Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.19 KB, 18 trang )

Trang 1


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Năng lực hành chính nhà nước
a. khái niệm năng lực hành chính nhà nước”
Năng lực là khả năng thực hiện nhằm đạt mục tiêu định trước.
Năng lực hành chính nhà nước là khả năng thực hiện chức năng quản lí hành chính
nhà nước của bộ máy hành chính nhà nước, là khả năng huy động tổng hợp các nguồn lực
công để tạo thành sức mạnh trong thực thi công vụ.
Năng lực nền hành chính gắn liền với chức năng quản lí.
b.Năng lực hành chính nhà nước được thể hiện trên những phương diện nào?
Thể hiện thông qua các nguồn lực hành chính, các điều kiện vật chất và kĩ thuật, khả
năng đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, yêu cầu thực thi công vụ, tính chuyên nghiệp và
trình độ chuyên môn của các cán bộ, công chức.
c. Các yếu tố tác động tới năng lực hành chính nhà nước
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của hành chính nhà nước bao gồm:
• hệ thống tổ chức hành chính được thiết lập trên cơ sở pháp luật, trong đó có phân
định rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
hành chính;giữa thẩm quyền chung và thẩm quyền chuyên môn.Nếu không sẽ dẫn đến hiện
tượng quản lí chồng chéo, yếu kém, đùn đẩy trách nhiệm.
• hệ thống thể chế, quy trình và thủ tục hành chính được ban hành có căn cứ khoa
học, hợp lý, tạo nên cơ chế vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, nhanh nhạy, thông suốt trong bộ
máy nhà nước;
• đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ phẩm chất đạo đức, trình độ, kỹ năng hành
chính với cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu cụ thể trong việc thực thi công vụ;
• tổng thể các điều kiện vật chất kĩ thuật cần và đủ theo yêu cầu để đảm bảo cho hoạt
động công vụ đạt kết quả mong muốn.
Năng lực hành chính nhà nước phụ thuộc vào việc đảm bảo số lượng và chất lượng


của các yếu tố trên. Năng lực hành chính nhà nước quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà
nước.
2. Hiệu lực của hành chính nhà nước
Trang 2


a. Khái niệm hiệu lực hành chính nhà nước”
Hiệu lực hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng ,có kết quả chức năng quản lí của
bộ máy hành chính để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra.
Hiệu lực là mức độ đạt mục đích cuối cùng mà hành chính nhà nước hướng tới
b. Hiệu lực hành chính nhà nước được thể hiện trên những phương diện nào?
Thực hiện đúng mục đích đề ra không tính đến chi phí, nguồn lực bỏ ra
Nguồn lực nhà nước.
c. Các yếu tố tác động tới hiệu lực hành chính nhà nước
Thứ nhất, sự kết hợp các yếu tố thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ tổ chức và công sản.
Thứ hai, sự ủng hộ của nhân dân đối với nhà nước nói chung và hành chính nói riêng.
Sự tín nhiệm của nhân dân dối với cơ quan hành chính nhà nước càng lớn thì hoạt động
quản lí của bộ máy hành chính càng dễ đạt mục tiêu.
Thứ ba, đặc điểm tổ chức và nguyên tắc vận hành của hệ thống chính trị. Hiệu lực
quản lý của bộ máy hành chính phụ thuộc vào nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, sự
phân công rành mạch giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp của các cơ quan nhà
nước với nhau.
3. Hiệu quả của hành chính nhà nước
a. khái niệm hiệu quả hành chính nhà nước
Hiệu quả quản lí nhà nước là kết quả quản lí đạt được của bộ máy hành chính trong sự
tuong quan với mức độ các chi phí nguồn lực, trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với
hiệu quả xã hội, là sự phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hoạt động hành chính nhà nước
với chi phí.
b. Hiệu quả hành chính nhà nước được thể hiện trên những phương diện nào?
Hiệu quả hành chính nhà nước được thể hiện trên những phương diện sau:

• Đạt mục tiêu quản lí hành chính nhà nước nhất định với mức chi phí càng ít càng
tốt.
• Với một mức chi phí các nguồn lực, hành chính nhà nước đạt kết quả càng cao càng
tốt.
• Đạt được mục tiêu không chỉ trong quan hệ với các chi phí nguồn lực (tài lực, nhân
lực,…) mà còn trong quan hệ với hiệu quả xã hội
c. Các yếu tố tác động tới hiệu quả hành chính nhà nước


Yều tố quyết định là năng lực, khả năng thực hiện càng tốt thì hiệu quả càng cao
Trang 3






Nguồn lực, đặc biệt là tài chính công
Sự tín nhiệm của nhân dân, nhân dân càng tin tưởng thì hiệu quả càng cao
Chất lượng cán bộ, công chức

4. so sánh năng lực, hiệu lực, hiệu quả nền hành chính nhà nước và mối quan hệ giữa
các yếu tố
Giống nhau:
Đều bị ảnh hưởng bởi yếu tố nguồn lực
Đều hướng tới mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng đề ra
Hướng tới cung cấp những dịch vụ tốt nhất và phục vụ nhân dân tốt nhất
Khác nhau:
Năng lực nền hành
chính


