Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày thể thao sang thị trường EU của công ty TNHH Lạc Tỷ giai đoạn 2018-2021 và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.27 KB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
o0o

TẠ THỊ NGỌC PHẤN
Lớp 11DKQ1

Khóa: 08

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GIÀY THỂ THAO SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA
CÔNG TY TNHH LẠC TỶ GIAI ĐOẠN 2010-2014 VÀ
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐẾN
NĂM 2020
Chuyên ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ
GVHD: TRẦN THỊ LAN NHUNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
o0o

TẠ THỊ NGỌC PHẤN
Lớp 11DKQ1



Khóa 08

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GIÀY THỂ THAO SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA
CÔNG TY TNHH LẠC TỶ GIAI ĐOẠN 2010-2014 VÀ
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐẾN
NĂM 2020

Chuyên ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ
GVHD: TRẦN THỊ LAN NHUNG

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ và hỗ trợ từ phía công ty TNHH Lạc Tỷ, đặc biệt là phòng xuất nhập khẩu của
công ty cùng với quý thầy cô ở trường Đại học Tài chính – marketing.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Lan Nhung đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn tôi thực hiện bài báo cáo trong 4 tháng
vừa qua và giúp tôi hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi cũng rất cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía Ban lãnh đạo công ty
TNHH Lạc Tỷ trong suốt 3 tháng thực tập tại công ty.
Nhân đây tôi xin đặc biệt cảm ơn đến các cô chú, anh chị ở phòng xuất nhập
khẩu công ty TNHH Lạc Tỷ đã quan tâm, hỗ trợ và đào tạo các nghiệp vụ cho tôi,
đặc biệt là chủ quản bộ phận xuất nhập khẩu – chị Bạch Thanh Lam.

Với những cố gắng hết mình, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình, tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu từ phía công ty và thầy cô để hoàn
thiện hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
TẠ THỊ NGỌC PHẤN


 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. TÁC PHONG
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
2. ĐẠO ĐỨC
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
3. TÍNH XÁC THỰC VỀ SỐ LIỆU
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2015


Xác nhận
(Ký tên và đóng dấu)


 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
TP.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm ...


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

MỤC LỤC

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn


Trang | 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

DANH MỤC HÌNH

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

DANH MỤC BẢNG

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

LỜI MỞ ĐẦU

I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xu hướng toàn cầu hóa- hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan

đối với mỗi quốc gia, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển nền kinh
tế. Theo đó, Việt Nam không ngừng thực hiện phát triển nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa-hiện đại hóa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Chính điều này đã
làm cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong những năm gần đây tăng
trưởng mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu năm
2014 đạt 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng hơn 18,15 tỷ USD so với năm
2013. Trong đó, giày dép là một trong những mặt hàng chính có đóng góp không
nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước, chiếm tỷ trọng cao nhất là mặt hàng giày
thể thao xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu giày thể thao không những mang lại cơ hội
kinh doanh cho nhiều công ty mà còn giải quyết được công ăn việc làm cho rất
nhiều lao động, giúp chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, đồng thời góp phần mở rộng
quan hệ với các nước trên thế giới.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong các thị trường xuất khẩu của
giày thể thao, EU chiếm gần 70% tổng sản lượng xuất khẩu. Năm 2014, kim ngạch
xuất khẩu giày sang thị trường EU đạt 3,64 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2013.
Với mức độ tăng trưởng trung bình đạt gần 10%/năm cho mặt hàng giày thể thao
xuất khẩu sang EU và các dấu hiệu khôi khục của nền kinh tế EU sau khủng hoảng,
dự báo mức chi cho tiêu dùng của người dân EU sẽ tăng mạnh trong những năm tới
cho thấy được tiềm năng đối với hoạt động xuất khẩu giày thể thao của Việt Nam
sang thị trường này.
Tuy nhiên, đa phần chất lượng của giày thể thao Việt Nam xuất khẩu sang
EU vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường đầy tiềm năng này. Thêm vào
đó, những năm gần đây, xuất khẩu giày sang thị trường EU gặp một số khó khăn và
phải đối mặt với việc bị áp thuế bán phá giá vào thị trường này. Việc này cho thấy
cần phải có các giải pháp hiệu quả để tận dụng được tiềm năng thị trường và vượt

qua được khó khăn trước mắt.
Nhận thấy được vấn đề trên, tôi đã liên hệ thực tập ở công ty TNHH Lạc Tỷmột trong những công ty lớn và có thời gian hoạt động lâu dài, gắn bó với hoạt

