MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp
phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chủ trương
đó Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38-CP ngày 04/5/1994 về cải cách một
bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ
chức. Yêu cầu của Nghị quyết là "nhằm tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ
và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan
nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước với công dân".
Hiện nay, thủ tục hành chính vẫn còn rất rườm rà, phức tạp, việc tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ còn thiếu khoa học... bên cạnh đó một bộ phận cán bộ, công
chức làm công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính còn có thái độ thiếu
tôn trọng công dân, tình trạng cửa quyền, sách nhiễu vẫn thường xuyên diễn ra…
Tình hình giải quyết công việc như vậy đã làm mất niềm tin cho nhân dân, gây
cản trở quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Đặc biệt trong điều kiện
thế giới đang bước vào giai đoạn “toàn cầu hóa” thì vấn đề cải cách nền hành
chính nhà nước (trong đó có cải cách thủ tục hành chính) là nhiệm vụ cần thiết .
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là đòi hỏi bức xúc, đáp ứng yêu cầu chính
đáng của nhân dân, đáp ứng nhu cầu hội nhập phát triển đất nước trong tình hình
mới.
Xuyên suốt quá trình thực hiện cải cách hành chính ở nước ta hiện
nay, thì việc cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn
với việc thực hiện cơ chế "một cửa" được triển khai mạnh, điều đó đã được thể
hiện trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 –
2010, Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003 ban hành kèm theo quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-06-2007 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
1
phương. Qua đó đã tạo ra một cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho công
dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và công dân thông qua
việc thực hiện cơ chế "một cửa".
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Học Viện Hành Chính, em đã
được tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, nhưng với mong muốn được mở mang kiến thức hơn nữa về vấn đề này
em đã xin thực tập tại Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa– là một trong
những đơn vị đi tiên phong trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án
“một cửa” tại cấp tỉnh.
Bản thân em nhận thấy đây là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết, nên em
đã chọn đề tài: “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Sở Khoa
học và Công nghệ Thanh Hóa” làm bài báo cáo tốt nghiệp của mình, đồng thời
qua bài viết em cũng mong muốn sẽ đóng góp những hiểu biết của mình cho công
tác cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay.
Bài báo cáo được chia thành 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính
Chương II: Thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một của ở Sở Khoa học Và Công nghệ Thanh Hóa
Chương III: Phương hướng và giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh cải cách
TTHC ở chế một của ở Sở Khoa học Và Công nghệ Thanh Hóa
Trong quá trình làm bài, do không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của thầy cô, để bài viết của em được hoàn
chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2
A-
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THANH HÓA
Trên cơ sở quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 02/4/2003 của Thủ
tướng Chính phủ, Ngày 28/7/2003 UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết
định số 2441/2003/QĐ -UB đổi tên Sở KH,CN&MT thành Sở KH&CN.
I. SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THANH HÓA
1. Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở KH&CN có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ trên địa bàn.
Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giành cho lĩnh vực khoa học và
công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3
Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ.
2. Cơ cấu tổ chức và biên chế
a. Cơ cấu tổ chức, bao gồm:
+
Lãnh đạo Sở: Sở Khoa học và Công nghệ có 01 Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
+
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
• Văn phòng.
• Phòng Thanh tra.
• Phòng Tài chính - Kế hoạch.
• Phòng Quản lý Khoa học.
• Phòng Quản lý Công nghệ.
• Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở.
• Phòng Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ.
• Phòng Quản lý chuyên ngành.
+
Chi cục trực thuộc Sở:
• Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
+
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, được ngân sách bảo đảm một
phần chi phí hoạt động
• Trung tâm Nuôi cấy mô thực vật.
• Trung tâm Thông tin - Ứng dụng - Chuyển giao khoa học và công
nghệ
b. Biên chế hành chính, sự nghiệp
Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.
4
II.