Hiệu lực nền hành chính

Khả năng thực hiện

mức độ đạt được mục

Yếu tố bên trong

Thể hiện ra bên ngoài

Đánh giá thông qua
chất lượng hoạt động
của CBCC và các yếu
tố trong hệ thống
hành chính

Đánh giá bởi chất lượng kết
quả đạt được

Hiệu quả nền hành chính
kết quả so với mức độ
chi phí
Thể hiện ra bên ngoài ở
mức độ cao hơn
Đánh giá thông qua chất
lượng kết quả đạt được
so với chi phí bỏ ra để
hoàn thành mục tiêu


Mối quan hệ giữa năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính
Giữa năng lực, hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ. Hoạt
động quản lí hành chính trước hết phải đề cao hiệu lực, phải đảm bảo được hiệu lực.
Mặt khác, một nền hành chính tốt phải là nền hành chính hoạt động có hiệu quả. Để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí hành chính phải tập trung xây dựng và hoàn thiện các
yếu tố năng lực của nền hành chính.
Ngược lại, để đánh giá tiến bộ về năng lực của nền hành chính phải dựa trên những
tiêu chí, thước đo cụ thể để phản ánh hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính.
5. Một số tiêu chí đánh giá năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước
Tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hành chính nhà nước là tập hợp những dấu
hiệu làm căn cứ để nhìn nhận, đánh giá kết quả tác động của hành chính nhà nước đối với xã
hội. Hiệu lực, hiệu quả của hành chính nhà nước cũng có thể được đánh giá theo nhiều tiêu
Trang 4


chí, song có thể đánh giá qua các yếu tố: đầu vào, đầu ra,quá trình và kết quả của đầu ra
trên phương diện định tính và định lượng.
a.Đánh giá theo đầu vào
.

Đầu vào là các nguồn lực được sử dụng để tiến hành các hoạt động quản lý,bao gồm:

cơ sở vật chất,các trang thiết bị làm việc, nhân sự, các dịch vụ tư vấn…. Tiêu chí chí đánh
giá kết quả hoạt động theo đầu vào là tính kinh tế,tức là mua sắm các loại hàng hóa, dịch vụ
có chất lượng tốt, kịp thời và với chi phí thấp nhất.
Để cải thiện tính kinh tế trong hoạt động của hành chính nhà nước, các nhà quản lý
cần trả lời đúng các câu hỏi như sau: mua sắm cái đó để làm gì? Số lượng bao nhiêu thì đủ?
Chất lượng như thế nào?Giá cả có cạnh tranh không? Mua sắm theo phương thức nào? Mua
sắm vào thời điểm nào?...
b. tiêu chí đánh giá theo đầu ra.

Đầu ra của hành chính nhà nước là các dịch vụ, các sản phẩm mà hành chính nhà nước
làm ra. Giá trị xã hội của đầu ra được chiếu theo giá thị trường của các dịch vụ tương tự
hoặc các dịch vụ tương đương gần nhất.Tiêu chí đánh giá kết quả tương ứng với đầu ra là
tính hiệu quả , nghĩa là làm giảm thiểu tổng chi phí đầu vào đối với một đơn vị đầu ram
hoặc tối đa hóa số lượng đầu ra tương ứng với tổng chi phí đầu vào xác định.
Việc nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động hành chính nhà nước, trước hết phải đảm
bảo tính kinh tế, bởi vì khi không đạt được tính kinh tế trong việc mua sắm các yếu tố đầu
vào thì sẽ làm tăng chi phí cho một số lượng đầu ra hay làm giảm số lượng đầu ra trên một
đơn vị chi phi đầu vào.Do đó cần sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào, xây dựng quy trình
giải quyết vấn đề khoa học và thực hiện đúng đắn các quy trình đó. Cuối cùng cần thực hiện
tốt công tác kiểm tra,đánh giá.
c. đánh giá theo kết quả.
Kết quả là mục đích đạt được bằng việc tạo ra dịch vụ.Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt
động tương ứng với kết quả đầu ra là tính hiêu lực, tức là tối đa hóa kết quả trong mối quan
hệ với đầu ra được tạo ra. Hay nói cách khác, hiệu lực mức độ đạt mục đích cuối cùng mà
hoạt động hành chính nhà nước hướng tới.
Để đánh giá kết quả quản lý nhà nước cần dựa trên một số tiêu chí sau đây:
Trang 5


