Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN SƠN TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.89 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI NÓI ĐẦU

Ngân sách nhà nước vừa là nguồn kinh phí được nhà nước sử dụng để tài
trợ cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy nhà nước, vừa là công cụ để
nhà nước thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động
khác của đất nước. Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền tài chính
quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và có
hiệu quả. Trong đó, việc hoàn thiện công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà
nước luôn được đảng và nhà nước coi là một nội dung quan trọng hàng đầu.
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước ở
nước ta, ngân sách huyện là nguồn tài chính chính chủ yếu đảm bảo cho cơ quan
nhà nước cấp huyện thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Trong
những năm vừa qua ngân sách thị xã đã đóng góp một phần không nhỏ trong
việc thực hiên tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước. Để có thể tiếp tục phát
huy vai trò của ngân sách thị xã trong tiến trình đổi mới đất nước, đòi hỏi phải
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại cấp huyện. Từ khi luật ngân sách nhà
nước năm 2002 ra đời, việc quản lý chi ngân sách ở thị xã đã có những bước tiến
đáng kể tuy nhiên vẫn không khỏi còn nhiều bất cập.
Nay em viết bài báo cáo này để tổng hợp lại những kiến thức đã học được
tại Ủy ban nhân dân Sơn Tây trong quá trình thực tập, nhận xét về quản lý chi
ngân sách trên địa bàn thị xã từ đó rút ra nhũng ưu, nhược điểm trong việc quản
lý tài chính của thị xã, nêu lên những biện pháp giải quyết và kiến nghị để thực
hiện tốt hơn việc quản lý tài chính ở thị xã Sơn Tây.

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

1



Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY
I. Điều kiện tự nhiên xã hội thị xã Sơn Tây
-

Sơn Tây là một thị xã trực thuộc thủ đô Hà Nội Việt Nam. Do địa bàn

sinh tụ nên địa danh này luôn là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của
khu vực phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội.
-

Diện tích:11.346,85 ha

-

Nhân khẩu: 181.831 người

-

Địa giới hành chính thị xã Sơn Tây: Đông giáp huyện Phúc Thọ; Tây

giáp huyện Ba Vì; Nam giáp huyện Thạch Thất của Hà Nội; Bắc giáp huyện
Vĩnh Tường của Vĩnh Phúc.
-

Thị xã Sơn Tây có 15 phường xã trong đó có 9 phường ( Lê Lợi,

Quang Trung, Phú Thịnh, Ngô Quyền, Sơn Lộc, Xuân Khanh, Trung Hưng,

Viên Sơn, Trung Sơn Trầm) và 6 xã (Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Kim
Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông)
-

Thị xã Sơn Tây là nơi có nhiều trường đại học và cao đẳng, đặc biệt là

các trường quân sự. Sơn Tây còn được gọi là "Thủ đô của lính"


Học viện Quân y, cơ sở 2.



Học viện Hậu cần, cơ sở 2.



Trường Sĩ quan Lục quân 1.



Học viện Phòng không - Không quân.



Học viện Biên phòng.



Trường Sĩ quan Phòng hóa.




Trường Sĩ quan Pháo binh.



Trường Đại học công nghiệp Việt-Hung.



Học viện Ngân hàng, cơ sở 2.

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

2


Báo cáo thực tập
Đại học Lao động Xã hội, cơ sở 2
-

Kinh tế


Công nghiệp: 43,2%



Thương mại-Du lịch-Dịch vụ: 36,1%




Nông nghiệp: 20,7%.

II. Chức năng nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Sơn Tây
1. Tên đơn vị
Ủy ban nhân dân Sơn Tây
Trụ sở Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây đặt tại: Số 1 Phó Đức Chính thị xã Sơn
Tây, Hà Nội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây
Trong lĩnh vực kinh tế:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân
sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân
dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật;
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất:
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

3



Báo cáo thực tập
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải
quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn;
5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
1. Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở
các xã, thị trấn;
3. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng
thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn; quản lý việc thực hiện quy hoạch
xây dựng đã được duyệt;

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt


4


Báo cáo thực tập
2. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở
theo sự phân cấp;
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở
và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân thành phố
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch:
1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
trên địa bàn huyện;
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức
các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế
thi cử;

