Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại quận hồng bàng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 127 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI









LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI QUẬN HỒNG BÀNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG



HỌC VIÊN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

HÀ NỘI - 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI









LUẬN VĂN THẠC SỸ


CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI QUẬN HỒNG BÀNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM VĂN MINH

HÀ NỘI - 2013



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Viện Đại học Mở Hà nội -
Khoa đào tạo Sau Đại học, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tôi đã
nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện
tại nhằm nâng cao trình độ năng lực quản lý.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới các thầy cô
giáo Viện Đại học Mở Hà Nội, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, PGS TS Phạm
Văn Minh - thầy giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp của tôi
tại UBND quận Hồng Bàng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Kính chúc các thầy giáo, cô giáo của Viện Đại học Mở Hà Nội, Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội luôn luôn khỏe mạnh để tiếp tục đào tạo cho đất nước nhiều cán
bộ có phẩm chất và năng lực ở mọi lĩnh vực, nhằm góp phần vào sự nghiệp “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn
về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên



Nguyễn Thị Phương Thảo



MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA” 5
1.1. Tổng quan về cải cách hành chính 5
1.1.1. Khái niệm về cải cách hành chính 5
1.1.2. Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn hiện nay 6
1.2. Khái quát chung về cải cách thủ tục hành chính 13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính 13
1.2.2. Phân loại thủ tục hành chính 17
1.2.3. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính 20
1.2.4. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính 22
1.2.5. Phương thức cải cách thủ tục hành chính 23
1.2.6. Giới thiệu tổng quan Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính 24
1.3 Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” 28
1.3.1. Khái niệm cơ chế “một cửa” 28
1.3.2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” 29
1.3.3. Trình tự giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” 31


1.3.4. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo Hệ thống Quản lý
chất lượng tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 32
1.3.5. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” 37
1.3.6. Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” 38
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT
CỬA” QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 42
2.1. Khái quát chung về quận Hồng Bàng 42
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, vị trí, địa lý 42
2.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 42
2.1.3. Tổ chức và hoạt động của UBND quận Hồng Bàng 49
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả quận Hồng Bàng 52
2.2.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
quận Hồng Bàng 52
2.2.2. Tình hình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” quận
Hồng Bàng 59
2.2.3. Kết quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa” quận Hồng Bàng 75
2.2.4. Đánh giá những thành công và hạn chế của công tác cải cách thủ tục
hành chính tại Bộ phận “một cửa” quận Hồng Bàng 84
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” QUẬN
HỒNG BÀNG 89
3.1. Cải cách hành chính quận Hồng Bàng nói chung và định hướng về
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. 89
3.1.1. Xây dựng Chương trình cải cách hành chính quận Hồng Bàng trong

giai đoạn hiện nay. 89


3.1.2. Định hướng công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
quận Hồng Bàng 95
3.2. Một số giải pháp cụ thể 96
3.2.1. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm 96
3.2.2. Giải pháp về trình tự, phương thức giải quyết và thực hiện thủ tục hành chính 97

3.2.3. Giải pháp củng cố hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả quận
Hồng Bàng 102
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông trong việc xây dựng
phần mềm Dịch vụ công thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính 105
3.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thủ tục
hành chính 107
3.3. Kiến nghị 107
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 111


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- UBND: Uỷ ban nhân dân
- HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng
- TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
- TN&TKQ: Tiếp nhận và trả kết quả
- TCHC: Thủ tục hành chính
- CBCC: Cán bộ, công chức



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Mô hình cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức UBND quận Hồng Bàng
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức Bộ phận TN&TKQ quận
Hình 2.3. Quy trình giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ quận Hồng Bàng
Bảng 2.1. Thống kê các thiết bị sử dụng tại Bộ phận TN&TKQ

Bảng 2.2. Thống kê các TTHC đang áp dụng tại Bộ phận TN&TKQ
Bảng 2.3. Quy trình chứng thực (Quy trình giải quyết trong ngày)
Bảng 2.4. Quy trình cấp giấy phép xây dựng (Quy trình giải quyết nhiều ngày)
Bảng 2.5. So sánh kết quả giải quyết TTHC 02 năm 2011, 2012

Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến khách hàng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường, mở cửa giao lưu, hội nhập quốc tế dưới sự quản lý của
nhà nước, thực hiện dân chủ hoá xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo
lập trật tự kỷ cương xã hội. Một trong những nội dung quan trọng mang tầm chiến
lược trong công cuộc đổi mới đó là cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, phù hợp với xu hướng hội nhập
kinh tế thế giới.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực cải cách
hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng, đặc biệt là việc thực hiện
mô hình “Một cửa” đã mang lại hiệu quả to lớn trong quá trình quản lý nhà nước,
giải quyết các TTHC phục vụ các tổ chức, công dân.
Hồng Bàng là một trong những đơn vị hành chính cấp quận tiên phong trong
việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ với
mô hình “Một cửa” trong giải quyết TTHC đã và đang thực hiện đồng bộ giữa các
cấp chính quyền, mang lại hiệu quả cao, được đông đảo nhân dân hưởng ứng và
ủng hộ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những kết quả
đạt được như TTHC được công khai, giảm hẳn tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu,

tiết kiệm thời gian đi lại của tổ chức, công dân thì vẫn còn những tồn tại, biểu hiện
TTHC còn rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho tổ chức, công dân trong quá trình
giải quyết công việc.
Vì vậy, tôi lựa chọn vấn đề “Cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa” tại
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sỹ của mình với
mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan về công cuộc cải cách TTHC, đồng thời


đánh giá lại quá trình áp dụng cơ chế “Một cửa” quận Hồng Bàng để từ đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện việc cải cách TTHC, góp phần hoàn thiện bộ TTHC của
quận Hồng Bàng, đáp ứng yêu cầu Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nói chung
và cải cách TTHC nói riêng.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những TTHC đang áp dụng tại Bộ phận TN&TKQ
theo cơ chế “Một cửa” quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Cải cách TTHC là đề tài rộng, gồm nhiều lĩnh vực khác nhau,
luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu các TTHC đang áp dụng tại Bộ phận TN&TKQ của
quận Hồng Bàng gồm: Xây dựng, Đất đai, Đăng ký kinh doanh, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tư pháp.
- Về không gian: Nghiên cứu TTHC đang áp dụng tại Bộ phận TN&TKQ
theo cơ chế “Một cửa” quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn 2011 - 2013.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC; đồng thời trên cơ sở
phân tích thực trạng và những bất cập trong việc giải quyết TTHC tại Bộ phận
TN&TKQ theo cơ chế “Một cửa” quận Hồng Bàng, đề xuất những giải pháp
thích hợp nhằm cải tiến quy trình thực hiện cải cách TTHC trên một số lĩnh vực cụ thể.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước.




5.2. Phương pháp cụ thể
Để thu thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng
kết hợp các phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả nghiên cứu một số tài liệu như: Giáo trình, sách báo, đề tài khoa học,
tạp chí, các bài viết trên internet về Cải cách hành chính, Cải cách thủ tục hành
chính để làm cơ sở lý luận cho luận văn. Bên cạnh đó, tác giả thu thập các báo cáo
để có các số liệu minh chứng cho phần thực trạng.
- Phương pháp quan sát
Bản chất của phương pháp này là nghiên cứu, ghi lại những lời nói, cử chỉ,
hành vi của đội ngũ CBCC đối với tổ chức, công dân trong khi giải quyết TTHC.
- Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung trao đổi với một số Trưởng Bộ
phận TN&TKQ, CBCC Bộ phận TN&TKQ và cán bộ thụ lý một số phòng ban để
làm rõ thực trạng công tác giải quyết TTHC tại cơ quan nhằm tìm ra những giải
pháp để thực hiện cải cách TTHC trong thời gian tới.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra xã hội học là phương pháp quan trọng nhất của luận văn vì để có thể
đánh giá được chất lượng hoạt động của con người nói chung và của CBCC cấp xã
nói riêng thì cần phải khảo sát, thăm dò ý kiến của những người có liên quan, bao
gồm Trưởng Bộ phận TN&TKQ, CBCC Bộ phận TN&TKQ và cán bộ thụ lý và lấy
phiếu ý kiến của một số người dân.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp phân

tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác cải cách TTHC
và cơ chế “Một cửa”;


- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học và công tác lãnh đạo, quản lý về cải cách TTHC, thực hiện áp dụng quy
trình xử lý TTHC theo HTQLCL TCVN ISO 9001:2008.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn phân tích thực trạng giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ, từ đó
đề ra các giải pháp cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa” tại quận Hồng Bàng.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày ở 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế “Một cửa”
Chương 2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại Bộ phận
TN&TKQ theo cơ chế “Một cửa” quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “Một cửa” quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.



Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA”

1.1. Tổng quan về cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm về cải cách hành chính
Thuật ngữ “Cải cách” được hiểu rất khác nhau cả về nội dung và cấp độ,

phạm vi. Có thể hiểu Cải cách là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành
mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Cải cách bao gồm tập hợp của
nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi, đổi mới…
Cải cách hành chính: là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục
tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ
cấu tổ chức, chuẩn hoá đội ngũ CBCC…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp
ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. [13, Trang 51]
Cải cách hành chính là sự thay đổi có kế hoạch nền hành chính nhà nước phù
hợp với tình hình mới.Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã có nhiều chủ trương
về cải cách hành chính và luôn xác định cải cách hành chính là một khâu quan trọng
trong sự nghiệp đổi mới để phát triển đất nước. Các cơ quan nhà nước, trong đó
Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chương trình kế hoạch.
Cải cách hành chính đã đạt những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần vào
thành tựu chung của đất nước. Hệ thống thể chế, luật pháp tiếp tục được đổi mới và
hoàn thiện, hình thành dần cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
ngày càng tốt hơn quyền dân chủ của nhân dân. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước được điều chỉnh sắp xếp
phù hợp hơn với tình hình hiện nay. Chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước có bước được nâng cao lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Thể
chế, pháp luật về quản lý nhà nước về tài chính công được tích cực xây dựng và
từng bước hoàn thiện. TTHC và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có
bước đổi mới, hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật được tăng cường hơn.


1.1.2. Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Với mục tiêu nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên
tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng
đội ngũ CBCC có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng,
phát triển đất nước, Chương trình Cải cách hành chính của Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay gồm 6 nội dung: Cải cách thể chế hành chính, Cải cách TTHC, Cải cách tổ
chức bộ máy, Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, Cải cách tài chính
công, Hiện đại hóa nền hành chính [14].





Hình 1.1. Mô hình cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
1.1.2.1. Cải cách thể chế hành chính
Cải cách thể chế hành chính là xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình

CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH

CẢI CÁCH
TỔ CHỨC
BỘ MÁY

CẢI CÁCH
THỂ CHẾ

CẢI CÁCH
THỦ TỤC
HÀNH
CHÍNH

XÂY DỰNG
VÀ NÂNG

CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI
NG
Ũ CBCC



CẢI CÁCH
TÀI CHÍNH
CÔNG
HIỆN ĐẠI
HÓA NỀN
HÀNH
CHÍNH


xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, đặc biệt là
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong
phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội;
Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan,
lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau
trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ
quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;
Đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ vai trò
quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng
chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh

nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;
Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy
định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ
trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp;
Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến
của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền
giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.


1.1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC nhằm cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
Thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải
phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm
điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực
trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan;
xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và
một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách
trong từng giai đoạn;
Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp
và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật;
Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích
hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà tổ chức, công dân phải bỏ ra khi giải

quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC;
Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và
nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn
độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; giảm mạnh các
TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.



1.1.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy
Nhằm Cải cách tổ chức bộ máy phải tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc
bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo,
bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những
công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp
cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;
Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền
địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính
quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên,

khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát,
kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng
cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
Đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện
thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập
trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng
cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối
với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.