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

động sản xuất và xuất khẩu giày thể thao sang thị trường EU. Dựa trên nghiên cứu
các số liệu và thực trạng xuất khẩu của công ty vào thị trường EU trong giai đoạn
2010-2014, nhằm tìm ra ngyên nhân và đề xuất các biện pháp, giúp công ty duy trì
và ngày càng phát triển hơn hoạt động xuất khẩu giày vào thị trường EU, tôi quyết
định lựa chọn đề tài:
“Phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày thể thao sang thị trường EU
của công ty TNHH Lạc Tỷ giai đoạn 2010-2014 và các giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu đến năm 2020”
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Dựa trên việc phân tích thực trạng xuất khẩu giày thể thao của Công ty TNHH
Lạc Tỷ sang thị trường EU để có cơ sở đề ra giải pháp góp phần thúc đẩy xuất khẩu
giày thể thao sang thị trường EU, tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu, mở rộng thị
trường và gia tăng uy tín của công ty.
III.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu: công ty TNHH Lạc Tỷ
 Phạm vi nghiên cứu: thị trường EU về các mặt hàng giày thể thao,
thực trạng xuất khẩu giày thể thao của công ty TNHH Lạc Tỷ sang thị
trường EU giai đoạn 2010-2014 và một số giải pháp thúc đẩy xuất

IV.

khẩu cho công ty đến năm 2020.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết nội dung của đề tài, bài nghiên cứu sử dụng số liệu thống kê

được cung cấp từ công ty và được công bố, bằng phương pháp phân tích, tổng hợp
và so sánh để đánh giá kết quả của hoạt động xuất khẩu giày thể thao của công ty
TNHH Lạc Tỷ sang thị trường EU.
V.

KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

Chương 2: Tổng quan thị trường EU về mặt hàng giày thể thao giai đoạn
2010-2014

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 10


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Trần Thị Lan Nhung

Chương 3: Thực trạng xuất khẩu giày thể thao của công ty TNHH Lạc tỷ
sang thị trường EU giai đoạn 2010-2014
Chương 4: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày thể thao của
công ty TNHH Lạc Tỷ sang thị trường EU đến năm 2020.

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 11


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1.

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU

1.1. Khái niệm và đặc điểm xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương,
nó đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển hơn. Từ hình thức cơ bản đầu
tiên chỉ là trao đổi hàng hóa giữa các nước, đến nay xuất khẩu đã rất phát triển và
được thể hiện thông qua nhiều hình thức, vì vậy mà có nhiều quan niệm khác nhau
về xuất khẩu:

Theo quan niệm truyền thống, xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho một quốc

gia khác. Như vậy, đối tượng của xuất khẩu ở đây là hàng hóa, hành vi xuất khẩu là
bán hàng, còn ranh giới xác định là biên giới hải quan.

Theo Luật Thương mại Việt Nam (năm 2005): Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.

Theo quan niệm này, đối tượng xuất khẩu là hàng hóa, hành vi xuất khẩu
không phải chỉ là mua bán hàng hóa mà là hoạt động di chuyển, đưa hàng hóa sản
xuất sang nước ngoài, ranh giới xác định là biên giới lãnh thổ quốc gia hoặc khu
vực đặc biệt nằm trong lãnh thổ quốc gia.
Tóm lại, ta có thể hiểu, xuất khẩu là việc đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi
biên giới quốc gia, và khu vực mậu dịch riêng trên cơ sở dùng tiền tệ thanh toán
theo quy định pháp luật. Như vậy, đối tượng xuất khẩu là sản phẩm hoặc dịch vụ,
còn ranh giới xác định là biên giới quốc gia.
Từ các phân tích trên, ta có thể nhận thấy hoạt động xuất khẩu có các đặc điểm
tiêu biểu sau:


Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ
kỹ thuật cao.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng kể cả điều kiện không gian lẫn
thời gian. Nó chỉ có thể diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài đến
hằng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ của hai quốc gia hay nhiều quốc gia.

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn


Trang | 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung



Đồng tiền thanh toán trong xuất khẩu là đồng ngoại tệ (đối với một quốc gia hoặc
cả 2 quốc gia).