• Trình độ phát triển chung của xã hội: là kết quả của việc thực hiện các chỉtiêu
kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng giai đoạn nhất địnhđược biểu hiên ở một số điểm
như: thu nhập bình quân đầu người,trình độ dân trí, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ
người thất nghiệp…
• Hiệu quả hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. Nếu như hoạt
động có hiệu quả có nghĩa làviệc quản lý nhà nước có hiệu quả.
• Căn cứ vào hiệu quả tổ chức, hoạt động cụ thể của từng cơ quan nhà nước. Biểu
hiện cụ thể là:
o Cơ cấu bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
o Năng lực phẩm chất của từng cán bộ, công chức hành chính nhà nước của cơ

quan đó đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
o Khả năng thực hiện các hooatj động quản lý với chi phí tiết kiệm.
o Ban hành, tổ chức thực hiện quyết định quản lý nhà nước đúng đắn, thiết
thực.
o Tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc pháp chế trong hoạt động của mình.
o Đảm bảo tính dân chủ công khai.
o Được nhân dân tín nhiệm.
Để đảm bảo tính hiệu lực trong hoạt động hành chính nhà nước cần xác định chính xác
những yêu cầu hay mong muốn của công dân. Quá trình thiết lập mục tiêu hoạt động của
hành chính nhà nước cần phải phản ánh đầy đủ yêu cầu nguyện cọng của người dân, tổ
chức đồng thời trong thực hiện hướng các đầu ra thỏa mãn yêu cầu hay mong muốn công
dân, tổ chức.
CHƯƠNG II.
SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
CỦA NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.Tính tất yếu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước:
Việc nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước là một
yêu cầu tất yếu và cấp bách trong điều kiện nước ta hiện nay. Yêu cầu này xuất phát
từ cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
• Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước nhằm hiện thực

hóa đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hành chính nhà nước chính là nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã
hội, là hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
• Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đây là nhiệm vụ vừa mới mẻ, vừa khó khăn, nặng nề. Bản thân bộ máy nhà nước ( mà
trong đó trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nước) không đổi mới tổ chức hoạt động
theo hướng nâng caohiệu lực hiệu quả quản lý thì không thể hoàn thành nhiệm vụ mà
Đảng và nhân dân giao phó.


Trang 6


Thực tiễn tổ chức hoạt động quản lý hành chính nhà nước ta cho thấy, bên canh những
ưu điểm, thành tựu đã đạt được trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc vẫn còn những
yếu kém cần phải khắc phục kịp thời như bệnh quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm dân chủ, quản
lý thiếu tập trung thống nhất, thiếu trật tự kỷ cương, bộ máy cồng kềnh, làm việc kém năng
suất,… Những yếu kém khuyết điểm đó đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu lực, hiệu
quả hành chính nhà nước. Nền hành chính nước ta tuy có nhiều đổi mới nhưng về cơ bản
vẫn là một nền hành chính thực hiện theo cơ chế mệnh lệnh và xin-cho. Nền hành chính như
vậy chưa thể đảm nhiệm vai trò khai thông các nguồn lực trong mỗi cá nhân, tổ chức và xã
hội để phát triển đất nước. Trong yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng
XHCN trong bối cảnh hội nhập nhu hiện nay cần thiết phải chuyển từ nền hành chính truyền
thống sang nền hành chính phát triển.
• Tình hình chính trị, kinh tế và tiến bộ khoa học-kỹ thuật, công nghệ trên thế
giới thay đổi về cơ bản, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới về tổ chức và hoạt động của
hành chính nhà nước để có thể đáp ứng kịp thời diễn biến của tình hình và tốc độ phát
triển của thời đại.
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước là những tác động có
chủ định nhằm làm cho hoạt động hành chính nhà nước đạt được những mục tiêu
định hướng.
Chuyển sang nền hành chính phát triển là sự nổ lực từng bước tách dần các
chức năng hành chính khỏi các chức năng kinh doanh, xác định cụ thể các chức năng
hành chính với chức năng dịch vụ công, phân định rành mạch cơ quan hành chính với
tổ chức sự nghiệp. Đây là những nhiệm vụ rất nặng nề để bộ máy hành chính hoàn
thành sức mạnh của cơ quan thực thi quyền hành pháp. Còn các chức năng sản xuất
và lưu thông hàng hóa, chức năng dịch vụ công sẽ chuyển giao cho các cá nhân và tổ
chức được nàh nước ủy quyền theo hướng xã hội hóa.
Trong nền hành chính phát triển, quan hệ giữa nhà nước với công dân thực hiện
theo nguyên tắc bình đẳng. Các quyền và nghĩa vụ mỗi bên được xác định rõ rang,

không tuyệt đối hóa, không quá đề cao vai trò của nhà nước trước công dân; công
chức nàh nước không được quyền sách nhiễu, gây phiền hà cho dân mà phải coi công
dân là khách hàng, cơ quan hành chính là người phục vụ và phải thực hiện cam kết
phục vụ một cách công khai.
2. Yêu cầu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước
Để xây dựng nền hành chính phát triển, cần quán triệt và thực hiện tốt các yêu
cầu sau:
• Xây dựng nền hành chính phục vụ. Đối tượng phục vụ là nhân dân, bởi vậy
nền hành chính phải coi công dân là khách hang để mỗi cơ quan có trách nhiệm cung
ứng những dịch vụ công tốt nhất, có chất lượng và hiệu quả nhất
• Đảm bảo dân chủ hóa và phân cấp trong hoạt động hành chính nhà nước yêu
cầu các chủ thể phân giao quyền hạn cho các cơ quan trong hệ thống theo hướng: việc
nào cấp dưới làm tốt, làm hiệu quả thì giao cho họ. Nhà nước quản lý nhằm hướng
Trang 7