3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao;
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

5


Báo cáo thực tập
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh
do địa phương quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm
y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y,
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện,
nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lụt;
3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện;
ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và

quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

6


Báo cáo thực tập
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi
vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo;
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo

hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và
chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật:
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của công dân;
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

7


Báo cáo thực tập
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng
dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính:
1. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp
trên;
3. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp trên;
4. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của thị xã;

5. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định.
Trong vấn đề xây dựng đô thị :
1. Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
2. Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể xây
dựng và phát triển đô thị của thị xã trên cơ sở quy hoạch chung, kế hoạch xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao
thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị; biện pháp
quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn;

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

8


Báo cáo thực tập
3. Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên
địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi
phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý, kiểm tra đối với việc sử dụng các công trình công cộng được giao trên
địa bàn; việc xây dựng trường phổ thông quốc lập các cấp; việc xây dựng và sử
dụng các công trình công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị,
nội thành, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị ở địa phương;
5. Quản lý các cơ sở văn hoá - thông tin, thể dục thể thao của thị xã; bảo vệ và
phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do thị
xã quản
3. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn ở thị xã Sơn Tây
1. Phòng Nội vụ: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức

năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính,
sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân
sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và các công tác tư
pháp khác.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu
tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

9


Báo cáo thực tập
nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ và biển
(đối với những địa phương có biển).
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an
toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng,
chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
6. Phòng Văn hoá và Thông tin: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du

lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin;
phát thanh; báo chí; xuất bản.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục
tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu
chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và
đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng
giáo dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự
phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng
bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y
tế; trang thiết bị y tế; dân số.
9. Thanh tra huyện: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm
vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: tham mưu tổng hợp cho
Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Ủy ban
10
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt


Báo cáo thực tập
nhân dân quận về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ
quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan
nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

11. Phòng Kinh tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp;
thương mại;
12. Phòng Quản lý đô thị: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở
và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp,
thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải;
bến, bãi đỗ xe đô thị).

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

11


Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢNLÝ CHI NGÂN SÁCH TẠI UỶ
BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY
I. Thực trạng chi của Ủy ban nhân dân Sơn Tây
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
2010-2009

2011-2010

132046

16196

14257


85551

94200

12420

8649

Chi sự nghiệp 52056
giáo dục

59164

61672

7180

2508

Chi sự nghiệp 4816
kinh tế

6185

8014

1369

1829


Chi sự nghiệp 2115
VHTT

TDTT

1672

3011

-443

1339

Chỉ đảm bảo 2044
xã hội

4638

6001

2594

1363

Chi quản lý 6385
hành chính

7006


8246

621

1240

Chi an ninh 2330
quốc phòng

3166

4243

836

1077

Chi sự nghiệp 2315
y tế

2506

3013

191

507

Chi khác ngân 1070
sách


1214

2430

144

1216

Chi đầu

16032

17453

6002

1421

Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010

Năm
2011

Tổng chi

101593


117789

Chi thường 73131
xuyên

tư 10030

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

12


Báo cáo thực tập
phát triển
Chi đầu tư xây 10030
dựng cơ bản

16032

17453

6002

1421

Chi bổ sung 18432
cho ngân sách
cấp dưới

16206


20393

-2400

4187

Thực chất chi ngân sách nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện
tài chính cho các nhiệm vụ của ngân sách nhà nước. Song việc cung cấp này có
những đặc thù riêng:
- Thứ nhất: chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia. Mức
độ, phạm vi chi tiêu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của
chính phủ trong mỗi thời kỳ.
- Thứ hai: tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể
hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu
quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý
tài chính một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các khoản chi ngân
sách nhà nước caanf sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định
lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng
của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
- Thứ ba: xét về mặt tính chất, phần lơn các khoản chi ngân sách nhà nước
đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính
vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên
nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những
lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước.
Nhận xét về tình hình chi ngân sách nhà nước trong ba năm 2009,
2010, 2011:

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt


13


Báo cáo thực tập
Nhìn chung có thể thấy trong vòng ba năm chi ngân sách của Thị xã liên
tục tăng. Tổng số chi năm 2009 là 101593 triệu đồng, sang năm 2010 tổng số chi
là 117789 và 2011 là 132046. Cũng như vậy tổng số chi thường xuyên và chi
đâu tư liên tục tăng.
Tổng số chi thường xuyên trên địa bàn Thị xã nhiều hơn chi đầu tư phát
triển (năm 2009 chi thường xuyên là 73131 triệu đồng trong khi đó chi đầu tư
phát triển là 10030 triệu đồng)
Tuy nhiên nhìn vào bảng có thể thấy được các khoản chi hầu như đều tăng
(trừ chi cho văn hóa truyền thông và thể dục thể thao, chi bổ sung ngân sách cấp
dưới) nhưng tốc độ tăng từ năm 2010 đến 2011 không tăng nhiều bằng giai đoạn
2009 đến 2010. Có thể là do trong giai đoạn từ 2010 đến 2011 mức chi đã khá
cao nên có sự ổn định hơn.
Thực hiện việc coi trọng giáo dục là quốc sách hàng đầu, Thị xã sử dụng
ngân sách được cấp nhiều nhất cho sự nghiệp giáo dục (năn 2009 là 52056 triệu
đồng, năm 2010 là 59164 triệu đồng đến năm 2011 là 61672 triệu đồng), đây
cũng là tiêu chí chi có mức độ tăng nhiều nhất qua các năm ( từ 2009 đến 2010
tăng 7180 triệu đồng) sang đến giai đoạn từ năm 2010 đến 2011 số ngân sách
tăng thêm tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức khá cao (2580 triệu đồng).
Trong vòng ba năm chi cho sự nghiệp y tế là khoản chi mang tính ổn định
nhất (2009- 2010 là 191 triệu đồng, 2010- 2011 là 507 triệu đồng)
Khoản chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới cũng là một khoản chi lớn của
ngân sách thị xã nhưng năn 2010khoản chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
giảm xuống (từ 18432 triệu đồng năm 2009 sang năm 2010 là 16202triệu đồng,
giảm 2400 triệu đồng sau đó lại tiếp tục tăng thêm 4187 triệu đồng vào năm
2011).


II. Quản lý chi ngân sách thị xã Sơn Tây
1. Công tác lập dự toán
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

14


Báo cáo thực tập
Hàng năm, quán triệt quyết định của chính phủ, hướng dẫn của bộ Tài
chính và chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Sở Tài chính hướng dẫn cụ
thể một số nội dung về xây dựng dự toán ngân sách đối với các huyện, thị xã.
Các đơn vị dự toán và các tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi lập dự
toán để dự trù cho nhu cầu chi.
Phòng tài chính huyện xem xét dự toán chi ngân sách của cơ quan đơn vị
cùng cấp và dự toán chi ngân sách của của chính quyền cấp dưới tổng hợp, lập
dự toán và phương án phân bổ ngân sách thị xã trình uỷ ban nhân dân thị xã xem
xét.
Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm xem xét dự toán và phương án
phân bổ ngân sách địa phương trình hội đồng nhân dân huyện quyết định. Căn
cứ vào luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp ngày
21/6/1994, luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, trên cơ sở xem xét báo
cáo của uỷ ban nhân dân huyện về dự toán thu chi ngân sách địa phương,
phương án phân bổ ngân sách cấp huyện, báo cáo thẩm tra của ban kinh tế xã
hội hội đồng nhân dân huyện và ý kiến của đại biểu hội đồng nhân dân huyện,
hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn dự toán thu chi ngân sách huyện, phương án
phân bổ ngân sách huyện do uỷ ban nhân dân trình và báo cáo cho ủy ban nhân
dân tỉnh và sở tài chính tỉnh.