Hoạt động xuất khẩu không chỉ có mục tiêu lợi nhuận, mà còn có các mục tiêu
khác như: chính trị, ngoại giao, văn hóa…
1.2. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có rất nhiều hình thức khác nhau, các định
nghĩa về các loại hình này cũng rất đa đạng. Dựa trên việc tổng hợp từ nhiều nguồn
tài liệu khác nhau như: giáo trình, tham khảo trên Thư viện học liệu Việt Nam,… có
thể đưa ra được các hình thức xuất khẩu chủ yếu như sau:
1.2.1.

Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là việc các nhà sản xuất, các công ty xí nghiệp và các nhà
xuất khẩu trong nước trực tiếp thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp
nước ngoài thông qua tổ chức của chính mình.
 Ưu điểm
• Doanh nghiệp đứng ở thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận
điều được hưởng.
• Nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hóa.

 Nhược điểm
• Cần phải có lượng vốn lớn để sản xuất hàng hóa.
• Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện để nghiên cứu kĩ các thông
tin về bạn hàng.
1.2.2.

Xuất khẩu gián tiếp

Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu phải mua bán hàng hóa thông qua người thứ ba làm trung gian.
 Ưu điểm: giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am
hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch.
 Nhược điểm: bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là
không kiểm soát được người trung gian.
1.2.3.

Xuất khẩu gia công ủy thác

Xuất khẩu gia công uỷ thác là một hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại
thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí nghiệp gia

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung


công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí
uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác.
 Ưu điểm


Dựa vào vốn của người khác để kinh doanh thu lợi nhuận.



Rủi ro ít và chắc chắn được thanh toán.


Nhập được những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây dựng
cơ bản.

 Nhược điểm: giá gia công rẻ, khách hàng không biết đến người gia công, không
nắm được nhu cầu thị trường. Vì vậy, không thể điều chỉnh sản phẩm kinh doanh
phù hợp.
1.2.4.

Xuất khẩu ủy thác

Trong phương thức này, đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu (bên ủy thác) giao
cho đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) tiến hàng xuất khẩu một hoặc một số lô
hàng nhất định với danh nghĩa của bên nhận ủy thác nhưng với chi phí của bên ủy
thác.
 Ưu điểm: công ty ủy thác không phải bỏ vốn trong kinh doanh, giảm được rủi ro mà
vẫn nhận được lợi nhuận là hoa hồng trong xuất khẩu.
 Nhược điểm: do không bỏ vốn trong kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp,

không đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh.
1.2.5.

Xuất khẩu đối lưu

Phương thức giao dịch này là kết hợp giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu,
người bán đồng thời cũng là người mua, lượng hàng hóa trao đổi với nhau có giá trị
tương đương. Các bên quan hệ buôn bán đối lưu cần phải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hóa, thể hiện ở:
Cân bằng về mặt hàng: khi tiến hành trao đổi hàng hóa, các mặt hàng trao đổi
cho nhau cần phải cân bằng về giá trị và chất lượng sản phẩm.
Cân bằng về giá cả: giá cả trên thị trường luôn không ngừng biến đổi, người
trao đổi cần quan tâm đến mức độ dao động giá của mặt hàng, đảm bảo sự tương
ứng trong trao đổi hàng hóa.

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

Cân bằng về tổng giá trị hàng hóa giao cho nhau: đây là một yếu tố cần đặc
biệt chú ý. Giá trị hàng hóa khi trao đổi mang tính chất quyết định đến lợi nhuận
cho doanh nghiệp, tổng giá trị hàng hóa của hai bên phải bằng nhau thì mới có thể
tiến hành trao đổi.
Cân bằng về điều kiện giao hàng: các điều kiện giao hàng bao gồm chi phí vận
chuyển, bảo hiểm, các chi phí bốc dỡ, chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển

và trao đổi hàng hóa. Các chi phí này cần được thống kê chính xác, có hóa đơn kèm
theo và chia đều cho cả hai phía cùng chi trả.
1.2.6.

