Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp huyện (liên hệ thực tiễn tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Trị)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.47 KB, 84 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH với mục tiêu
đến năm 2020 Việt Nam cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Cùng với những thời cơ đang chờ đón
chúng ta thì cũng có không ít những thách thức mà chúng ta cần vượt qua. Nhân
tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH và hội nhập quốc tế là con
người, là nguồn lực con người Việt Nam đang được phát triển về số lượng và
chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, con người vừa là mục tiêu
vừa là động lực, là trung tâm của sự phát triển.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 3 (khoá
VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước đã khẳng
định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong
xây dựng Đảng”. Nghị quyết đã nêu mục tiêu tổng thể, rút ra những bài học kinh
nghiệm quý báu về công tác cán bộ và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho công
tác cán bộ đến năm 2010; Đồng thời chỉ rõ “Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm
chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy”.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn là một
trong những nội dung quan trọng của công tác cải cách hành chính. Vì vậy,
trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 (Ban hành
kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ) việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là
một trong bảy chương trình hành động có ý nghĩa quan trọng, góp phần xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng
bước hiện đại và hoạt động có hiệu quả.
Nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH. Nhiệm vụ chính
trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng được
Trang 1



một đội ngũ CBCC ngang tầm, có trình độ năng lực chuyên môn, tiếp thu và
ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới vào công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, đội ngũ CBCC cần nêu cao
phẩm chất đạo đức cách mạng, có khả năng đoàn kết, tập hợp được đông đảo
quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm vụ cách mạng bằng chính uy tín của cá
nhân mình và uy tín của Đảng, làm cho Đảng ta ngày càng vững mạnh và trong
sạch, đủ sức lãnh đạo và tổ chức nhân dân vượt qua mọi khó khăn, thử thách,
thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
Thực tế cho thấy, đội ngũ CBCC hiện tại đã được rèn luyện thử thách qua
quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước nên có bản lĩnh chính
trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng. Kiến thức trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức
ngày càng được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào thành công của sự
nghiệp đổi mới đất nước. Song, quá trình vận động và phát triển không ngừng
của xã hội yêu cần có sự đổi mới cho phù hợp thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công
chức cần phải được nâng cao về mọi mặt. Muốn vậy, các ngành các cấp cần phải
tổ chức tốt công tác ĐT-BD cán bộ, công chức và thực hiện tốt công tác QLNN
về lĩnh vực này để đáp ứng yêu cầu đó.
Tỉnh Quảng Trị nói chung và thị xã Quảng Trị nói riêng những năm qua
đã thực hiện khá đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn và xây dựng
đội ngũ cán bộ có phẩm chất năng lực và trình độ, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đảm bảo thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chính trị được giao. Tuy
nhiên, công tác ĐT-BD và QLNN về ĐT-BD CBCC vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc QLNN về công tác ĐT-BD
nhằm quản lý tốt việc xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, đồng thời trang
Trang 2



bị kiến thức về tất cả mọi mặt nhằm đáp ứng kịp thời các tiêu chí mới của nền
công vụ, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp huyện (liên hệ
thực tiễn tại Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Trị)” để làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về lý luận có liên quan, đề tài tập trung
phân tích thực trạng chất lượng QLNN về công tác ĐT-BD đội ngũ CBCC cấp
huyện tại thị xã Quảng Trị, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần xây
dựng đội ngũ CBCC trên địa bàn này ngày càng có chất lượng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chất lượng QLNN về công tác ĐT-BD đội ngũ CBCCHC cấp
huyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng QLNN về công tác ĐT-BD
đội ngũ CBCCHC cấp huyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Thời gian từ 2006 –
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên cơ sở lý luận từ chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước liên
quan đến đề tài. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê và so sánh các số liệu;
- Phương pháp xử lý thông tin;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.