VĂN PHÒNG SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THANH HÓA
1. Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
- Văn phòng là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Sở điều phối hoạt
động của Sở theo chương trình kế hoạch công tác đã được duyệt và các mặt công
tác, tổ chức, tổng hợp hành chính - quản trị; thi đua khen thưởng, cải cách hành
chính, thực hiện quy chế dân chủ của Cơ quan Văn phòng Sở KH&CN.
b. Nhiệm vụ
-
Tham mưu cho Giám đốc Sở ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền, ban hành phê duyệt các chế độ, chính sách... thực hiện quy chế dân chủ
trong phạm vi sở KH&CN.
-
Công tác Tổng hợp - Hành chính- Quản trị: Theo dõi, tổng hợp và lập
báo cáo định kỳ( tháng, quý, năm), báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao ttheo quy định của UBND tỉnh và Bộ KH&CN.
-
Công tác cải cách hành chính: Hướng dẫn, đôn đốc các phòng ban,
đơn vị thuộc Sở triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
-
Thực hiện Quy chế dân chủ: Theo dõi, tổng hợp và lập báo cáo về
tình hình thực hiện Quy chế dân chủ của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Sở KH&CN Thanh Hóa bao gồm:
+
Lãnh đạo văn phòng ( 01 Chánh văn phòng, 01 phó chánh văn
phòng)
+
01 Nhân viên văn thư
+
01 Chuyên viên văn phòng tổng hợp
5
+
03 Lái xe
+
01 Bảo vệ
+
01 Tạp vụ
III. BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HỒ SƠ HÀNH CHÍNH
CỦA VĂN PHÒNG SỞ KH& CN THANH HÓA
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính thuộc Văn phòng
SởKH&CN được thành lập vào tháng 12 năm 2005 trên cơ sở: Quyết định số
181/2003/QĐ-TTG ngày 04/9/2003 của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế thực hiện giải quyết thủ tục hành theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương và Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa” của Giám đốc Sở KH&CN Thanh Hóa ngày 19/5/2004.
1. Chức năng, nhiệm vụ
a. Chức năng
-
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có chức năng hướng dẫn, tiếp nhận,
chuyển giao hồ sơ cho các bộ phận chuyên môn và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính đối với cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa thuộc trách nhiệm thẩm
quyền giải quyết của Sở KH&CN Thanh Hóa
b. Nhiệm vụ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính có những nhiệm vụ sau:
- Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của
UBND thị trấn.
- Hướng dẫn tổ chức, công dân trong việc hoàn tất các thủ tục hành
chính, giấy tờ, biểu mẫu theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận
6
hồ sơ, vào sổ theo dõi.
- Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của mình.
- Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân, thu phí,
lệ phí theo quy định (nếu có).
2. Cơ cấu tổ chức
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở KH&CN bố trí một tổ làm việc
tại bộ phận “một cửa”, gồm 3 người (trong đó có một chuyên trách), 100 % có
trình độ đại học.
3. Mối quan hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hành chính
với Văn phòng Sở và các phòng chuyên môn của Sở
a. Chánh Văn phòng Sở có nhiệm vụ:
-
Quản lý thời gian làm việc hàng ngày của cán bộ,công chức thuộc
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Theo dõi, nắm tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công
chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b. Các phòng chuyên môn có nhiệm vụ:
- Vào sổ các hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến
theo các nội dung: ngày nhận hồ sơ, nội dung cần giải quyết, ngày trả hồ sơ, ký
xác nhận.
- Trưởng các phòng của Sở có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đúng qui
định, đúng thời gian đã hẹn trả kết quả.
7
B-
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. QUAN NIỆM CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ
quan hành chính nhà nước hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp
trong việc giải quyết các công việc của Nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính
đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, đảm bảo
công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
2. Đặc điểm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt
động không được quy phạm Thủ tục hành chính quy định thì không phải là thủ
tụchành chính.
Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành
chính Nhà nước. Nghĩa là, thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp,
khác với thủ tục tố tụng tại toà án, kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về
khái niệm thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp của
nó được quy định bởi hoạt động quản lý hành chính Nhà nước
8
So với các quy phạm nội dung của luật hành chính, thủ tục hành chính
có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn khi thực tế cuộc sống
đã có những yêu cầu mới.
3.
Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý Nhà nước và xã hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.
Thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống
nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lí cũng như các hệ quả do thực
hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lí sẽ
tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lí, đem lại hiệu
quả thiết thực cho quản lí Nhà nước.
Thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính, vì vậy
việc nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất
lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa
II. NỘI DUNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ đã xác định:
a. Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010 là : “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
9
theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu
cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”. Đến năm 2010, hệ thống hành
chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
b. Nội dung chủ yếu của chương trình:
- Cải cách thể chế
- Cải cách tổ chức bộ máy
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Cải cách tài chính công.
Về cải cách thể chế, một trong những nội dung quan trọng được nhấn
mạnh là tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, theo hướng:
• Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo.
• Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực.
• Ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính
• Mở rộng thực hành cơ chế “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành
chính
• Quy định rõ trách nhiệm của cá nhân khi thi hành công vụ.
2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Cơ chế “một cửa”, được ban hành kèm theo quyết định 181/2003/QĐ-TTg
ngày 04-09-2003 và quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-06-2007 của Thủ
tướng chính phủ. Đây được coi là bước đột phá quan trọng trong công tác cải cách
thủ tục hành chính.
a. Khái niệm “Một cửa”
10
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm
quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết
quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan hành
chính nhà nước.
b. Lợi ích của cơ chế “một cửa”
- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công
việc tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Góp phần chống tệ nạn quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ
phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm và, tinh thần, thái độ phục
vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
- Đổi mới cơ bản phương thức hoạt động của bộ máy các cơ quan hành
chính nhà nước, trên cơ sở đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả.
c. Phạm vi áp dụng
Cơ chế “một cửa” được áp dụng trong các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, cụ thể là: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các
Sở, Ban, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân); Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
d. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết
công việc của tổ chức, công dân.
11
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc
của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức,
công dân.
e. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa”
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu
tư trong nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết
chính sách xã hội.
- Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh : cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng,
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu,
công chứng và chính sách xã hội.
- Tại xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
f. Thời gian làm việc:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc 8 giờ/ngày ( 40 giờ/tuần ), trong
đó:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân:
• Mùa đông: Buổi sáng từ 7h30phút đến 11hh30 phút; Buổi chiều từ
13h giờ đến 16h30 phút
• Mùa hè: Buổi sáng từ 7h đến 11h ; Buổi chiều từ 13h30 phút giờ đến
15h
- Thời gian còn lại công chức thực hiện các tác nghiệp chuyên môn, xử
12
lý hồ sơ tiếp nhận và trình lãnh đạo UBND thị trấn ký, giải quyết.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” Ở SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THANH HÓA
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ HÌNH THÀNH
1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương ban hành kèm theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Tiếp tục củng cố, duy trì việc thực hiện cơ chế “một cửa” đối với các công
việc đã được phê duyệt trong Đề án (Quyết định số 1652/QĐ - CT ngày 19/5/2004
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá và Văn bản số 443/BCĐ-CCHC ngày
10/5/2004 của Ban chỉ đạo CCHC tỉnh).
4. Quyết định số 1652/QĐ-CT ngày 19/5/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt đề án cải cách hành chính theo cơ chế “ một cửa”
của Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa .
5. Kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Quyết định số 126/QĐ13
SKHCN ngày 26/12/2006).