Xuất khẩu tạm nhập tái xuất

Tái xuất là xuất khẩu hàng đã nhập vào trong nước, không qua chế biến thêm,
cũng có trường hợp hàng không về trong nước, sau khi nhập hàng, giao hàng đó cho
người ở nước thứ ba.
 Ưu điểm: xuất khẩu được các mặt hàng trong nước chưa có khả năng sản xuất và
thu về ngoại tệ.
 Nhược điểm: các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời
gian giao hàng,…, số ngoại tệ thu về còn ít.
1.3. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tê
 Đối với nền kinh tê thê giới
Như chúng ta đã biết, hoạt động xuất khẩu được hình thành từ rất sớm, nó
không phải là hoạt động mua bán riêng lẻ, đơn phương mà có cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Chính vì vậy, vai trò của xuất
khẩu là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.
Xuất khẩu hàng hóa là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với
nước khác. Sự phát triển của xuất khẩu sẽ trở thành động lực chính để thúc đẩy sản
xuất toàn cầu.
Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực
này, nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, xuất khẩu sẽ giúp các quốc gia bán được
những sản phẩm mà mình sản xuất thuận lợi và mua những sản phẩm mà mình sản
xuất khó khăn, tiết kiệm được nguồn lực. Nhưng chung quy lại, các quốc gia thường
tận dụng ưu thế để tiết kiệm chi phí nhằm bán được các sản phẩm tạo được nhiều
lợi nhuận cho họ. Vì vậy, trên quy mô toàn thế giới, tổng sản phẩm cũng sẽ được
gia tăng.
 Đối với nền kinh tê của mỗi quốc gia


SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước.
Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu hướng phát triển
của nền kinh tế thế giới.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất cũng như ngành công nghiệp
bổ trợ có cơ hội phát triển. Chẳng hạn, khi phát triển xuất khẩu sản phẩm ngành
may mặc sẽ kéo theo sản xuất ngành bông, vải, sợi,…cũng phát triển.
Xuất khẩu là cơ sở mở rộng để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Theo đó, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các mối quan hệ khác như
tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế,…
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
 Đối với doanh nghiệp
Hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, xuất khẩu chính là con đường quen thuộc
để các doanh nghiệp thực hiện việc phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu, tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường

nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ .Qua đó,
nâng cao khả năng nhập khẩu để có thể thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Như vậy đứng trên bất kì góc độ nào, ta cũng nhận thấy được hoạt động xuất
khẩu là rất quan trọng. Vì vậy, thúc đẩy xuất khẩu là việc làm cần thiết và mang
tính thực tiễn cao.
1.4. Nội dung hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một công ty
Như chúng ta đã biết, kinh doanh xuất khẩu là hoạt động gắn kết với thị
trường quốc tế, buôn bán hàng hóa với thị trường nước ngoài. Chính vì vậy, các
hoạt động liên quan đến xuất khẩu sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố phức tạp
hơn so với các hoạt động kinh doanh trong nước. Các hoạt động xuất khẩu sẽ được

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

thực hiện qua nhiều khâu, các khâu này sẽ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi
tiến hành nghiên cứu và thực hiện những khâu này, cần lưu ý nghiên cứu kỹ lưỡng
và tận dụng tối đa mối quan hệ giữa các khâu để có thể thực hiện được hoạt động
kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.1.

Nghiên cứu thị trường


Theo giáo sư Deepak Malhotra, nghiên cứu thị trường là công tác nhận dạng,
lựa chọn, thu thập, phân tích và phổ biến thông tin với mục đích hỗ trợ việc ra quyết
định có liên quan đến sự xác định và xử lý những vấn đề và tạo ra cơ hội trong
Marketing. Cần lưu ý rằng, khi tiến hành bất kì hoạt động kinh doanh nào, khâu đầu
tiên này cần được thực hiện chu đáo và cẩn thận, đặc biệt là nghiên cứu các thị
trường nước ngoài. Nếu hoạt động nghiên cứu thị trường được thực hiện tốt sẽ giúp
cho doanh nghiệp tận dụng tối đa những cơ hội và phòng ngừa được rủi ro trên thị
trường.
Mặc dù việc nghiên cứu thị trường được thực hiện bằng nhiều phương pháp
và kỹ thuật khác nhau nhưng cũng cần tuân thủ theo quy trình gồm có những bước
sau:
 Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Khởi đầu cho tiến trình nghiên cứu thị trường, cần xác định rõ mục tiêu cần
đạt được. Xác định chính xác và rõ ràng mục tiêu sẽ là kim chỉ nam giúp công tác
nghiên cứu được thực hiện theo đúng quy trình.
 Bước 2: Thiết kế nghiên cứu phù hợp với mục tiêu
Với mục tiêu đã đề ra ở trên, các thiết kế công việc cho quá trình nghiên cứu
sẽ phù hợp với các mức độ, thời gian và yêu cầu mà nội dung mục tiêu đã đề ra. Các
thiết kế này bao gồm hướng đi cho toàn bộ công tác nghiên cứu như: đối tượng,
phương pháp, kỹ thuật thực hiện,…
 Bước 3: Thu thập thông tin, dữ liệu
Sau khi đã có bảng kế hoạch rõ ràng, cần thu thập đầy đủ các số liệu, thông
tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Các thông tin này có thể có được thông qua
tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp, internet, các số liệu thống kê của các bộ phận, cơ
quan có thẩm quyền,…