5. Cấu trúc của đề tài
- Phần mở đầu
Trang 3



- Nội dung của đề tài khóa luận
Chương 1: Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp huyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp huyện
trên địa bàn thị xã Quảng Trị.
- Phần kết luận

Trang 4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH
CHÍNH CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính cấp huyện
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức hành chính cấp huyện
1.1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008,
quy định:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong
Trang 5


bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính
Cán bộ, công chức hành chính là những người làm việc trong các cơ
quan thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện các công việc
quản lý nhà nước.
Như vậy, đội ngũ CBCCHC bao gồm:
- Những người làm việc trong các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp
trung ương;
- Những người làm việc trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
ở địa phương.
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của
Chính phủ, ngày 25/01/2010 về quy định những người là công chức thì công
chức hành chính của các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp trung ương và của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương bao gồm :

+ Thứ trưởng và người giữ chức danh, chức vụ tương đương; người giữ
chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra và
tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
+ Tổng cục trưởng và tương đương, Phó Tổng cục trưởng và tương
đương, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong văn
phòng, vụ, thanh tra thuộc Tổng cục và tương đương.
+ Cục trưởng, Phó Cục trưởng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người làm việc trong văn phòng, phòng, thanh tra, chi cục thuộc Cục.
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong
các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập.
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và HĐND, Văn phòng UBND;

Trang 6


+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc UBND; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong
các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc UBND;
+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế thuộc UBND.
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn
phòng HĐND và UBND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó

Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi thí
điểm không tổ chức HĐND;
+ Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ
quan chuyên môn thuộc UBND.
1.1.1.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính cấp huyện
- Cán bộ hành chính cấp huyện là công dân Việt Nam, được phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của
Chính phủ, ngày 25/01/ 2010 về quy định những người là công chức thì công
chức hành chính cấp huyện bao gồm:
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và những người làm việc
trong văn phòng HĐND và UBND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi thí
điểm không tổ chức HĐND;
+ Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và những người làm việc
trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Trang 7


Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp huyện của thị xã
Quảng Trị bao gồm:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thị xã;
+ Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã;
+ Người làm việc trong Văn phòng và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thị xã.
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng

1.1.1.2.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo là quá trình tác động đến con người, là quá trình truyền thụ
những kiến thức mới nhằm làm cho đối tượng nhận thức được những kiến thức,
kỹ năng cần thiết một cách có hệ thống, để người học nâng cao trình độ hơn
trước khi đào tạo, giúp họ làm việc một cách hiệu quả và năng suất, góp phần
hoàn thiện nhân cách cá nhân.
Đào tạo là quá trình truyền thụ những kiến thức mới để người cán bộ,
công chức có sự biến đổi về trình độ, về kỹ năng và qua đó năng lực làm việc
được nâng lên. Thông thường, đào tạo là quá trình trang bị kiến thức cơ bản hay
trang bị những kiến thức ở trình độ cao hơn, do đó thời gian đào tạo thường dài
hơn thời gian bồi dưỡng, một khóa đào tạo với chương trình và nội dung có thời
gian tương đương với một năm học trở lên.
Đào tạo công chức là hoạt động của quản lý nhà nước, theo đó công
chức với những cương vị chức vụ khác nhau, nhu cầu công vụ khác nhau của
từng nhóm, từng ngạch được đào tạo cơ bản một chuyên môn nhất định theo tiêu
chuẩn về kiến thức được nhà nước quy định trong hệ thống giáo dục quốc dân
hoặc tiêu chuẩn nghiệp vụ trong hệ thống công vụ.[1]
Ví dụ:
Trang 8


- Đào tạo công chức để có trình độ trên đại học và người học được cấp
bằng thạc sĩ hay tiến sĩ.
- Đào tạo một cách hệ thống kiến thức tương ứng với khối kiến thức của
một bậc học cho một ngạch công chức nhất định, như đào tạo chuyên viên chính
(đào tạo theo ngạch), đào tạo cử nhân hành chính, trung cấp hành chính cho
những công chức đương chức.
Đào tạo thường dùng trong trường hợp cán bộ, công chức chưa được
trang bị những kiến thức cần thiết, những kinh nghiệm quý giá để thực hiện một
công việc nào đó.

1.1.1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một quá trình nhằm hoàn thiện kỹ năng, năng lực của
người lao động nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức; đó là cơ hội mà người quản
lý tạo ra cho người lao động nhằm hoàn thiện kỹ năng, kiến thức chuyên môn có
liên quan đến công vụ hiện tại.[2]

1

Hành chính công, Nxb Thống kê, Trang 281

2

Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước, Nxb Học viện Hành chính

Trong lĩnh vực hành chính, bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất, đó là quá trình hoạt động làm tăng thêm những kiến thức mới, đòi
hỏi bổ sung những kỹ năng hoạt động đối với những CBCC đang giữ một chức
danh, một ngạch công chức nhất định.
Bồi dưỡng là hoạt động của quản lý nhà nước, theo đó CBCC với những
cương vị chức vụ khác nhau, nhu cầu công vụ khác nhau của từng nhóm, từng