Thời gian báo cáo dự toán ngân sách thị xã do uỷ ban nhân dân thành phố
quy định.
Quyết định dự toán ngân sách thị xã: sau khi nhận được quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách huyện( kèm theo các lĩnh vực), phòng tài chính
trình HĐND thị xã quyết định, Uỷ ban nhân dân thị xã báo cáo Uỷ ban nhân
dân thành phố Sở Tài chính, đồng thời thông báo cho các phòng hoặc các tổ
chức thuộc thị xã biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà nước.
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

15


Báo cáo thực tập
Điều chỉnh dự toán ngân sách thị xã hàng năm trong các trường hợp có
yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng
chung và có sự biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Uỷ ban nhân dân thị xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND thị
xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên. Dự toán điều chỉnh sau khi
được duyệt là dự toán ngân sách chính thức của thị xã trong năm đó.
Lập dự toán chi ngân sách là công việc trước tiên có ý nghĩa quan trọng
quyết định đến chất lượng toàn bộ các khâu tiếp theo của quá trình quản lý chi
ngân sách. Nhận thức được điều này, trong những năm vừa qua, công tác xây
dựng dự toán, quản lý theo dự toán đã được phòng tài chính kế hoạch thị xã Sơn
Tây đã phối hợp cùng Uỷ ban nhân dân thị xã và các đơn vị dự toán trên địa bàn
thị xã quan tâm coi trọng, thực hiện đúng theo quy định của luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Công tác lập dự toán chi ngân
sách đã góp phần giúp các đơn vị chủ động hơn trong nhiệm vụ chi của mình.
Hàng năm, căn cứ vào thông tư số 5/2004/TT-BTC ngày 10/6/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và sự hướng dẫn
cụ thể của Sở Tài chính Hà Nội về một số nội dung về xây dựng dự toán ngân

sách đối với uỷ ban nhân dân thị xã và phòng tài chính – kế hoạch thị xã Sơn
Tây, sau đó Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã tiến hành hướng dẫn các đơn vị
lập dự toán theo biểu mẫu. Trên cơ sở các dự toán đó Phòng Tài chính- Kế
hoạch thị xã tiến hành xây dựng dự toán chi ngân sách của thị xã.
2. Công tác chấp hành dự toán
Trong những năm vừa qua tình hình chi ngân sách ở thị xã Sơn Tây về cơ
bản đã thực hiện đúng nguyên tắc và nhiệm vụ chi đã được phân cấp: Căn cứ
vào chỉ tiêu ngân sách tỉnh giao kế hoạch, thị xã Sơn Tây đã căn cứ vào tình
hình cụ thể để bố trí phân bổ kinh phí cho các ban ngành,các trường học,các cơ
quan thụ hưởng ngân sách trên sơ sở tiết kiệm theo định mức chi tiêu đạt hiệu
quả cao. Trong công tác chi ngân sách do việc giao dự toán cho các đơn vị kịp
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

16


Báo cáo thực tập
thời và chi tiết , đã tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động được nguồn lên kế
hoạch điều hành chi phục vụ hoàn thành các nhiệm vụ.
Trong kế hoạch giao thị xã dùng tiết kiệm giành để bổ sung cho các nhu
cầu đột xuất ngoài dự toán giao, các khoản phát sinh trong năm, chủ yếu bổ
xung cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã và các khoản phát sinh đột xuất
khác. Từ năm 2002, tất cả các ban ngành, cơ quan đoàn thể, tổ chức đảng đều
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, thực hiện chi theo tiêu chuẩn định mức đã
ghi trong dự toán, luật ngân sách nhà nước năm 2002 ra đời đã cơ bản giúp cho
công tác quản lý ngân sách có nhiều thuận lợi.

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

17



Báo cáo thực tập
Bảng tình hình chi ngân sách tại thị xã Sơn Tây (từ năm 2009-2011)
Đơn vị: triệu đồng, %
Năm 2009
Chỉ tiêu

KH

Tổng chi NS
82596
Chi
thường
xuyên
51866
- Chi SN kinh tế
3416

Năm 2010
TH/KH
(%)

TH

101
593
132

KH


TH

Năm 2011
TH/KH
(%)
KH
TH

TH/KH
(%)

So sánh
2004/2003 2005/2004
(%)
(%)

Bình quân
(%)