dẫn, giúp đỡ, tạo môi trường và động lực cho các tổ chức công thực hiện các dịch vụ.
Nhà nước không độc quyền, cản trở, ôm đồm hay làm thay các tổ chức kinh tế, xã hội
khác
• Xác định rõ quan hệ giữa khu vực công và khu vực tư. Thực hiện xã hội hóa
hoặc sắp xếp lại khu vực công, nhưng không làm giảm vai trò quản lý, điều hành của
Nhà nước.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NỀN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước:
Hiện nay, hệ thống tổ chức lãnh đạo của Đảng và tổ chức quản lý của Nhà nước được
hình thành song song, kể cả cấp ra quyết định Trung ương và các cấp địa phương. Gần như
bên Nhà nước có bộ phận nào thì bên Đảng cũng có bộ phận tương ứng. Việc phân công,
phân cấp giữa lãnh đạo và quản lý chưa được thể chế hóa bằng các văn bản có giá trị pháp

lý cao, việc xác định trách nhiệm cuối cùng đối với một chủ trương, quyết định thường phức
tạp. Cơ chế phối hợp không rõ ràng đã làm cho thời gian chuẩn bị ra các quyết định kéo dài,
gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước cần xuất phát từ quan điểm cơ bản về hệ thống thể chế chính trị tổng quát
của nước ta: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, quan điểm này tạo ra
khuôn khổ chung lâu dài về chế độ dân chủ của một Nhà nước có một Đảng lãnh đạo. Cần
sớm thể chế hóa vấn đề này, đứng riêng về góc độ CCHC cần sớm làm rõ các chức năng
lãnh đạo và chức năng quản lý để tạo ra một khung khổ phân công, phân cấp hợp lý, giảm
bớt và đi đến xóa bỏ những trùng lắp và không rõ trách nhiệm còn tồn tại hiện nay, bảo đảm
cả hiệu quả và hiệu suất lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước.
Để tổ chức tốt việc phối hợp giữa quá trình lãnh đạo của Đảng và quá trình quản lý của
Nhà nước cần quán triệt hai nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, mỗi phần việc cụ thể chỉ do
một cơ quan hay cá nhân quyết định bằng một văn bản pháp quy cụ thể; Thứ hai, cơ quan
hay cá nhân có quyền ra quyết định phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định đó trước
Đảng, Nhà nước và pháp luật. Theo đó cần rà soát lại cơ cấu tổ chức, cho phép giải thể một
số tổ chức ban, phòng có nội dung công tác dễ dẫn đến trùng lặp về chức năng đã có từ
nhiều năm trước. Cơ quan Đảng và Chính phủ cần sớm nghiên cứu việc thể chế hóa quan hệ
phối hợp giữa các tổ chức lãnh đạo và quản lý nhà nước.
2.Cải cách thể chế của nền hành chính
a. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thống thể chế hành chính
Đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính,đăc biệt là thể chế
kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước, tập trung vào một số thể chế then chốt:
• Thể chế về thẩm quyền quản lý của nhà nước đối với daonh nghiệp: phân biệt rõ
quyền của chủ sở hữu, quyền quản lí hành chính nhà nước và quyền tự chủ kinh doanh của
doanh ngiệp
Trang 8


• Thể chế về thị trường vốn và tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động

sản, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường lao động, dịch vụ.
• Thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính công, trước hết là tổ
chức và hoạt động của chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và
UBND các cấp.
• Thể chế về quan hệ giữa nhà nước và nhân dân như: thu thập ý kiến của nhân dân
trước khi quyết định những chủ trương, chính sách quan trọng ; trưng cầu dân ý; xử lí các
hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước khi thi hành công vụ;
thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính và tòa án trong việc giả quyết các khiếu
kiện của nhân dân
b.Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
• Rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực, loại
bỏ những quy định pháp luật không còn hiệu lực hoăc chồng chéo, trùng lặp.Phát huy hiệu
quả của cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật.
• Tăng cường năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và địa
phương trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khắc phực tình
trạng luật, pháp lệnh chờ nghi định và thông tư hướng dẫn thi hành.
• Nâng cao chất lượng và tránh tình trạng thiếu khách quan, cục bộ trong việc xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nghiên cứu đổi mới phương thức, quy trình xây dựng
pháp luật từ khâu đầu đến khâu trình Chính phủ xem xét, quyết định hoác thông qua để trình
Quốc hội.
• Ban hành các quy định đảm bảo sự tham gia có hiệu quả của nhân dân vào quá
trình xây dựng pháp luật, tổ chức tốt việc lấy ý kiếnđóng góp của các tầng lớp nhân dân,
những người là đối tượng điều chỉnh của van bản quy phạm pháp luật.
• Các văn bản luật phải được công báo và yết thị, đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng ngay sau khi kí ban hành để công dân và các tổ chức có điều kiện tìm hiểu và
thực hiện.
c.Đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước và của
cán bộ, công chức
• Cung cấp cho cán bộ, công chức đầy đủ thông tin về chính sách pháp luật của nhà
nước để vận dụng, giải quyết công việc.

• Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, chế độ công khai cho dân về chủ trương, chính
sách của nhà nước, của chính quyền địa phương. Chế độ cán bộ lãnh đạo, chủ chốt ở các
ngành Trung ương và địa pương định kì trực tiếp gặp gỡ, đối thoại giải quyết các vấn đề.
• Phát huy hiệu lực các thiết chế thanh tra, kiểm soát và tài phán để đảm bảo hiệu
lực quản lí nhà nước, giữ gìn kỉ cương xã hội . Phân định rõ chức năng, trách nhiệm của cơ
quan thanh tra và tòa án hành chính trong việc giải quyết các kiếu kiện của nhân dân đối với
cơ quan và cán bộ, công chức.
• Mở rộng dich vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân, cho người nghèo, người thuộc
diện chính sách và người đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa.
d.Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính

Trang 9


Thủ tục hành chính là trình tự cần thiết để cơ quan hành chính nhà nước giải quyết
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức theo pháp luật.Hiện nay thủ tục hành
chính ở các cơ quan hành chính nhà nước ta còn tồn tại nhiều nhược điểm như:
o Thủ tục tiến hành còn đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất
là những người ít hiểu biết các quy định về lề lối làm việc trong các cơ quan nhà nước
o Còn nhiều cơ quan, tầng nấc không cần thiết gây rườm rà, không rõ ràng về trách
nhiệm
o Thiếu thống nhất, còn bị thay đổi một cách tùy tiện và thiếu công khai.
Chính do những hạn chế, nhược điểm nêu trên đã dẫn đến thủ tục hành chính của
chúng ta gây nhiều phiền hà, tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong guồng máy hành chính và là
miếng đất thuận lợi cho nạn tham nhũng phát triển, làm giảm lòng tin của nhân dân, của các
tổ chức và các đối tác nước ngoài vào cơ quan nhà nước của ta. Chính và vậy, cải cách thủ
tục hành chính đang là yêu cầu bức xúc của nhân dân, của các nhà đầu tư nước ngoài, và là
khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính công.
Tiếp tục cải cách hành thủ tục hành chính ở nước ta trong gia đoạn hiện nay là phải
đồng thời tiến hành các nội dung cấp bách và thiết thực như sau:

• Đảm bảo tính pháp lí, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải quyết các công
việc hành chính. Loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây
khó khăn cho dân.Mở rộng cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời
những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định,
giám định.
Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp
cần phải làm khi có yêu cầu về giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời
sống. Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp khi giả quyết công việc cá nhân và tổ chức
phải niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác tại trụ sở làm
việc,
• Mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết công việc của cá nhân
và tổ chức ở cơ quan hành chính các cấp.
Theo Quyết định 181/QĐ-TTg ngày 4/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, việc thực
hiện cơ chế “một cửa” được thể hiện là: tổ chức, công dân có nhu cầu giải quyết công việc
chỉ cần đến tại một địa điểm cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương sẽ được cung cấp
các thông tin cần thiết, đầy đủ và chính xác nhất. Sau khi đã hoàn tất các thủ tục, hồ sơ, giấy
tờ theo quy định sẽ nhận được kết quả giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước cũng tại
địa điểm đó.Nhờ vậy, giảm phiền hà và giảm tối đa thời gian giải quyết công việc của tổ
chức, công dân; tạo ra một cơ chế giám sát của tổ chức, công dân đối với cán bộ, công chức
của cơ quan hành chính nhà nước; góp phần đáng kêt cải thiên mối quan hệ giữa cơ quan
hành chính với công dân và tổ chức, cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
Như vậy, có thể nói cải cách thể chế là một nội dung quan trọng của cải cách hành
chính, nó không chỉ là công việc có tính chất hành chính và trách nhiệm của Chính phủ mà
còn là công việc chung của toàn bộ cơ quan nhà nước.
Trang 10


Thể chế nhà nước ở tầm vĩ mô được chưa đựng phần lớn trong Hiến pháp, các luật và
pháp lệnh thuộc thẩm qyền quyết định và ban hành của Quôc hội và UBTVQH. Chính phủ
có phần trách nhiệm quan trọng trong việc chuẩn bị nội dung các luật và pháp lệnh, sau khi