6. Quyết định thay thế, bổ sung các thủ tục hành chính vào thực hiện cơ chế
“một cửa” theo đúng quy định của Nhà nước (Quyết định số 294/QĐ- SKHCN
ngày 23/10/2007
I.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ “ MỘT CỬA” Ở SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THANH HÓA
1. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa” của Sở KH&CN
STT
Tên công việc
I. Lĩnh vực phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
1
Đăng ký hoạt động Khoa học và công nghệ
2
Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ
3
4
Đăng ký thay đổi, bổ sung các nội dung trong Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
Đăng ký thay đổi vốn của tổ chức khoa học và công nghệ
14
5
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ
6
7 khoa
học và
Đăng ký lập chi nhánh, hoặc văn phòng đại diện của tổ chứ
Đăng ký thay đổi, bổ sung các nội dung trong Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công
công
nghệ
8nghệ
của
Chi
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
cho chi nhánh, hoặc văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và
công nghệ (bị mất, hoặc rách, nát).
nhánh,
Văn
phòng
đại
diện
của tổ
chức
khoa
học và
công
nghệ
(lĩnh
vực,
nội
15
dung
hoạt
động;
tên chi
nhánh,
văn
phòng
đạ
diện;
trụ sở
chính).
II. Lĩnh vực Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
9
Cấp
10giấy Gia hạn giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ(Gia hạn giấy phép
phép sử dụng thiết bị X quang y tế)
hoạt
động
của cơ
sở bức
xạ (cấp
giấy
phép
sử
dụng
16
thiết bị
Xquang
y tế)
11
12
13
14
15
1
Sửa đổi giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ(Sửa giấy phép sử
dụng thiết bị X quang y tế )
Cấp lại giấy đăng ký, giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ
Cấp Giấy phép nâng cấp, mở rộng phạm vi, mục đích hoạt động
của cơ sở bức xạ (hoặc nâng cấp thiết bị bức xạ)
Cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ
Cấp giấy chứng nhận đăng ký nguồn bức xạ
Cấp giấy chứng nhận đăng ký địa điểm cất giữ chất thải phóng xạ
III. Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ
17
Cấp giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở
18
hữu công nghiệp
Cấp lại giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định
sở hữu công nghiệp
IV. Lĩnh vực Quản lý công nghệ
19
Xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
V. Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
20
Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư
2. Tình hình triển khai
17
a. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thực hiện cơ chế một cửa, việc
công khai các thủ tục hành chính, Sở KH&CN Thanh Hóa đã triển khai
nghiêm túc và xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo
-
Tiếp tục củng cố, duy trì việc thực hiện cơ chế “một cửa” đối với các
công việc đã được phê duyệt trong Đề án (Quyết định số 1652/QĐ - CT ngày
19/5/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá và Văn bản số 443/BCĐ-CCHC
ngày 10/5/2004 của Ban chỉ đạo CCHC tỉnh).
-
Tích cực thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, hệ thống hoá các
danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, xây dựng kế
hoạch hành động thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính
- Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2010
-
Kế hoạch triển khai thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận
và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính ban
hành kèm theo Quyết định số 331/QĐ - SKHCN ngày 04/11/2010 của Giám đốc
Sở; kịp thời thay thế, bổ sung các thủ tục hành chính vào thực hiện cơ chế “một
cửa” theo đúng quy định của Nhà nước
- Kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
-
Tích cực triển khai xây dựng, áp dụng hình thức quản lý công lập
ISO9001:2000 vào cơ quan Văn phòng Sở: Đã xây dựng hoàn chỉnh bộ tài liệu
gồm 05 quy trình hệ thống và 26 quy trình tác nghiệp theo ISO 9001:2008 để áp
dụng hoạt động của Cơ quan Văn phòng Sở
-
Tạo thêm các kênh thông tin để tiếp nhận các vướng mắc và kiến
nghị của tổ chức, công dân, đồng thời cung cấp thêm các thông tin cần thiết trong
lĩnh vực KHCN, Sở đã thành lập hộp thư điện tử (), điện
18
thoại nóng (0373.754.945; 037. 3754. 943); xây dựng trang Website của Sở; hòm
thư góp ý.
b. Những kết quả đã đạt được
Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa”
-
Hiện nay, có 18 công việc (ứng với 18 loại thủ tục hành chính khác
nhau). Từ khi bắt đầu triển khai (12/2005) cho đến nay Sở KH&CN đã nhận được
hồ sơ đề nghị giải quyết theo cơ chế “một cửa” của các công việc thuộc 05 lĩnh
vực.