99821

117789

118

98542

132046


134

116

112

114

77774
4870

85551
6185

110
127

74173
5238

94200
8014

127
153

117
128

128

130

110
129

55293

59164

107

50551

61672

122

114

104

109

- Chi SN GDĐT

36659

73131 141
4861
135

520
56
142

- Chi SN y tế
- Chi SN VHTT,
TDTT
- Chi đảm bảo xã
hội
- Chi quản lý
hành chính
- Chi an ninh
quốc phòng
- Chi khác ngân
sách

1945

2315

119

2481

2506

101

2450


3013

123

108

120

114

1410

150

1779

1672

94

1955

3011

154

79

180


129

93

4781

4638

97

5662

6001

106

227

129

178

150

6040

7006

116


6295

8246

131

110

118

114

1726

2115
20
44
63
85
2
330

135

2595

3166

122


2587

4243

164

136

134

135

478

1070

224

843

1214

144

949

2430

256


113

200

156

245

4140

16032

387

6278

17453

278

159

108

133

2198
4257

Chi đầu tư phát

triển
4094

10
030

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

18


Báo cáo thực tập
- Chi đầu tư
XDCB
4094
Bổ xung cho NS
cấp dưới
16756

10030

245

4140

16032

387

6278


17453

278

159

108

133

18432

110

15635

16260

104

13872

20393

147

88

125


106

Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch thị xã Sơn Tây

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

19


Báo cáo thực tập
Tổng hợp tình hình chi ngân sách thị xã qua 3 năm (từ 2009- 2011) được thể
hiện trong bảng trên cho thấy chi ngân sách thị xã bình quân 3 năm tăng là
110%, mức chi của huyện trong ba năm đều vượt kế hoạch đề ra từ 132% năm
2009, 118% năm 2010 và 134% năm 2011 trong đó cụ thể là
Chi thường xuyên: Tăng tăng bình quân 114% và cả trong ba năm đều
vượt kế hoạch lần lượt là 141 %, 110% và 127%. Trong chi thường xuyên có
các mục chi nhỏ là:
- Chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là khoản chi phục vụ cho công tác
giáo dục, đào tạo và dạy nghề và đào tạo lại cho cán bộ, công nhân viên tại các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn thị xã. Sơn Tây luôn coi công tác giáo dục là chiến
lược hàng đầu trong việc phát triển kinh tế xã hội của thị xã. chính vì vậy, thị xã
luôn đầu tư rất lớn cho công tác giáo dục và đào tạo thể hiện trong các năm vừa
qua đây luôn là khoản chi lớn nhất trong tổng chi thường xuyên ở thị xã Sơn
Tây. Hiện nay, dưới sự quan tâm và chỉ đạo của đàng uỷ và chính quyền thị xã
thì công tác giáo dục đã và đang tiếp tục phát triển, trong thời gian tới công tác
giáo dục đào tạo cần được quan tâm hơn nữa tuy nhiên cần phải quản lý tốt hơn
việc chi ngân sách cho giáo dục để khoản chi này thực sự được đầu tư một cách
hợp lý để đào tạo thêm nguồn nhân lực cho thị xã, đồng thời nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên cũng như người dân.

- Khoản chi cho quản lý hành chính nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của
bộ máy chính quyền địa phương, đảng và các đoàn thể trên địa bàn thị xã quản
lý. Khoản chi này bao gồm chi cho công tác đảng, quản lý nhà nước, chi cho các
đoàn thể, hội …, bình quân trong ba năm qua tăng 114) nguyên nhân tăng chủ
yếu của khoản chi này là phục vụ cho hoạt động của bộ máy chính quyền như:
mua máy điều hoà, nâng cấp nhà làm việc, sửa chữa ô tô, chi tiếp khách hội
nghị, bầu cử, chi cho hoạt động của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện, các xã …
trong thời gian tới khoản chi này cần được giảm bớt để có thể dùng cho các
nhiệm vụ chi khác của thị xã và đồng thời thực hiện tốt chủ trương của đảng và
nhà nước trong việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
20
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt


Báo cáo thực tập
- Chi sự nghiệp kinh tế đây là khoản chi phục vụ cho lĩnh vực sản xuất và
các sự nghiệp kinh tế khác như chi duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ
tầng. Khoản chi này bao gồm chi cho sự nghiệp nông nghiệp như ông tác
khuyến nông, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phụ cấp khuyến nông,
các chương trình cấp các chương trình phục vụ Nông nghiệp…, sự nghiệp thuỷ
lợi mà chủ yếu là chi cho công tác phòng chống lụt bão, duy tu đê điều…, sự
nghiệp giao thông như nâng cấp, duy tu bảo dưỡng đường xá, các công trình
giao thông…kiến thiết thị chính như xây dựng các công trình của các cơ quan
đoàn thể…, chi sự nghiệp kinh tế khác mà chủ yếu là chi đào tạo nghề, thăm
quan học hỏi kinh nghiệm. Chi cho sự nghiệp kinh tế cũng liên tục tăng trong ba
năm qua bình quân tăng 129% nguyên nhân tăng chủ yếu là do nhiệm vụ chi
năm sau lớn hơn năm trước. Bầng khoản chi này thị xã đã sử dụng để nâng cấp,
duy tu các tuyến đường, phục vụ tốt công tác khuyến nông, hỗ trợ nông nghiệp.
Như vậy là khoản chi này đã mang lại hiệu quả thiết thực cho quá trình phát
triển kinh tế trên địa bàn huyện, phục vụ tốt cho việc phát triển nông nghiệp, tuy

nhiên trong thời gian tới thị xã cần quản lý chặt hơn đối với các khoản chi này
nhằm phục vụ tốt hơn cho việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã.
- Chi đảm bảo xã hội đây là khoản chi thị xã dùng để đảm bảo cho cán bộ
nghỉ hưu, thực hiện các chương trình hỗ trợ cho người có công với cách mạng,
bà mẹ việt nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, giúp đỡ nạn nhân chất độc
mầu da cam… đây là những khoản chi thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn,
tinh thần tương thân tương ái của đảng và nhà nước, là khoản chi phục vụ cho
công tác xã hội ở thị xã. Trong ba năm khoản chi này cũng tăng nhanh bình
quân đạt 178% vì vậy thị xã cần chú ý quản lý khoản chi này để có thể chi đúng
người, đúng đối tượng phát huy tốt ý nghĩa của khoản chi này.
- Chi an ninh – quốc phòng đây là khoản chi phục vụ cho công tác đảm
bảo an ninh trật tự trên địa bàn thị xã, công tác quân sự, tuyển quân, huấn luyện,
tập luyện dân quân tự vệ…qua ba năm khoản chi này cũng tăng khá nhanh trung

Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

21


Báo cáo thực tập
bình là 135% nguyên nhân tăng là do huyện hỗ trợ hoạt động của ban chỉ huy
quân sự huyện trong việc xây dựng trụ sở, hỗ trợ trong công tác tuyển quân.
- Chi sự nghiệp văn hoá thông tin, phát thanh, thể dục thể thao đây là
khoản chi phục vụ cho công tác văn hoá văn nghệ, đài truyền thanh của thị xã,
hỗ trợ các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn thị xã. Khoản chi này trong 3
năm tăng 129%. Chi cho sư nghiệp văn hoá thông tin là khoản chi mang lại hiệu
quả thiết thực trong công tác tuyên truyền chính sách của đảng và nhà nước tới
người dân trên địa bàn thị xã, nâng cao trình độ hiểu biết, sức khoẻ cũng như
nếp sống văn hoá cho người dân trên địa bàn huyện.
- Chi cho sự nghiệp y tế khoản chi này ở thị xã chủ yếu chỉ là chi cho