luật và pháp lệnh được ban hành thì ra nghị định hướng dẫn thi hành. Cải cách thể chế được
đặt ra là: xây dựng luật cụ thể hơn, giảm pháp lệnh, giảm nghi định và thông tư hướng dẫn
thi hành luật, tránh được tình trạng luật chờ nghị định, thông tư, đó chính là mối quan hệ
chặt chẽ giữa cải cách hành chính và đổi mới các hoạt động lập pháp.
3.Cải cách bộ máy hành chính
a.Điều chỉnh các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan
hành chính
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, ơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lí nhà
nước trong tình hình mới, khắc phục tình trạng chồng chéo:
• Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước, quản lí vĩ mô, bao quát các thành phần
kinh tế trong phạm vi cả nước, thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Theo đó các thành
viên chính phủ được phân công và chịu trách nhiệm bao quát các công việc của chính
phủ.Tiến tới chính phủ chuyển hẳn sang thực hiện vai trò, chức năng của mình trong nền
kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế, khu vực
• Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện ba loại chức năng, nhiệm vụ chủ yếu:
o Thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực xuyên suốt
trong phạm vi cả nước theo sự phân công của chính phủ
o Thực hiện chức năng quản lí nhà nước các hoạt động dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực.
o Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp có vốn nhà nước(đối với một số bộ, cơ quan ngang bộ có các doanh nghiệp nhà nước
• Các cơ quan thuộc chính phủ không được phép ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật.Theo đó các cơ quan thuộc Chính phủ phân làm 2 loại:
o Một số cơ quan thuộc chính phủ có một số chức năng, nhiệm vụ quản lí nhà nước
đối với ngành, lĩnh vực được giao trong điều kiện nhất định.
o Các cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ không có chức năng, nhiệm vụ quản lí
Nhà nước mà chỉ thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lí hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công.
Định rõ vai trò, chức năng và trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp phù

hợp với yêu cầu đổi mới sự phân cấp quản lí hành chính giữa Trung ương và địa phương,
gắn với các bước phát triển của cải cách kinh tế.
b. Điều chỉnh các công viêc trong các cơ quan hành chính
Từng bước điều chỉnh các công việc mà Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để khắc phục những chồng chéo,
trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ.Chuyển cho các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ
hoặc doanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ công không cần thiết phải do cơ quan
hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện.
c. Ban hành và áp dụng các quy định mới về phân cấp trong bộ máy hành chính
Trang 11


Ban hành và áp dụng các quy định mới về phân cấp Trung ương, địa phương, phân cấp
giưa các cấp chính quyền địa phương. Nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính
quyền địa phương. Tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân
địa phương. Gắn phân cấp công việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ.
Định rõ những việc địa phương toàn quyền quyết định, những việc địa phương trước
khi quyết định phải có ý kiến của Trung ương và những việc phải thực hiện theo quyết định
của Trung ương.
d.Cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ
• Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ
thống cơ quanh hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại và đúng với vai trò là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất.
• Tập trung thực hiện tố chức năng quản lí nhà nước trên các lĩnh vực.Xác định rõ
nội dung và phạm vi quản lí nhà nước về kinh tế, xã hội cho phù hợp với yêu cầu phát
triển.Tập trung làm tố hơn việc hoạch định thể chế, cơ chế, chính sách, xây dựng giải pháp,
bảo đảm các cân đối lớn và ổn định kin h tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi
trường pháp lí thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xã hội.
• Xây dựng kế hoạch, chiến lược, quy hoach và nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra.

• Xây dưng quy chế làm việc của Chính phủ chặt chẽ và thiết thực.Xác định chặt
chẽ nhiệm vụ của Chính phủ, Của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng và từng thành
viên của Chính phủ bảo đảm bao quát hết chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ.
e.Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
• Các bộ, ngành xác định rõ và thực hiện 3 loại chức năng, nhiệm vụ chủ yếu:
o quản lí nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
o quản lí nhà nước đối với hoạt động dịch vụ công
o đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước
• Tách chức năng quản lí nhà nước các bộ, cơ quan ngang bộ đối với ngành, lĩnh
vực trong phạm vi cả nước với chức năng điều hành các tổ chức sự nhiệp không trực thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ. Theo đó tách tổ chức hành chính với tổ chức sự nghiệp công để hoạt
động theo cơ chế phù hợp, hiệu quả.
• Cơ cấu lại tổ chức bộ máy bên trong của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thộc
Chính phủ. Làm cho bộ máy tinh gọn, hợp lí tương xứng với chức năng, nhiệm vụ quản lí
nhà nước ở mỗi cơ quan.
f.Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương
Quy định các tiêu chí cụ thể đối với tùng loại đơn vị hành chính ở nước ta để đi đến ổn
định; chấm dứt tình trạng chia, tách.
Xác định rõ chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa
phương trên cơ sở phân cấp rõ ràng và hợp lí giữa Trung ương và địa phương, phân biệt
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, tổ chức hợp lí
HDND và UBND ở từng cấp.
Trang 12


Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo hướng trách
nhiệm rõ ràng, phân công rành mạch, bộ máy ộon nhẹ, tăng cường tính chuyên nghiệp.
g.Cải tiến phương thức quản lí, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp
Xác định rõ các nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong sự vân hành bộ máy

hành chính. Định rõ phận sự, thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan ,đơn
vị và kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách
loại bỏ những việc làm mang tính hành thức không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp,
giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong việc
giả quyết công việc của cơ quan , cá nhân, tổ chức.
4. Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính
• Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ công chức để từng bước chuyển sang
quản lí cán bộ, công chức bằng hệ thống tin học trong các cơ quan hành chính ở trung ương
và địa phương. Tổ chức quản lí văn thư, lưu trữ bằng hệ thống dữ liệu trên máy tính.
• Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong hành chính, xây dựng Chính phủ
điện tử, mở rộng việc họp và giao ban trực tuyến.
• Tăng cường đầu tư cho các cơ quan hành chính nhà nước những trang thiết bị hiện
đại, cơ quan hành chính cấp xã trong cả nước có trụ sở và phương tiện làm việc đảm bảo
nhiệm vụ quản lí.
5.Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
a.Đổi mới công tác quản lí cán bộ, công chức
• Tiến hành tổng điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xác định chính
xác số lượng, chất lượng của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, trên cơ sở đó quy hoạch,
xây dựng kế hoạch đà tạo, bồi dưỡng, quản lí đội ngũ cán bộ,công chức.
• Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ công chức, thực hiện quy chế mới về đánh
giá, khen thưởng, kỉ luật đối với cán bộ, công chức.
• Xây dựng quy định thống nhất về tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp ở Trung ương và địa phương.thực hiện thường xuyên đưa ra khỏi bộ máy
những cán bộ, công chức không đủ năng lực, trình độ, những người vi phạm pháp luật, đạo
đức công vụ.Tạo điểu kiện đổi mới, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức.
• Sửa đổi việc phân cấp trách nhiệm quản lí cán bộ, công chức. Mở rộng quyền và
trách nhiệm quản lí cán bộ, công chức của chính quyền địa phương.
b. Cải cách chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
• Nâng mức sống tối thiểu cho cán bộ công chức đủ sống bằng lương.Cải cách hệ
thống thang lương, bảng lương trên cơ sở xem xét tính chất và đặc điểm lao động của các

loại cán bộ, công chức, điều chỉnh bội số và hệ số tiền lương trong các thang bảng lương.
• Thực hiện cải cách cơ bản đối với chế độ tiền lương của cán bộ công chức,thực
hiện tiền tệ hóa đầy đủ tiền lương.Điều chỉnh tiền lương ứng với nhịp độ tăng thu nhập
trong xã hội.
• Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp tiền lương theo ngạch ,bậc, theo
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm việc trong điều kiện khó khăn,
nguy hiểm, độc hại.
• Ban hành và thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và các chế độ đãi ngộ khác ngoài tiền lương .
Trang 13


c. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
• Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.Xây dựng và triển khai
kế hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong bộ máy hành chính sự nghiệp theo
từng loại:
o cán bộ công chức làm tham mưu, hoạch định chính sách
o cán bộ, công chức ngạch hành chính sự nghiệp và cán bộ chính quyền cơ sở
• Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng ;chú
trọng nâng cao kiến thức kĩ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức theo chức trách,
nhiệm vụ đang đảm nhận.Mỗi loại cán bộ, công chức có chương trình, nội dung đào tạo và
bồi dưỡng phù hợp.
• Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức đào tạo không chính quy, đào tạo
trong nước và gửi đi đào tạo tại nước ngoài; khuyến khích cán bộ, công chức tự học có sự
giúp đỡ của nhà nước.
• Tổ chức lại hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.Điều chỉnh sự phân
công giữa các cơ sở đào tạo.Tạo điều kiện để Học viện Hành chính, các trường cán bộ tỉnh,
thành phố có thể chủ động đào tạo một bộ phận nhân lực phục vụ Bộ máy hành chính nhà
nước ở Trung ương và địa phương.
d. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức

Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về ý thức trách nhiệm tận tâm,
tân tụy với công việc. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức.
Ban hành và thực hiện nghiêm quy chế công vụ, gắn với thực hiện quy chế dân chủ
trong các cơ quan hành chính. Thực hiện triệt để nguyên tắc công khai hóa hoạt động công
vụ, nhất là các công việc trong quan hệ trực tiếp với dân, trong lĩnh vực tài chính, ngân
sách. Bảo đảm thực hiện kỉ cương của bộ máy, nâng cao ý thức tổ chức kỉ luật của cán bộ,
công chức. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước.
e. Tạo môi trường khuyến khích công chức phát huy năng lực và phẩm chất của mình
Nhà nước, cơ quan, tổ chức cần phải tạo ra một môi trường khuyến khích công chức
phát huy năng lực và phẩm chất của mình. Tổ chức cần quan tâm đến các giải pháp sau:
• Có các khuyến khích thỏa đáng đối với công chức về vật chất và tinh thần theo
công lao đóng góp của họ.Đề cao giá trị đạo đức của người công chức
• Tạo cho công chức sự tự chủ trong công việc và khả năng ứng xử với các tình
huống xáy ra.
• Tạo môi trường làm việc đoàn kết, tin tưởng, phối hợp giúp đỡ lẫn nhai, tạo sự
bình đẳng trong đối xử giữa các công chức.
• Chăm lo đời sống cá nhân của công chức(sức khỏe, gia đình, phương tiện đi lại…)
6. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với nhân dân, huy động sự
tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động quản lí của các cơ quan
hành chính nhà nước
Tập trung cải cách theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai về thủ tục hành
chính.Xây dựng và đưa vào thực hiện quyền được thông tin của người dân, tạo điều kiện để
người dân tham gia, giám sát hoạt động của cơ quan hành chính.