Trang 9


ngạch được trang bị bổ sung cơ bản một số vấn đề chuyên môn nhất định về
hành chính nhà nước.
Mục đích chủ yếu của bồi dưỡng là bổ sung kiến thức và kỹ năng. Bồi
dưỡng phải chuyên sâu, phải cập nhật những nội dung liên quan đến công tác và
năng lực quản lý hay chuyên môn của người CBCC.
Bồi dưỡng trên nguyên tắc là thực hiện bằng các khóa học ngắn hạn: từ

một năm trở xuống, từ một ngày trở lên, phổ biến là một vài tháng, một hai tuần,
thuộc khung thời gian của hoạt động bồi dưỡng.
1.1.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính
Đội ngũ CBCC có vai trò chiến lược quyết định hiệu lực và hiệu quả
thực thi công vụ trong hoạt động QLNN, do đó công tác ĐT-BD là một trong
những nhiệm vụ có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay công
tác ĐT-BD CBCC có những vai trò như sau:
Một là, công tác ĐT-BD CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa
cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ
nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết
công việc, gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì vậy trong thời gian tới công tác
ĐT-BD CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ,
kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
Hai là, ĐT-BD CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. ĐT-BD CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất
sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Công tác ĐT-BD xây
dựng một đội ngũ CBCC vừa có năng lực hoạch định, thực thi chính sách công,
khả năng ngoại ngữ, kiến thức về công nghệ mới vừa có bản lĩnh chính trị vững
vàng để không bị tác động bởi những tiêu cực mà cơ chế thị trường mang lại.

Trang 10


Ba là, bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách
hành chính trong giai đoạn hiện nay. Một nền hành chính mạnh mẽ, thông suốt,
hiệu lực, hiệu quả cao cần đòi hỏi một đội ngũ CBCC giỏi cả về chuyên môn,
nghiệp vụ cả về khả năng phản ứng với những sự thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội ngày nay. Công tác ĐT-BD giúp cho cán bộ, công chức nắm vững và
thực thi tốt các văn bản pháp luật mới, cung cấp cho cán bộ, công chức những

kỹ năng quản lý, tạo điều kiện để cơ cấu lại bộ máy hành chính nước ta.
Bốn là, công tác ĐT-BD đội ngũ CBCC một mặt bổ túc, hoàn thiện hệ
thống tri thức tổng hợp cần thiết; xây dựng phương pháp tư duy khoa học và
nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt chức trách
trong hiện tại, mặt khác chuẩn bị nguồn kế cận bằng việc xây dựng một thế hệ
cán bộ mới, trẻ để thay thế, bổ sung đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai.
Tóm lại, công tác ĐT-BD có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nền hành chính nhà
nước. Đây được xem là một hình thức cơ bản, một biện pháp hàng đầu để nâng
cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức trong giai
đoạn hiện nay.
1.1.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác ĐT-BD đội ngũ
cán bộ. Khi người khẳng định “gốc của công việc” là đội ngũ cán bộ thì đồng
thời đi đến nhấn mạnh “công việc gốc” của Đảng là phải “huấn luyện đội ngũ
cán bộ”. Xuất phát từ quan điểm quý trọng cán bộ, quý trọng nhân tài, quý trọng
mỗi người có ích với công việc, Người yêu cầu “Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như
người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu” [3]
Thực tiễn lịch sử dân tộc ta cho thấy, các triều đại phong kiến cũng rất
quan tâm đào tạo, bồi dưỡng các thế hệ quan chức nhà nước để họ xứng đáng
với vai trò “rường cột’ của một chính thể.
Trang 11


Từ khi ra đời cho đến nay, Đảng ta luôn chú trọng đến việc xây dựng đội
ngũ cán bộ. Qua các thời kì cách mạng, Đảng ta đã chăm lo xây dựng nhiều thế
hệ Cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Tổ quốc, chăm lo,
gắn bó, phụng sự nhân dân.

Hiện nay, trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, Đảng ta
đã khẳng định: “Phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt của
vấn đề then chốt. Vì vậy, Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ không chỉ cho
bản thân mình, mà còn cho cả hệ thống chính trị, cho toàn xã hội, trên tất cả các
lĩnh vực, chỉ có chủ động xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ vững mạnh, Đảng
mới đủ khả năng lãnh đạo, tổ chức toàn dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng chỉ rõ: “Phải đào tạo,
bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các
cấp, các ngành vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”.
Nhận thức được vai trò của công tác ĐT-BD, nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ, công chức, trong thời gian qua, công tác này được các cấp, các
ngành, các địa phương chú trọng đúng mức.