1.1.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
Xây dựng đội ngũ CBCC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực
thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;
Xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có
năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình
thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CBCC, kể cả CBCC lãnh đạo, quản lý;
Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây
dựng cơ cấu CBCC hợp lý gắn với vị trí việc làm;
Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ
phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển;
thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để
bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung
ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương)
Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá CBCC trên cơ sở kết quả thực

hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn của CBCC tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của CBCC;
Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC; thực hiện việc
đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu
trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;


Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công; tiền lương của CBCC được cải cách cơ bản,
bảo đảm được cuộc sống của CBCC và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch,
bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy
hiểm, độc hại. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với CBCC trong
thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với CBCC hoàn thành xuất sắc
công vụ; Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ
của CBCC.
1.1.2.5. Cải cách tài chính công
Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về
thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích
lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính
sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách;
Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các
tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài;
giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn;
Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển

khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng
là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ
đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu
hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ;
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới
xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân
sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất
lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;


Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội
chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa - gia đình, thể dục,
thể thao.
Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công
phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế
công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ
giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa
bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện
đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân.
1.1.2.6. Về hiện đại hóa nền hành chính
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính
của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được
thực hiện dưới dạng điện tử; CBCC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các
cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện

trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa
phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông
tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế,
phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện
khác nhau;
Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc
của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với
nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ
hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;


Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu
điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp
ứng yêu cầu đơn giản và cải cách TTHC;
Thực hiện có hiệu quả HTQLCL trong các cơ quan hành chính nhà nước;
Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện, bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
1.2. Khái quát chung về cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính
1.2.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan nhà nước
nói riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần có những thủ tục
phù hợp, theo quan niệm chung cho rằng: Thủ tục có nghĩa là phương thức, cách
thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất. Cũng
có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định để giải quyết
công việc.
Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý, quy
định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết

công việc. TTHC là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ quan hành chính Nhà
nước. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về TTHC dựa trên những góc nhìn khác
nhau, nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: “TTHC là một loại quy phạm pháp
luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất
định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành
chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân”
[11, Trang 34].


TTHC là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà nước, là công cụ của
cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải quyết công việc cho công dân,
tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ. Do vậy, TTHC đơn
giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nước
và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà nước, lòng tin của nhân dân và góp phần phát
triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, TTHC được điều chỉnh bằng các quy phạm TTHC.
Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước được trật tự hoá, nghĩa là phải tiến
hành theo những thủ tục nhất định, nhưng không có nghĩa mọi hoạt động trong quản lý
nhà nước đều phải được điều chỉnh quy phạp TTHC, mà có hoạt động tác nghiệp cụ
thể trong nội bộ tổ chức Nhà nước do các quy định nội bộ điều chỉnh.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó những
hành vi áp dụng pháp luật chủ yếu liên quan đến việc xác định thực tế của vụ việc,
lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về việc đó, các hành vi áp
dụng pháp luật này chủ yếu được tiến hành theo những TTHC nhất định, như vậy
nếu thiếu các quy định về TTHC cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia trong hoạt động quản lý sẽ không được thực hiện.
TTHC là nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt ché, thuận lợi và đúng chức
năng quản lý của cơ quan Nhà nước vì nó là những chuẩn mực hành vi cho mọi

công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình
đối với nhà nước.
Thứ hai, TTHC là trình tự thự hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính
Nhà nước.
TTHC được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác với thủ tục tố tụng tại toà án, kể
cả tố tụng hành chính cũng không thuộc khái niệm TTHC.


So với thủ tục tố tụng, TTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực
hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngoài những khuôn mấu tương đối,
TTHC còn chứa đựng các biện pháp tuỳ nghi, ngược lại thủ tục tố tụng nhằm đảm
bảo tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó phải rất chặt chẽ.
Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp.
Tính đa dạng, phức tạp đó được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước là
hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính
bao gồm rất nhiều cơ quan từ Trung ương tới địa phương, mối cơ quan đó trong
việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân thủ theo những thủ tục nhất định.
Tính đa dạng và phức tạp còn do nền hành chính nước ta đang chuyển từ
hành chính cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ
cho xã hội, tù quản lý tập chung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý
hành chính đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp.
Xu hương hợp tác quốc tế dẫn đến đối tượng quản lý không chỉ là những
công dân trong nước mà cón liên quan đến yếu tố nước ngoài do vậy TTHC hiện
nay rất đa dạng, phong phú và tính phức tạp cũng tăng nên gấp bội.
Thứ tư, so với các quy phạm nội dung của Luật Hành chính, TTHC có tính
năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã có
những yêu cầu mới.
TTHC do các cơ quan hành chính nhà nước cơ thẩm quyền đặt ra để giải
quyết công việc, trên một chưng mực đáng kế nó lệ thuộc vào nhận thức chủ quan
của chính người xây dựng nên, nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế khách quan