Trang 14


Xử lí nghiêm minh các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân trong quá trình
quản lí hành chính; hạn chế tối đa các oan sai và xâm phạm quyền , lợi ích hợp pháp của
công dân trong quá trình công chức nhà nước thi hành công vụ;

Tạo lập cơ sở pháp luật nhằm đảm bảo quyền giám sát trực tiếp của nhân dân đối với
hoạt động của bộ máy hành chính, tăng cường các hình thức dân chủ trực tiếp để người dân
tham gia vào các công việc Nhà nước ngày càng thực chất và có hiệu quả; đảm bảo cho
người dân, tổ chức là đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật được tham gia vào quá
trình xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật.
7. Cải cách tài chính công
a. Đổi mới chế độ phân cấp quản lí tài chính và ngân sách
Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chủ đạo của ngân
sách trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động năng động, sáng tạo và trách nhiệm của
địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
b. Đảm bảo quyền quyết định ngân sách địa phương của HDND các cấp
HDND các cấp đảm bảo quyền quyết định ngân sách địa phương. Tạo điều kiện cho
chính quyền địa phương chủ động xử lí các công việc ở địa phương, quyền quyết định ở các
bộ, sở, ban, ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các
đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính
sách.
c. Phân biệt rõ cơ quan công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công trong quản lí
tài chính
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính.Xóa bỏ chế độ cấp kinh
phí theo số lượng biên chế thay bằng chế độ tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất
lượng hoạt động; hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan
hành chính; đổi mới hệ thống định mức chi tiêu.
d. Đổi mới cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công
Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ công. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc và dịch
vụ công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực, cần định rõ
những công việc nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần phải
chuyển cho các tổ chức xã hội đảm nhiệm dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan sự nghiệp hành chính.
Xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “xin – cho”, ban hành cơ chế chính sách

thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu như: trường đại học, bệnh
viện, …Trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà
nước và phần còn lại đơn vị tự trang trải .Điều này đã được thể hiện rõ qua Nghị đinh
43/2006/NĐ-CP của chính phủ “quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”.
e. Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới
Cho thuê đơn vị dịch vụ công, cho thuê đất để xây dựng nhà trường, bệnh viện…Xây
dựng chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức chuyển từ chế độ
công lập sang dân lập.

Trang 15


Cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển cơ sở
dậy nghề, đại học, trên đại học; cơ sở chữa bệnh chất lượng cao ở thành phố, khu công
nghiệp; khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào lĩnh vực này.
Thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công cộng như: vệ sinh đô thị, cấp thoát
nước, cây xanh, công viên, nước phục vụ nông nghiệp…; một số dịch vụ công trong cơ
quan hành chính: công chứng, chứng thực…
f. Đổi mới công tác kiểm toán đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm toán đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp.
h. Một số giải pháp khác
• Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành: cải cách hành chính đòi hỏi sự đổi mới
sâu sác trong tư duy và nhận thức về tổ chức thực hiên cải cách, cần tăng cường công
tác chỉ đạo, triển khai cải cách hành chính từ Trungt ương đến địa phương một cách
quyết liệt
• Thực hiện công tác cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị, đồng
bộ từ Trung ương đến địa phương.

• Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực.
• Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền: cải cách hành chính không chỉ là công
việc riêng của hệ thông hành chính mà còn là việc chung của toàn xã hội, vì cvaayj
cần tăng cướng công tác thông tin và tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân
dân

Trang 16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS Lê Chi Mai :cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia- Hà Nội
2003
Trang 17


2.UNDP, Cải cách nền hành chính Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị
Quốc gia – Hà Nội, 2009
3.Học viện Hành chính, Giáo trình Lý luận Hành chính nhà nước (giáo trình đại học), Hà
Nội – 2010
4.Học viện Hành chính, Giáo trình Hành chính công(dành cho đào tạo đại học), NXB Khoa
học và kĩ thuật, Hà Nội, 2008
5.Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, NXB Công an Nhân
dân, Hà Nội, 2007
6. PGS.TS Nguyễn Cửu Việt, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam
7. Học viện Tài chính, Quản lí Hành chính công, NXB Tài chính, Hà Nội, 2006
8.Văn kiện của Đảng và nhà nước về cải cách hành chính, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội,2005
9.PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, Hành chính nhà nước trong xu thế toàn cầu hóa, NXB tư pháp,
Hà Nội, 2007
10.cải cách hành chính nhà nước và quy chế làm việc mẫu mới nhất trong các cơ quan

hành chính sự nghiệp, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội, 2006
11.GS.Đoàn Trọng Tuyến, cải cách hành chính và công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB tư pháp, Hà Nội, 2006
12. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, NXB Quân đội, Hà Nội, 2006

Trang 18



×