3

Sdd, tập 5, trang 273

4

Nghị quyết Hội nghị thứ ba BCH Trung ương Khóa VIII, tr. 22

1.2. Quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
hành chính
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hành chính
QLNN về công tác ĐT-BD đội ngũ CBCCHC là một khái niệm mới,
chưa được giải thích trong các quy định của pháp luật nên vẫn còn mang tính
mới trong khoa học quản lý hành chính công. Để làm rõ vấn đề này, trước hết


Trang 12


cần làm rõ thuật ngữ QLNN nhằm làm cơ sở lý luận nền tảng cho việc nghiên
cứu khái niệm QLNN về công tác ĐT-BD đội ngũ CBCCHC.
QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà
nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức
xã hội (chính trị, khoa học, xã hội…), giữ gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và
phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định.
Khái niệm QLNN xét về mặt chức năng của Nhà nước, có thể phân biệt:
Một là, theo nghĩa bao quát “Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà
nước quản lý”, Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực và mang tính
pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Như vậy, quản lý nhà nước bao gồm cả ba lĩnh vực
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Hai là, theo nghĩa hẹp thì QLNN không bao gồm hoạt động lập pháp và
tư pháp của nhà nước, mà đó là hoạt động hành chính của cơ quan thực thi
quyền lực Nhà nước để quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội theo
pháp luật.
Mặc dù trên thực tế có nhiều giải thích khác nhau về QLNN, nhưng thực
chất về nội dung đều có những điểm giống nhau, có những điểm cơ bản phản
ánh bản chất của QLNN như:
+ Chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp,
cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp;
+ Khách thể của QLNN là các quá trình xã hội (trật tự quản lý nhà nước,
trật tự xã hội… do pháp luật quy định) và hoạt động của con người;
+ QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành. Chấp hành là thực hiện
trên thực tế các quy định pháp luật của nhà nước. Điều hành là hoạt động chỉ
đạo trực tiếp đối với các đối tượng bị quản lý. Trong hoạt động điều hành, cơ

quan quản lý (chủ thể quản lý) có thể áp dụng các hình thức tổ chức – xã hội
trực tiếp và những hình thức ít mang tính pháp lý khác.
Trong QLNN, chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ: một
bên là chỉ huy, điều khiển, một bên là bị chỉ huy, bị điều khiển. Nhưng giữa hai
yếu tố không hề có mâu thuẫn, mà đó chính là sự thống nhất giữa hai cặp đối
lập. Chủ thể và khách thể trong quan hệ quản lý có mối quan hệ là quyền lực
Trang 13


trực thuộc, là thứ bậc quản lý; cấp dưới phải phục tùng cấp trên, nhân viên phải
phục tùng thủ trưởng, cả nước phải phục tùng Trung ương, toàn dân phải tuân
thủ pháp luật của Nhà nước.
Trong công tác quản lý, các chủ thể quản lý sẽ sử dụng nghệ thuật quản
lý hoặc các tiến trình, bao gồm các khâu như lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra việc thực hiện công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã định trước. Quản
lý Nhà nước cũng tương tự, là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của Nhà
nước (chủ thể quản lý) lên các khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu mà
Nhà nước đã định trước.
Trên cơ sở này, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa QLNN về ĐT-BD đội
ngũ CBCCHC như sau:
QLNN về ĐT-BD đội ngũ CBCCHC là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lên các đối tượng quản lý và
quan hệ quản lý về công tác ĐT-BD để nâng cao chất lượng, trình độ chuyên
môn, đạo đức công vụ của CBCCHC nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu
quả trong việc phục vụ nhân dân, phát triển nền kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước theo đúng định hướng mà Nhà nước đề ra.
1.2.2. Đặc trưng quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức hành chính
QLNN về ĐT-BD đội ngũ CBCCHC có những đặc trưng cơ bản sau:

Một là, QLNN về ĐT-BD đội ngũ CBCCHC gắn với quản lý hành chính
nhà nước, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Chủ
thể thực hiện công tác QLNN về ĐT-BD đội ngũ CBCCHC được quy định cụ
thể trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 26 và Điều 27,
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 ban hành kèm theo Quy chế
ĐT-BD CBCC do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì cơ quan có thẩm quyền
QLNN đối với công tác ĐT-BD CBCC bao gồm:
+ Bộ Nội vụ là đầu mối phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp
Chính phủ quản lý và thực hiện hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền
được giao về công tác ĐT-BD CBCC trong phạm vi cả nước.
Trang 14