- Tính
từ ngày khai
trương
hoạt động
(tháng 12/2005
đến tháng 02/2012 ) Bộphận tiếp nhận và trả kết quả đã tiếp nhận 1.116 hồ sơ và
giải quyết đầy đủ, đúng hẹn (100%).
Kết quả cụ thể như sau:
TT
1
Lĩnh vực thực hiện
Tiếp nhận
Trả kết quả
200
200
lượng248
248
Lĩnh vực phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ
2
Lĩnh
vực Năng
nguyên tử, an toàn bức xạ
và hạt nhân
3
Lĩnh vực Sở hữu trí tu
220
220
4
5
Lĩnh vực Quản lý công22
nghệ
227
Lĩnh vực đầu tư xây dựng221
221
cơ bản
Tổng cộng
1.116
19
-
Quy trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” đang được thực
hiện theo Quyết định số 124/QĐ- SKHCN ngày 07/12/2005 của Giám đốc Sở
KH&CN và Quyết định số 2646/QĐ- UBND ngày 10/8/2009 của Chủ tịch UBND
tỉnh về việc công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và quản
lý trực tiếp của Sở KH&CN tỉnh Thanh Hoá.
-
Nhìn chung sự phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
với các phòng chuyên môn đã được thực hiện có nề nếp, không có vướng mắc gì
phát sinh.
- Các thủ tục hành chính đều được niêm yết công khai trên bảng. Hệ
thống sổ sách tiếp nhận hồ sơ, theo dõi rõ ràng
-
Ngoài
ra,
Bộ phận
tiếp
nhận
và trả kết
quả còn
tư vấn,
hướng dẫn tổ chức, công dân liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các trường hợp không thuộc thẩm quyền của UBND thị trấn.
- Bên cạnh việc tổ chức tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, công dân,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thường xuyên rà soát các quy trình thủ tục hành
chính liên quan, kịp thời cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực hoạt động.
Về công khai thủ tục hành chính
- Đã công khai 30 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của SởKH&CN trên mạng Internet tại website :www.skhcn.thanhhoa.gov.vn để
thuận tiện hơn cho tổ chức, người dân .
- Đã niêm yết 18 công việc (ứng với 18 loại thủ tục hành chính khác nhau)
tại phòng “một cửa”.
- Thường xuyên cập nhật để công bố thêm các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết và quản lý của Sở KH&CN.
- Đang tiếp tục nghiên cứu để đưa thêm thủ tục hành chính ra thực hiện
20
3. Nhận xét, đánh giá
a. Ưu điểm
-
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” đã làm cho thời gian giải quyết hồ
sơ được thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định; công dân, tổ chức không phải đi
lại nhiều lần bớt được thời gian và công sức, tạo được niềm tin của nhân dân. Tính
từ khi chính thức tiếp nhận hồ sơ giải quyết công việc cho tổ chức, công dân theo
cơ chế “một cửa” (tháng 12/2005), đến nay Sở KH&CN chưa nhận được đơn thư,
kiến nghị nào của tổ chức, công dân về thủ tục hành chính cũng như thái độ phục
vụ của cán bộ, công chức.
- Lãnh đạo cơ quan đã nắm chắc được tình hình giải quyết công việc,
tiến độ
xử lý công việc của phòng chuyên môn, đồng thời quản lý được đội
ngũ cán bộ, công chức, chống các biểu hiện tiêu cực trong việc thụ lý, giải quyết
các yêu cầu cuả công dân, tổ chức.