việc khám chữa bệnh của các trung tâm y tế xã, thị trấn trên địa bàn thị xã, còn
hầu hết là do thành phố Hà Nội chi, do đó khoản chi này thường chiếm tỷ trọng
khá nhỏ trong tổng chi thường xuyên của thị xã.
- Chi khác ngân sách khoản chi này chủ yếu thực hiện để hỗ trợ các địa
phương, khắc phục hậu quả thiên tai cho các đơn vị dự toán, hỗ trợ các ngành
trong việc thực hiện nhiệm vụ…khoản chi này cũng có một tỷ trọng khá nhỏ
trong tổng chi thường xuyên ở thị xã.
Chi đầu tư phát triển: Đây là những khoản chi nhằm hoàn thiện và mở
rộng sản xuất trên địa bàn thị xã, khoản chi này được dùng để xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội mà thị xã luôn chú trọng nhằm mục
tiêu phục vụ tốt cho việc phục vụ sản xuất, công nghiệp hoá hiện đại hoá của
đảng và nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Nhìn vào bảng tổng hợp chi ngân sách thị xã ta thấy chi cho đầu tư phát triển ở
thị xã trong ba năm qua thường xuyên vượt kế hoạch đề ra ( cụ thể là năm 2009
là 245% so với kế hoạch, năm 2010 là 387% so với kế hoạch, năm 2011 là
278%) đây là một nỗ lực của thị xã nhằm cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên
địa bàn khi mà các nhiệm vụ chi khác còn rất lớn, chứng tỏ thị xã đã luôn chú
trọng vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng trên địa bàn mình. Tuy nhiên, cũng phải
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

22


Báo cáo thực tập
thấy rằng trong ba năm qua khoản chi này đang có xu hướng giảm bình quân là
27%.
Chi bổ xung cho ngân sách cấp dưới: đây là khoản chi của thị xã nhằm hỗ
trợ cho ngân sách xã thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, khoản chi này
bao gồm: chi bổ xung cân đối ngân sách là khoản chi của thị xã bổ xung cho
ngân sách xã để giúp cho các xã nghèo cân đối ngân sách, đảm bảo thực hiện

các nhiệm vụ chi tiêu ổn định thường xuyên. Chi bổ xung có mục tiêu là khoản
chi mà ngân sách thị xã bổ xung cho ngân sách xã để thực hiện các chương trình
dự án, các chế độ chính sách, các nhiệm vụ cần thiết cấp bách. Trong ba năm
qua khoản chi này tăng rất ít trung bình là 109% nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng chi (chỉ sau chi thường xuyên) và chủ yếu là chi bổ xung cân đối giúp
cho các xã nghèo. Tuy nhiên cũng đặt ra cho huyện cần phải quản lý chặt hơn
công tác chi tiêu ngân sách xã nhằm chánh tình trạng chi sai, chi vượt dự toán tại
xã.
Hình thức cấp phát ở thị xã Sơn Tây hiện nay, phương thức cấp phát ngân
sách ngân sách thị xã đã được vận hành theo cơ chế mới, theo đó phương thức
quản lý theo hạn mức đã được thay thế bằng phương thức cấp phát theo dự toán.
Theo đó, Phòng Tài chính- Kế hoạch thị xã tiến hành giao dự toán đối với các
đơn vị thụ hưởng ngân sách thuộc quyền quản lý của thị xã. Đồng thời cùng Kho
bạc nhà nước thị xã tiến hành kiểm tra kiểm soát chi để đảm bảo chi đúng dự
toán, đúng chế độ hiện hành.
Giao bổ xung dự toán đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách thuộc
quyền quản lý của huyện trong trường hợp có nhiệm vụ phát sinh đột xuất ngoài
dự toán được giao.
Ngoài ra, hiện nay ở thị xã còn dùng phương thức cấp phát bằng lệnh chi
+ Đối tượng cấp phát là áp dụng để trợ cấp cho ngân sách cấp dưới hoặc
đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách không thuộc quyền quản lý của huyện
nhưng nằm trên địa bàn huyện ( thuế, kho bạc nhà nước ).
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

23


Báo cáo thực tập
+ Hình thức: căn cứ vào nhu cầu (tờ trình xin kinh phí ) của các đơn vị
được uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt phòng tài chính kế hoạch huyện viết