+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý công tác ĐT-BD CBCC
trong phạm vi ngành và địa phương.
Hai là, QLNN về ĐT-BD đội ngũ CBCCHC phải dựa trên quy định của
pháp luật về công chức và nền công vụ nhà nước. Do đó, công tác QLNN đối
với lĩnh vực này phải dựa trên các quy định của Pháp lệnh CBCC và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan. Như vậy, bất cứ nhiệm vụ quản lý nào cũng
phải dựa trên quy định của pháp luật chuyên ngành, nếu vượt quá phạm vi thẩm
quyền sẽ vi phạm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và hạn chế sự phát triển
của đội ngũ CBCCHC.
Ba là, QLNN về ĐT-BD CBCCHC mang tính vĩ mô nhưng phải được
thực hiện trên cơ sở nhu cầu của cơ quan, tổ chức mình về ĐT-BD đội ngũ
CBCCHC. Đây là cơ sở thực tiễn của QLNN nói chung, QLNN đối với công tác
ĐT-BD đội ngũ CBCCHC nói riêng. Muốn thực hiện chức năng quản lý chuyên
ngành thì phải dựa vào hoạt động chuyên ngành để quản lý. Hoạt động ĐT-BD
đội ngũ CBCCHC phải được thực hiện trên cơ sở nhu cầu thực tiễn từng cơ

quan, tổ chức có nhu cầu ĐT-BD CBCC; ví dụ: dựa vào nhu cầu cần ĐT-BD
của CBCCHC trên địa bàn thị xã Quảng Trị, thị xã sẽ hoạch định chính sách
mang tính vĩ mô nhưng cũng cần đảm bảo tính cụ thể hóa, tính định hướng cho
công tác ĐT-BD CBCCHC trên địa bàn.
Bốn là, QLNN đối với công tác ĐT-BD CBCCHC là nội dung quản lý
đặc biệt, tuân thủ các hình thức quản lý chung, quản lý bằng pháp luật, bằng
chính sách và theo mục tiêu đã định nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng giao tiếp hành chính, đạo đức công
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính.
1.2.3. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính
Công tác QLNN về ĐT-BD CBCCHC trước hết có vai trò đặc biệt quan
trọng quyết định hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý hành chính nhà nước.
Bằng các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý, các chủ thể
QLNN về ĐT-BD sẽ góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC. Qua đó,
Trang 15


chất lượng của đội ngũ CBCCHC sẽ không ngừng được hoàn thiện đáp ứng tốt
yêu cầu đặt ra trong quá trình thực thi công vụ. Nếu mỗi một CBCC làm tốt
công việc của mình sẽ góp phần tạo nền một nền hành chính vững mạnh, phát
triển.
Hoạt động QLNN về ĐT-BD được xem như là cầu nối để thực hiện quá
trình truyền thụ khối lượng kiến thức, kỹ năng một cách có kế hoạch từ các cơ
quan, tổ chức tới cán bộ. Thông qua đó CBCC tiếp nhận kiến thức, kỹ năng để
thực thi công vụ được giao một cách có hiệu quả và chất lượng. Khối lượng kiến
thức, kỹ năng được sắp xếp một cách có hệ thống bằng các chương trình, tài liệu
và chúng được các cơ quan, tổ chức giảng dạy, trao đổi bằng nhiều phương pháp
khác nhau nhưng phải bảo đảm khối lượng kiến thức, kỹ năng đó đến được với
CBCC. Do vậy, khối lượng kiến thức, kỹ năng thực chất là một sản phẩm trí tuệ,

khoa học được cung cấp tới CBCC thông qua phương tiện là ĐT-BD dưới sự
quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước.
Công tác QLNN về ĐT-BD CBCC thực chất là một hoạt động được tiến
hành trên các khâu như: ban hành văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực ĐT-BD; lập kế hoạch, quy hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch; quản lý và xây dựng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC và đội ngũ giảng viên thuộc phạm vi thẩm quyền; thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về công tác ĐT-BD… tạo điều kiện cho
việc ĐT-BD đạt hiệu quả cao.
Đồng thời, trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay, QLNN về
ĐT-BD đội ngũ CBCC là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện nhằm đổi mới
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Ngoài ra, để thực hiện được các nội dung
về Cải cách hành chính khác (cải cách thể chế, cải cách bộ máy hành chính nhà
nước, cải cách tài chính công) trong Chương trình tổng thể Cải cách hành chính
thì đòi hỏi đội ngũ CBCC nói chung và CBCCHC nói riêng có sự phát triển
tương xứng về trình độ và nhận thức nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới đất nước.
Nhận thức được vai trò, tác dụng, ý nghĩa của công tác quản lý đào tạo
cũng như hoạt động ĐT-BD nhằm nâng cao chất lượng của đội CBCC, trong
Trang 16