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 17



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

 Bước 4: Kiểm tra chất lượng dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau thường bị ảnh hưởng
bởi độ nhiễu của thông tin và sự biến đổi liên tục của thị trường. Vì vậy, cần thực
hiện kiểm tra lại chất lượng của những thông tin, dữ liệu đã thu thập được và chọn
lọc ra những dữ liệu có mức độ chính xác tương đối cao nhất, loại bỏ các thông tin
ảo, không chính xác.
 Bước 5: Làm sạch, mã hóa số liệu
Trải qua bước chọn lọc, cần tiến hành thực hiện them bước làm sạch để đảm
bảo các dữ liệu có được là những dữ liệu tốt nhất, có thể đưa ra những kết quả
nghiên cứu tốt nhất và tiến hành mã hóa những số liệu đã có được thành các nghiên
cứu định tính và định lượng.
 Bước 6: Xử lý và phân tích số liệu
Dựa trên những số liệu đã có được, sẽ thực hiện nghiên cứu thông qua việc
phân tích các số liệu. Việc phân tích này sẽ bao gồm tổng hợp, thống kê, so sánh số
liệu giữa các năm, các đối tượng nghiên cứu và thực hiện biểu diễn bằng các sơ đồ,
bảng biểu.
 Bước 7: Đánh giá thực trạng thị trường, năng lực hiện tại, nhận định xu
hướng.
Từ những bước trên, khi đã có đây đủ các thông tin, số liệu chính xác và cần
thiết từ thị trường, cần tiến hành đánh giá vĩ mô và vi mô cùng với các xu hướng
tương lai của thị trường để đưa ra những quyết định kinh doanh chính xác nhất cho
doanh nghiệp.
1.4.2.

Lập phương án kinh doanh xuất khẩu


Trên cơ sở những thông tin đã có được từ quá trình nghiên cứu thị trường,
doanh nghiệp lập phương án kinh doanh phù hợp cho mình. Các phương án kinh
doanh này sẽ tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Viêc xây dựng những phương án này bao
gồm:

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

• Đánh giá thực trạng của thị trường mà doanh nghiệp sẽ xuất khẩu
hàng hóa, các khách hàng có thể khai thác được cùng với những thuận
lợi và khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
• Trên cơ sở phân tích các tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp
đã kinh doanh trên thị trường, tiến hành lựa chọn các mặt hàng kinh
doanh cụ thể, thời cơ thích hợp, điều kiện và phương thức kinh doanh.
• Đề ra các mục tiêu cụ thể cho hoạt động kinh doanh như: khối lượng,
giá bán, thị trường xuất khẩu và các biện pháp cụ thể để đạt được mục
tiêu đã đề ra.
• Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của tiến trình kinh doanh dựa trên các
chỉ tiêu như: thời gian hoàn vốn, tỷ suất ngoại tệ, tỷ suất doanh lợi,
điểm hòa vốn,…
1.4.3.


Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu

Nguồn hàng xuất khẩu là các hàng hóa cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Việc đảm bảo một nguồn hàng ổn định và chất
lượng là vô cùng quan trọng nó quyết định đến việc doanh nghiệp có thể thực hiện
sản xuất kinh doanh lâu dài hay không và đảm bảo cho việc đáp ứng đầy đủ đúng
với nhu cầu của thị trường với chất lượng tốt nhất. Khi tiến hành thu mua, cần chú ý
đến nguồn gốc, chất lượng của hàng hóa để đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn quốc tế
cũng như tiêu chuẩn xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.
Để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định lâu dài, doanh nghiệp có thể thực hiện
đầu tư sản xuất hoặc ký kết các hợp đồng thu mua với các đơn vị sản xuất, các công
ty cung ứng có uy tín trên thị trường.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm các công đoạn sau:
• Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: công tác nghiên cứu nhằm xác
định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lượng,
giá cả, thời vụ, các đặc điểm riêng của từng loại mặt hàng.
• Xác định giá cả của nguồn hàng trong nước so với giá cả của nguồn
hàng trong nước, so sánh tương ứng giữa giá cả với chất lượng của
mặt hàng. Tính đầy đủ các chi phí liên quan đến nguồn hàng vào giá
thu mua như: chi phí mua hàng, vận chuyển, bao gói, phân loại,…
nhằm xác định lợi nhuận thu về được của doanh nghiệp.

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung


• Cần tìm hiểu về các quy định, chính sách quản lý của Nhà nước về
mặt hàng cần thu mua để có thể thực hiện việc thu mua đúng quy
định.
1.4.4.

Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu

Giao dịch – đàm phán trong kinh doanh là việc các bên tham gia thảo luận,
thương lượng về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi
đến một thỏa thuận thống nhất.
 Các hình thức đàm phán trong kinh doanh:
- Đám phán qua thư tín: việc liên lạc thỏa thuận qua thư điện tử vẫn là
hình thức được các nhà kinh doanh thường xuyên áp dụng. Hình thức
này mang đến sự thuận tiện về khoảng cách địa lý cũng như có thể lưu
trữ lại các thông tin của cuộc đàm phán chính xác hơn.
- Đàm phán qua điện thoại: thường áp dụng cho việc thực hiện những
cuộc thỏa thuận khẩn trương, cấp thiết, thuận tiện cho việc giải quyết
vấn đề một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, việc trao đổi này thường ít
có bằng chứng lưu lại vì vậy cần có các thủ tục xác nhận lại các thông
tin đã đàm phán.
- Đàm phán trực tiếp: phương thức gặp gỡ trực tiếp này giúp cuộc đám
phán tiến hành nhanh chóng, đẩy nhanh được tốc độ giải quyết vần
đề, các thỏa thuận sẽ được thực hiện chắc chắn và cẩn thận hơn.
Nhưng lại gây khó khăn khi các bên tham gia có khoảng cách địa lý
xa nhau, gây tốn kém chi phí.

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

 Các bước tiến hành đàm phán:
- Bước 1: Chào hàng – Đây là lời đề nghị thực hiện mua bán hàng hóa
do người bán đưa ra. Bên bán thường thực hiện chào hàng bằng các
thư hỏi hàng được gửi qua mail hoặc gửi trực tiếp đến doanh nghiệp.
- Bước 2: Sau khi nhận được thư hỏi hàng, bên mua sẽ tiến hành xem
xét giá cả của mặt hàng được đề cập trong thư và tiến hành hoàn giá,
yêu cầu xem xét lại mức giá đã đưa ra.
- Bước 3: Bên mua và bên bán sẽ tiến hành đàm phán để đưa ra những
thỏa thuận chung nhất, thỏa mãn những yêu cầu của hai bên và đưa ra
kết luận chấp nhận mua bán đơn hàng, khi đó sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng.
- Bước 4: Xác nhận: các điều kiện đã thỏa thuận sẽ được soạn thảo đầy
đủ trên bản hợp đồng và có chữ ký xác nhận của cả hai bên.
 Ký kết hợp đồng
Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán thì hợp đồng xuất khẩu sẽ được lập
và tiến hành ký kết. Nội dung của hợp đồng sẽ bao gồm các điều khoản đã thỏa
thuận,quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Các điểm cần lưu ý khi ký kết hợp đồng:
• Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, rành mạch, nội dung phải phản ánh
đúng và đầy đủ những điều kiện đã thỏa thuận.
• Ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng là ngôn ngữ phổ biến được
dùng chung cho cả hai bên tham gia.
• Chủ thể ký kết hợp đồng là người phải có đủ thẩm quyền để ký kết.
• Hợp đồng nên đề cập đầy đủ các điều khoản về khiếu nại và trọng tài

để giải quyết trong trường hợp có xảy ra tranh chấp.
1.4.5.

Thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi đã ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần tuân thủ đúng như các điều
khoản đề cập trong hợp đồng, tiến hành lên kế hoạch cho các phần việc phải làm, có
bảng theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng, ghi lại những diễn biến kịp thời, những
vần đề phát sinh, theo dõi đầy đủ các văn bản đã gửi đi và nhận được để có thể xử
lý và giải quyết cụ thể, nhanh chóng. Khi thực hiện hợp đồng cần đảm bảo quyền
lợi quốc gia và lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 21


Chuyên đề tốt nghiệp

1.4.6.

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

Đánh giá kết quả xuất khẩu

Thực hiện việc đánh giá kết quả xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp căn cứ để
điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng có hiệu quả hơn. Khi tiến
hành đánh giá cần dựa trên các chỉ số tuyệt đối có được trong kinh doanh quốc tế để
tiến hành đánh giá các kết quả tương đối so sánh với các khoản chi phí đã bỏ ra.
Các chỉ tiêu cần có như: tổng giá thành sản phẩm, thu ngoại tệ xuất khẩu, tỷ giá

hiện hành,…
1.5. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đên hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
một công ty
1.5.1.

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

1.5.1.1.

Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp

Mọi hoạt động liên quan đến kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp đều
chịu ảnh hưởng từ sự kiểm soát của các nhà quản lý, một bộ máy tổ chức hợp lý sẽ
mang lại hiệu quả công việc cao hơn cho doanh nghiệp. Bộ máy quản lý cần thích
hợp với số lượng nhân viên, quy mô doanh nghiệp và khối lượng công việc. Nếu
quy trình hoạt động phối hợp giữa các cấp (quản lý với quản lý, quản lý với nhân
viên, nhân viên với nhân viên) và các phòng ban thiếu tính liên kết, nhịp nhàng
hoặc bất hợp lý thì sẽ dễ dẫn đến các mâu thuẫn, sai phạm trong quá trình làm việc,
gây nhiễu thông tin, mất đoàn kết nội bộ và cản trở sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, việc thiết lập một bộ máy quản lý và tổ chức hành chính phù
hợp với doanh nghiệp là một tiến trình vô cùng quan trọng, mang tính quyết định
đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
cần quan tâm nhiều đến các hoạt động tổ chức quản lý cũng như kịp thời cập nhật
những thông tin mới nhất, thay đổi cách tổ chức quản lý cho phù hợp với tình hình
doanh nghiệp.

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 22



Chuyên đề tốt nghiệp

1.5.1.2.

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

Yếu tố lao động

Có thể nói con người là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, con người lại càng là yếu tố quan trọng bởi đây chính là chủ
thể của sự sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động.
Các mặt hàng xuất khẩu thường có sự đòi hỏi rất cao về chất lượng, tay nghề
chuyên nghiệp của công nhân không những có thể tạo ra được những hàng hóa tốt
mà còn tiết kiệm được thời gian sản xuất cho doanh nghiệp.
Mặc khác, về mặt chứng từ, những nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm và có
trình độ cao, nhất là trình độ ngoại ngữ có thể giúp các công việc giao tiếp với
khách hàng, giải quyết các vấn đề phát sinh trở nên chuyên nghiệp, nhanh chóng và
thuận lợi hơn.
Ngược lại, nếu như doanh nghiệp không chú trọng vào khâu tuyển dụng và
đào tạo lao động sẽ gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho doanh nghiệp và gây
mất uy tín trên trường quốc tế.
1.5.1.3.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Khi đưa ra bất kỳ một quyết định kinh doanh nào, nguồn vốn là yếu tố vô
cùng quan trọng ảnh hưởng đến tính thực thi, quy mô và sự phát triển của doanh

nghiệp. Khả năng tài chính cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến quyết định mở
rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh. Thêm vào đó, các hoạt động kinh doanh xuất
khẩu đòi hỏi nguồn vốn khá lớn cho việc đầu tư ban đầu và hoạt động lâu dài, khả
năng tài chính vững vàng sẽ góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp đứng vững trên
trường quốc tế.
Doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng tài chính bằng cách thực hiện vay
vốn, tuy nhiên, cần phải cân nhắc kỹ lãi suất trong chi phí để đảm bảo lợi nhuận và
khả năng chi trả giúp doanh nghiệp hoạt động lâu dài.
1.5.1.4.