lệnh chi tiền gửi kho bạc nhà nước xuất quỹ ngân sách huyện cấp phát cho đơn
vị hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
3. Công tác quyết toán của UBND Sơn Tây
Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm. Quyết
toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý số liệu đã được phản ánh sau một kỳ
chấp hành dự toán, tổng kết đánh giá qua trình thực hiện dự toán năm.
Nhìn chung công tác quyết toán chi ngân sách tại thị xã Sơn Tây được
thực hiện theo quy trình đúng theo đúng theo quy định của luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật theo quy trình thực hiện như sau:
Công tác quyết toán chi ngân sách được thực hiện vào cuối năm các đơn
vị dự toán lập báo cáo chi ngân sách của đơn vị mình quản lý gửi phòng tài
chính thị xã. Căn cứ vào báo cáo của đơn vị, phòng tài chính tiến hành xét duyệt
đối với số chi, thu thực tế tại kho bạc huyện để xác minh tính đúng đắn của số
liệu. Kết hợp với việc thẩm tra quyết toán của các xã trong huyện Phòng Tài
chính tiến hành tổng hợp lập báo cáo quyết toán chi trình Uỷ ban nhân dân thị xã
xem xét. Sau khi được chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã phê chuẩn, phòng tài
chính báo cáo lên sở tài chính tỉnh
Công tác quyết toán ngân sách ở thị xã được lập một cách rất chi tiết, mọi
khoản chênh lệch các chỉ tiêu ngân sách so với dự toán đều được giải trình rất cụ
thể, công tác quyết toán ngân sách thị xã cơ bản đã đảm bảo đúng thực tế phát
sinh, đảm bảo được tính hợp pháp, hợp lệ và hạch toán đúng mục lục ngân sách
nhà nước. Tuy nhiên công tác kế toán và quyết toán ngân sách thị xã vẫn còn có
những hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới .
4. Những kết quả đạt được
Trước hết về công tác xây dựng dự toán quản lý theo dự toán đã được thị
xã quan tâm coi trọng hơn những năm trước, việc phân bổ ngân sách ở thị xã
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt

24



Báo cáo thực tập
đựơc thảo luận dân chủ. Thị xã đã điều hành ngân sách chủ động hơn, hạn chế
một cách tích cực việc “ xin cho “ giữa thị xã và các ban ngành đoàn thể. Thị xã
đã chỉ đạo sát sao, hướng dẫn giao dự toán cho từng xã, nhằm định hướng giúp
xã khai thác tốt mọi nguồn thu, bố trí hợp lý các khoản chi, đặc biệt ưu tiên
nguồn đảm bảo chi sinh hoạt phí và phụ cấp cho cán bộ xã. Dự toán thị xã lập ra
đã thực sự giúp cho việc điều hành chi ngân sách được thực hiện một cách có
hiệu quả và giúp cho các đơn vị có thể chủ động hơn trong nhiệm vu chi của
mình.
Công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách đã dần đi vào nề
nếp.
Về chất lượng phân bổ và giao dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước đã được đơn vị chủ quản chú trọng, đặc biệt dự toán chi thường xuyên
được giao chi tiết đến mục, có cộng theo 4 nhóm mục chi ( chi thanh toán các
nhân; chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm sửa chữa lớn và chi khác) điều
này đã thể hiện tính chặt chẽ trong khâu quản lý của cơ quan tài chính đối với
các đơn vị dự toán trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp, đã hạn
chế phần nào được tình trạng bổ sung, điều chỉnh dự toán như những năm trước.
Công khai ngân sách thị xã đã được thực hiện theo quy định và đạt được
sự đồng tình ủng hộ cao của cán bộ, nhân dân, góp phần tích cực vào sự ổn định,
đoàn kết ở xã. Đặc biệt việc công khai dự toán ngân sách thị xã, công khai các
khoản đóng góp, công khai xây dựng các công trình xây dựng cơ bản… là
những việc làm cụ thể và hiệu quả, thể hiện đúng quan điểm “ Dân biết , dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đã công khai ngân sách theo qui trình hoạt động
của hội đồng nhân dân thị xã, để chuẩn bị nội dung báo cáo trình tại kỳ họp, Uỷ
ban nhân dân huyện đã chỉ đạo cho các ngành tài chính lập báo cáo dự toán,
quyết toán thu chi ngân sách. Tất cả các loại báo cáo đều được ban kinh tế Hội
đồng nhân dân thị xã thẩm định giám sát trước khi đưa ra trình hội đồng nhân
dân phê chuẩn sau đó giao cho ngành Tài chính thông báo chi tiết tới từng đơn

vị.Chất lượng công tác kế toán cũng được thể hiện qua việc thực hiện quy chế
25
Sinh viên: Đào Thị Ánh Nguyệt


×