, giáo dục không chỉ thích ứng mà còn có thể
đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển. Điều đó có giá trị định hướng
cho việc xây dựng mô hình nhân cách của con người Việt Nam với tư cách
là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội.
- Thực tế giáo dục cũng đã chứng minh rằng: Sự phát triển tâm lý của trẻ
em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của giáo dục
và dạy học. Điều đó càng chứng tỏ tầm quan trọng của giáo dục.
Mặc dù giáo dục có vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân
cách, nhưng giáo dục chỉ vạch ra đường lối cho sự hình thành và phát triển
nhan cách của học sinh và thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển theo
hướng đó. Còn cá nhân học sinh có phát triển theo hướng đó hay không, phát
triển đến mức độ nào- điều này giáo dục không quyết định trực tiếp được.

7


2.4. Nhân tố hoạt động
Hoạt động “ là sự tác động qua lại có định hướng giữa con người với thế
giới xung quanh, hướng tới biến đổi nó nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.”
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách hoạt động đóng vai trò là
nhân tố quyết định trực tiếp. Hoạt động của con người là hoạt động có mục
đích, mang tính xã hội, cộng đồng, được thực hiện bằng những thao tác nhất
định, với những công cụ nhất định. Thông qua hai quá trình đối tượng hóa và
chủ thể hóa trong hoạt động mà nhân cách được bộc lộ và hình thành.
Quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực và phẩm chất tâm lý của
mình tạo thành sản phẩm. Từ đó, tâm lý người được bộc lộ, khách quan hóa

trong quá trình tạo ra sản phẩm, hay còn được gọi là quá trình xuất tâm.
Ví dụ: Khi thuyết trình một môn học nào đó thì người thuyết trình phải sử dụng
kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm của mình về môn học đó để thuyết trình.
Trong khi thuyết trình thì mỗi người lại có tâm lý khác nhau: người thì rất tự
tin, nói to, mạch lạc, rõ ràng, logic; người thì run, lo sợ, nói nhỏ, không
mạchlạc.
Quá trình chủ thể hóa: Thông qua các hoạt động đó, con người, tiếp thu lấy
tri thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động vào đối tượng, hay
còn

được

gọi



quá

trình

nhập

tâm.

Ví dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra được rất nhiều
kinh nghiệm cho bản thân, và đã biết làm thế nào để có một bài thuyết trình đạt
hiệu quả tốt. Nếu lần sau có cơ hội được thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một
tâm lý tốt, đó là: phải tư tin, nói to, rõ ràng, mạch lạc, logic, phải làm chủ được
mình trước mọi người,…
Như vậy, khác với động vật, hoạt động của con người là hoạt động có mục

đích, có ý thức. Hoạt động làm cho con người nhận thức được hiện thực, kích
8


thích hứng thú, kích thích say mê và sáng tạo và làm nảy sinh những nhu cầu
mới, thuộc tính tâm lý mới. Nhờ đó nhân cách được hình thành và phát triển.
2.5. Yếu tố giao tiếp
Giao tiếp” là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con
người, qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở quá trình thong
tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại.”
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội cơ bản, xuất hiện sớm
nhất ở con người. Sự phát triển cả một cá nhân khác mà nó giao tiếp trực tiếp
hoặc gián tiếp với họ. Chính con người làm xuất hiện, duy trì, phát triển giao
tiếp và trở thành sản phẩm của giao tiếp. Ví dụ khi một con người sinh ra được
chó sói nuôi, thì người đó sẽ có nhiều lông, không đi thẳng mà đi bằng 4 chân,
ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong hang và có những hành động,cách cư xử
giống như tập tính của chó sói.
Nhờ giao tiếp, con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền
văn hóa xã hội, chuẩn mực xã hội, đồng thời thông qua giao tiếp, con người
đống góp năng lực của mình vào kho tàng chung của nhân loại. Ví dụ: Khi
tham gia vào các hoạt động xã hội thì cá nhân nhận thức mình nên làm những
gì và không nên làm những việc gì như: nên giúp đỡ những người gặp hoàn
cảnh khó khăn, tham gia vào các hoạt động tình nguyện, không được tham gia
các tệ nạn xã hội, chỉ được phép tuyên truyền mọi người về tác hại của chúng
đối với bản thân, gia đình và xã hội
Trong giao tiếp, con người không chỉ nhận thức người khác, nhận thức các
quan hệ xã hội mà còn nhận thức được chính bản thân mình, tự đối chiếu so
sánh mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình
như là một nhân cách.
III. Liên hệ thực tiễn.