đòi hỏi thì TTHC sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực phục vụ cho cuộc sống, nhưng nếu
nhận thức không phù hợp với yêu cầu khách quan thì sẽ xuất hiện những TTHC lạc
hậu khi áp dụng và hoạt động quản lý điểu hành của bộ máy nhà nước chúng gây
khó khăn cho bước đi lên của đời sống xã hội do đó TTHC phải thay đối trước
những yêu cầu của thực tế khách quan.


1.2.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thứ nhất, TTHC bảo đảm các quyết định hành chính được thi hành.
Nếu không thực hiện các TTHC cần thì một quyết định hành chính sẽ không
được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng.
Thủ tục cành cơ bản thì ý nghĩa này càng lớn, bởi thủ tục cơ bản thường tác
động đến giai đoạn cuối của cùng của quá trình thi hành quyết định hành chính, đến
hiệu quả của việc thực hiện chúng.
Thứ hai, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống nhất
và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả của việc thực
hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Đây là ý nghĩa hết sức quan trọng của TTHC vì TTHC sẽ góp phần đảm bảo
cho các quyết đình hành chính được công khai đến mọi đối tượng sẽ tạo điều kiện
cho những đối tượng phải thi hành quyết định hành chính hiểu rõ mình phải làm gì,
bên cách đó còn giúp kiểm tra các quyết định hành chính có hợp pháp và hợp lý
không vì một quyết định hành chính phải trải qua nhiều bước do đó có thể kiểm tra
tình hợp pháp và hợp lý của những quyết định hành chính trong những bước đó.
Thứ ba, TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra khả
năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua đem
lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước.
TTHC liên quan đến quyền lợi công dân, do vậy, khi xây dựng hợp lý và vận
dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, làm giảm sự phiền hà củng cố
mối quan hệ giữa Nhà nước với dân, công việc sẽ được giải quyết nhanh chóng, kịp
thời và chính xác theo đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước, góp phần chống được tệ

nạn tham nhũng, sách nhiễu.
Thứ tư, TTHC là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính, khống
thể tách rời khỏi hoạt động của các tổ chức hành chính.


TTHC là công cụ điều hành của các tổ chức hành chính nếu thiếu TTHC thì
hoạt động điều hành của những tổ chức hành chính không thể thực hiện được vì
hoạt động điều hành có mối quan hệ gắn bó mật thiết với TTHC, TTHC là phương
tiện là công cụ cho hoạt đọng điều hành của các tổ chức hành chính.
1.2.2. Phân loại thủ tục hành chính
Việc phân loại TTHC trước hết là phục vụ các hoạt động nghiên cứu và đào
tạo trong khoa học hành chính, nhất là ngành luật hành chính. Ngoài ra, phân loại
TTHC còn có ý nghĩa đối với việc xây dựng, hoàn thiện và áp dụng TTHC tại bộ
máy chính quyền các cấp.
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy muốn
xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng một
cách có khoa học
1.2.2.1. Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước.
Theo cách phân loại này các TTHC được xác định cho từng lĩnh vực quản lý
Nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện hành
như: thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ tục trước bạ, thủ tục trong hoạt động đăng
ký kế hoạch…
Lợi ích của việc phân chia này là giúp người quản lý xác định được tính đặc
thù của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó mà đề ra yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực
này những TTHC cần thiết, thích hợp, nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ đặt ra theo
mục tiêu của nhà nước quy định.
1.2.2.2. Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan Nhà
nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình.
Cách phân loại này đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi. Ví dụ:
+ Thủ tục thông qua và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

+ Thủ tục xét phong đơn vị và cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi đua.

×