-
Hồ sơ hành chính của tổ chức, công dân được Sở KH&CN thụ lý,
giải quyết với số lượng nhiều hơn và thời gian giải quyết nhanh hơn so với trước
đây; giảm bớt tình trạng phiền hà, đi lại nhiều nơi, nhiều lần cho nhân dân, hạn
chế được các biểu hiện tiêu cực trong một bộ phận cán bộ, công chức, do đó đã tạo
được sự đồng tình, ủng hộ của dư luận quần chúng tại địa phương.
-
Qua thực hiện cơ chế một cửa, ý thức trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, công vụ được giao của các cán bộ, công chức từng bước được nâng lên;
thái độ phục vụ nhân dân có chuyển biến khá rõ nét; mối quan hệ phối hợp công
tác giữa Sở KH&CN Thanh Hóa với các tổ chức công dân trong việc giải quyết hồ
sơ hành chính có nhiều tiến bộ; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy công
quyền trong tỉnh nhờ đó cũng được cải thiện dần.
-
Những kết quả đạt được trong triển khai thực hiện cơ chế một cửa, đã
tạo ra một số tác động tích cực, thúc đẩy Sở KH&CN thực hiện tốt các nhiệm vụ
21
trọng tâm của tỉnh, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, tăng thu cho ngân sách
địa phương và bảo đảm cho tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà tiếp tục
ổn định.
-
Công chức bố trí vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở
KH&CN nhìn chung có kỹ năng nghiệp vụ hành chính, có năng lực công tác và có
tinh thần trách nhiệm, góp phần tạo sự chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa Sở
KH&CN với tổ chức và nhân dân trên lĩnh vực giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành
chính.
Nguyên nhân đạt được những kết quả trên là:
-
Tỉnh ủy và UBND tỉnh Thanh Hóa đã có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông với các giải pháp tập trung và kiên quyết hơn.
-
Các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết
hồ sơ hành chính được quy định chặt chẽ, cụ thể và công khai, giúp cán bộ, công
chức của Sở KH&CN dễ giải quyết và người dân dễ thực hiện.
-
Sở KH&CN luôn tăng cường thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện cơ chế một cửa, của các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời phát hiện các
thiếu sót, những quy định về hồ sơ, thủ tục bất hợp lý để kiến nghị xử lý, bãi bỏ;
đồng thời phát hiện, kiến nghị xử lý, chấn chỉnh một số biểu hiện tiêu cực, đề nghị
cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm nên có tác dụng
giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức.
-
Đa số cán bộ, công chức của Sở KH&CN đã thể hiện nhiều cố gắng,
nhận thức đúng trách nhiệm được giao, hoàn thành khá tốt nhiệm vụ được phân
công. thủ trưởng , cán bộ, công chức của Sở KH&CN đã có nhiều nỗ lực thực
hiện trách nhiệm chỉ đạo triển khai và đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
22
b. Nhược điểm
- Kinh phí cho bộ phận “một cửa” như mua sắm các trang thiết bị phải
điều tiết từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan.
-
Thực tế của Sở KH&CN hiện nay là việc điều động 3 công chức
thường xuyên trực tại bộ phận “một cửa” là khó khăn bởi cán bộ có trình độ đại
học của Sở hiện nay đều được phân công đảm nhiệm từng mảng công tác. Khi
điều động xuống trực “một cửa”thì tiến độ thực hiện công việc của mảng công tác
đó sẽ bị ảnh hưởng
- Việc rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở và các
khâu trong giải quyết công việc thực hiện còn chậm.
- Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức,
công dân vẫn còn thấp so với yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng
hẹn.
-
Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thái độ phục vụ
nhân dân của cán bộ, công chức đã có rất nhiều chuyển biến nhưng vẫn còn chậm.
- Việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, vẫn còn thiếu đồng bộ, thủ
tục giải quyết một số loại hồ sơ hành chính còn bị cắt khúc theo cấp hành chính,
chưa tạo thành quy trình giải quyết thống nhất từ cơ sở đến cấp tỉnh, nên vẫn còn
gây phiền phức cho tổ chức, công dân khi thực hiện các giao dịch hành chính.