9


Thực tế đã chứng minh rằng những năng khiếu bẩm sinh, những tài năng là
do các yếu tố sinh học chi phối. Ví dụ như các nhà soạn nhạc nổi
tiếng( Mozard, Bethoveen..) đều được thừa kế những yếu tố di truyền về năng
khiếu âm nhạc của cha mẹ.
Môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển
nhân cách của con người. Nếu con người ít tiếp xúc với người xung quanh
hoặc sống trong xã hội quá đơn điệu thì sẽ nghèo nàm về tâm lí, kém sự linh
hoạt. Chăng hạn, tiến sĩ Xinhgo đã kể về trường hợp cô bé Kamala được bầy
chó sói nuôi từ nhỏ. Kamala đi bằng tứ chi, dựa vào tay và đầu gối, còn lúc
chạy thì dựa vào bàn tay và bàn chân. Cô bé không uống nước mà liếm và thịt
thì không cầm lên tay mà ăn ngay dưới sàn nhà. Cô bé có thể nhìn rất rõ trong
bóng tối và rất sợ lửa, nước và ánh sáng mạnh. Khi người ta mặc quần áo cho
cô bé thì cô bé xé hết quần áo trên mình và bỏ những chăn đắp trong ngày
những ngày lạnh giá. Sau hai năm, Kamala đã tập đứng được bằng hai chân
nhưng vẫn còn rất khó khăn. Suốt trong thời gian 4 năm cô bé chỉ học thuộc
được 6 từ và sau 7 năm cô bé học được 45 từ. Cô không thể thành người và
chết ở tuổi 18.Đến nay người ta đã biết them hơn 30 trường hợp tương tự.Như
vậy có thể thấy rằng, đứa trẻ khi ra đời sẽ không thể trở thành con người nếu
nó bị tách khỏi cuộc sống con người, đời sống xã hội loài người.
Là một sinh viên đại học, được tiếp xúc với nhiều bạn bè có hoàn cảnh
sống khác nhau tôi càng hiểu rõ hơn về sự hình thành và phát triển nhân cách.
Có thể chúng ta là người được sinh ra trong một gia đình khá giả, được giáo
dục một cách rất tốt nhưng nếu không có sự tự ý thức, tự giáo dục bản thân thì
chúng ta cũng không thể hoàn thiện tối đa nhân cách của mình. Nhiều bạn sinh
viên gia đình giàu có, được giáo dục tốt nhưng chỉ vì không làm chủ được bản
thân đã lao vào những tệ nạn xã hội( cờ bạc, nghiện hút..)mà bỏ bê học hành
làm tương lai lỡ dở. Như vậy có thể thấy rằng yếu tố môi trường, giáo dục ảnh


10


hưởng rất nhiều tới nhân cách của mỗi con người nhưng chính sự tự ý thức bản
thân giúp sẽ chúng ta hoàn thiện bản thân mình.
Từ việc hiểu biết về nhân cách về vai trò của các yếu tố đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách kết hợp với những kiến thức về thực tế đời sống,
xã hội, ta có thể liên hệ với bản thân để xác định phương hướng phát triển cho
phù hợp. Với mỗi chúng ta trong quá trình lớn lên, học tập, rèn luyện nhân
cách của chúng ta dần được hình thành và phát triển. Và để phát triển nhân
cách

một

cách

toàn

diện

mỗi

chúng

ta

cần tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, tìm hiểu các kiến thức về xã
hội để xác định được những yêu cầu chuẩn mực của thời đại mới, từ đó có sự
rèn luyện bản thân theo hướng đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu đó.

Đồngthờicầntích cực giao tiếp với bạn bè, thầy cô và mọi người tạo
mối quan hệ rộng lớn, thu thập nhiều kiến thức lịch sử xã hội giúp nhân cách
được phát triển toàn diện. Cần có sự năng động, hoạt động trên nhiều
lĩnh vực. Làm một sinh viên, kiến thức về chuyên môn là cần thiết nhưng
kiếm thức, kinh nghiệm đời sống cũng quan trọng không kém. Vì thế để có
nhiều kinh nghiệm sống, chúng ta cần hoạt động nhiều hơn. Nhưng quan trọng
nhất mỗi chúng ta cần phải tự biết ý thức, giáo dục chính mình như vậy mới có
thể hoàn thiện bản thân mình.
C.KẾT LUẬN
Sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người chịu tác động của
các yếu tố di truyền, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, quá trình hoạt
động, giao tiếp, yếu tố giáo dục. trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách thì các yếu tố này thường xuyên tác động lẫn nhau và có sự thay đổi trong
từng giai đoạn phát triển của mỗi người . Vì vậy, mỗi cá nhân cần phải nhận
thức rõ vai trò của các yếu tố đó, biết kết hợp hài hòa giữa các yếu tố để ngày
càng hoàn thiện nhân cách của mình.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường đại học luật Hà Nội, giáo trình tâm lí học đại cương,

2.

Nxb.CAND, Hà Nội 2011
Nguyễn Quang Uẩn( chủ biên), giáo trình tâm lí học đại cương, Nxb.


3.
4.
5.

Đại học sư phạm, Hà Nội,2005
Nguyễn Ngọc Bích, Tâm lí học nhân cách, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2001
Vũ Dũng( chủ biên), Từ điển tâm lí học, Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội,2000
Bùi Kim Chi- Phan Công Luận, Tâm lí học đại cương- Hướng dẫn trả
lời lí thuyết, giải bài tập tình huống và trắc nghiệm, Nxb. Chính trị-

6.

hành chính, Hà Nội, 2010
/>
7. />
phat-trien-nhan-cach-8109/
8. />
thanh-va-phat-trien-nhan-cach-lien-he-thuc-tien-7753/
9. />
thanh-va-phat-trien-cua-nhan-cach-lien-he-thuc-te-8108/
10. />
va-phat-trien-nhan-cach-48585

12


13




×