Cơ sở vật chất-kỹ thuật

Đối với một doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu, yếu tố về cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, có chất lượng mang tính tất yếu. Nếu doanh nghiệp trang
bị tốt các trang thiết bị tốt sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

tiết kiệm được chi phí sản xuất. Điều này sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp có
tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế và tiết kiệm được nhiều thời gian khi
thực hiện đơn hàng.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam luôn luôn chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng, cải thiện cơ sở vật chất-kỹ thuật tiên tiến nhằm đáp ứng,

phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
1.5.2.

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1.5.2.1.

Cạnh tranh quốc tế

Khi tiến hành kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp không những phải chịu
sức ép từ sự cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài mà còn cạnh tranh với cả
các doanh nghiệp trong nước cũng thực hiện xuất khẩu trên cùng một thị trường.
Các sức ép này bao gồm số lượng doanh nghiệp cùng ngành trên thị trường, cạnh
tranh về giá cả, chất lượng, uy tín, thương hiệu,… Sức ép càng lớn thì càng gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu
cho mình. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể làm giảm đi các sức ép từ
bên ngoài bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng marketing, cải tiến
bao bì, mẫu mã,…
Có thể nhận thấy rõ tính cạnh tranh gay gắt khi thực hiện xuất khẩu hàng hóa
và các cách thức riêng biệt của từng doanh nghiệp trước sự cạnh tranh này qua ví dụ
cụ thể như sau: Nike và Reebok cạnh tranh gay gắt trong hơn 3 thập kỷ, họ đã lựa
chọn chiến lược sử dụng hình ảnh các vận động viên nổi tiếng làm đại diện nhằm
nâng cao doanh số cho mặt hàng của mình, Nike có Michael Jordan trong khi
Reebok có Shaquille O’Neal.
1.5.2.2.

Kinh tế

Các yếu tố kinh tế bao gồm:
• Tiềm năng tài chính, tốc độ tăng trưởng giúp phản ánh được nguồn

lực quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng huy động vốn, mở
rộng đầu tư, sản xuất, kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp (ví dụ:
tài nguyên, con người, vị trí địa lý,…).

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Lan Nhung

• Lạm phát, khả năng điều khiển lạm phát: tình hình lạm phát ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nếu lạm phát tăng cao chi phí nguyên vật liệu đầu vào của doanh
nghiệp sẽ tăng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Hiện nay, các chính
sách kiềm chế lạm phát của Việt Nam đang được thực hiện tương đối
hiệu quả, mức độ lạm phát đang có xu hướng ổn định hơn.
• Tỷ giá hối đoái: đối với doanh nghiệp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái là yếu
tố vô cùng quan trọng, tỷ giá không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà
còn ảnh hưởng đến khối lượng, quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp.
Các chính sách duy trì tỷ giá ổn định sẽ mang đến nhiều thuận lợi cho
doanh nghiệp.
Thêm vào đó, tình hình kinh tế trên thị trường quốc tế mà doanh nghiệp xuất
hàng cũng tạo nên nhiều tác động cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Kinh
tế phát triển thì nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng sẽ tốt hơn, số lượng
hàng hóa có thể xuất khẩu sẽ tăng lên.
1.5.2.3.


Luật pháp-chính trị

Các yếu tố chính trị quyết định đến việc phát triển hay hạn chế của các hoạt
động kinh doanh. Một nền chính trị ổn định sẽ là tiền đề cho việc phát triển sản
xuất, xuất khẩu hàng hóa. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị sẽ cản trở sự phát triển
kinh tế của đất nước và tạo tâm lý không an toàn đối với các nhà kinh doanh.
Việc đầu tiên mà các công ty kinh doanh xuất khẩu cần phải quan tâm khi
nhắc đến chính trị pháp luật đó là việc tuân thủ các quy định của Chính phủ có liên
quan đến xuất khẩu, các tập quán, luật pháp quốc gia,quốc tế như:
• Các quy định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục
quy định về mặt hàng xuất khẩu,quy định quản lý về ngoại tệ..).
• Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp
xuất khẩu tham gia.
• Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan
hệ làm ăn.
• Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ước Viên 1980, Incoterm 2010…)

SV: Tạ Thị Ngọc Phấn

Trang | 25


×