- Quan hệ phối hợp trong giải quyết hồ sơ giữa các cấp, các ngành tuy
có tiến bộ, nhưng vẫn tồn tại nhiều thiếu sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa
các bên chưa cao, có trường hợp đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau. Do đó, các dự án
thuộc trách nhiệm tham gia phối hợp giải quyết của liên ngành dễ gặp ách tắc,
đình trệ và đến nay tình trạng này vẫn chưa có giải pháp tháo gỡ hiệu quả.
- Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu, chưa tạo ra những chuyển biến căn
23
bản trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức và hiểubiết của nhân dân về cơ chế một cửa, chưa đầy đủ, nên chưa huy
động tốt sự tham gia giám sát của các tầng lớp nhân dân vào việc thực hiện cơ chế
này của các cấp chính quyền.
-
Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí phục vụ cho hoạt động của
Bộ phận Tiếp nhận & Trả kết quả tại Sở KH&CN chưa được quan tâm hỗ trợ đầy
đủ; công tác bố trí nhân sự cho các bộ phận này chưa được đầu tư thỏa đáng, do
vậy kết quả hoạt động còn hạn chế.
Nguyên nhân tồn tại những thiếu sót nói trên:
- Nguyên nhân khách quan:
• Một số quy định hiện hành về thủ tục hành chính vẫn còn chồng
chéo, bất cập; cơ chế một cửa, tuy đã được triển khai thực hiện, song vẫn còn có
nhiều vấn đề mới phát sinh trong thực tế nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để xử
lý.
• Việc ban hành các văn bản hướng dẫn để đưa các thủ tục hành
chínhvào thực hiện cơ chế một cửa có tính thống nhất chưa cao, do đó việc áp
dụng còn nhiều lúng túng, khó thực hiện.
- Nguyên nhân chủ quan:
• Việc bố trí cán bộ, công chức làm công tác giải quyết hồ sơ hành
chính theo cơ chế một cửa chưa đảm bảo đạt một số tiêu chuẩn nhất định.
• Sự phối hợp giải quyết hồ sơ hành chính cho nhân dân giữa bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả với các cơ quan chuyên môn có liên quan còn thiếu chặt
chẽ, chưa bám sát Đề án đã được phê duyệt, chưa đầy đủ trách nhiệm theo thẩm
quyền đã được phân công, phân cấp.
24
4. Bài học kinh nghiệm
-
Lãnh đạo Sở KH&CN phải nêu cao quyết tâm thực hiện cải cách thủ
tục hành chính, phục vụ nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân dân. Thường xuyên
chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm, trước hết là trách nhiệm cá nhân về công tác
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan, đơn vị, địa phương
mình.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị trước khi triển khai cơ chế “một cửa”
như:
• Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính
trong đội ngũ cán bộ, công chức và ngoài xã hội để tạo nhận thức thống nhất và
quyết tâm thực hiện.
• Rà soát các thủ tục đưa vào thực hiện, bỏ bớt những thủ tục rườm rà,
sai quy định; phát hiện các quy định chồng chéo để sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý.
• Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp vận hành cơ chế “một cửa”
rõ ràng, phân công phân nhiệm cụ thể đến từng đơn vị, cá nhân.
• Lựa chọn cán bộ có năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và phẩm
chất đạo đức tốt bố trí làm công tác tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một
cửa”. Quan tâm thường xuyên đến việc cập nhật thông tin về chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ này.
• Có phương án bố trí nơi tiếp nhận và trả kết quả thuận tiện cho tổ
chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc như phòng, ghế ngồi chờ...cũng
như đảm bảo thuận tiện cho việc vận hành, luân chuyển hồ sơ từ nơi tiếp nhận đến
nơi giải quyết và ngược lại.
- Có quy định chế độ kỷ luật trong việc thực hiện cơ chế “một cửa” từ
25