thời gian tới, nâng cao chất lượng QLNN về ĐT-BD đội ngũ CBCCHC là một
trong những nhiệm vụ quan trọng và có tính cấp thiết trong công cuộc đổi mới
nền hành chính của thị xã Quảng Trị.
1.2.4. Hệ thống các cơ quan quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính
QLNN nói chung và QLNN về ĐT-BD đội ngũ CBCC nói riêng là một
trong những nội dung quan trọng trong hoạt động của bộ máy QLNN. Việc xác
định đúng chủ thể quản lý và thẩm quyền quản lý có ý nghĩa giúp tránh được

những trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động quản lý cũng như trong hoạt động
ĐT-BD CBCC.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 05/3/2010 về
ĐT-BD công chức thì hệ thống cơ quan quản lý về công tác ĐT-BD CBCC được
xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống các cơ quan này được chia
làm hai hệ thống như sau: hệ thống các cơ quan quản lý chính về ĐT-BD CBCC
và hệ thống các cơ quan phối hợp trong quản lý.
1.2.3.1. Hệ thống các cơ quan quản lý chính về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
- Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối tham mưu,
giúp Bộ Chính trị và Chính phủ trong công tác ĐT-BD CBCC của Bộ, ngành;
với nhiệm vụ và quyền hạn được quy định như sau:
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về ĐT-BD CBCC;
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD công chức trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức, hướng dẫn thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD sau khi được ban hành; theo dõi, tổng
hợp kết quả ĐT-BD công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xây dựng
kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng công chức ở ngoài nước theo thẩm quyền.
Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí ĐT-BD hàng năm, trung hạn, dài
hạn; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
Trang 17


nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sau khi được Chính
phủ phê duyệt; Quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công
chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản
lý; Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Thanh tra, kiểm tra hoạt động
ĐT-BD công chức; Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng trong ĐT-BD

công chức; Hướng dẫn việc tổ chức bồi dưỡng công chức ở ngoài nước bằng
nguồn ngân sách nhà nước.
- Vụ (Ban) Tổ chức – Cán bộ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ giúp Bộ trưởng trong hoạt động ĐT-BD CBCC của Bộ, ngành; với
nhiệm vụ, quyền hạn được quy định như sau:
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD đội ngũ
công chức thuộc phạm vi quản lý; Tổ chức thực hiện chế độ ĐT-BD theo quy
định; báo cáo kết quả hoạt động ĐT-BD công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo
dõi, tổng hợp; Cử công chức đi ĐT-BD theo thẩm quyền; Tổ chức các khóa bồi
dưỡng công chức ở ngoài nước.
Tổ chức quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu ĐT-BD công
chức thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và
đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chế độ, chính sách ĐT-BD trong phạm vi thẩm quyền.
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố Trung ương về công tác ĐT-BD CBCC ở địa phương;
Với nhiệm vụ và quyền hạn được quy định như sau:
Xây dựng dự thảo về chính sách, chế độ khuyến khích công chức không
ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác trình UBND cấp tỉnh phê
duyệt; dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động ĐT-BD; Xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD thuộc phạm vi quản lý.
Trang 18


Tổ chức thực hiện chế độ ĐT-BD theo quy định; báo cáo kết quả hoạt
động ĐT-BD công chức hàng năm để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, tổng
hợp; Tổ chức quản lý và biên soạn chương trình, tài liệu ĐT-BD trong phạm vi
trách nhiệm được giao; Quản lý cơ sở ĐT-BD và đội ngũ giảng viên trong phạm
vi thẩm quyền; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách ĐT-BD
trong phạm vi thẩm quyền.

- Phòng Tổ chức cán bộ các Sở, ban, ngành; phòng Nội vụ các quận,
huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tham
mưu giúp lãnh đạo các cấp, các địa phương về công tác ĐT-BD CBCC ở cơ
quan, đơn vị mình.
1.2.3.2. Hệ thống các cơ quan phối hợp quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
QLNN về công tác ĐT-BD CBCC là một lĩnh vực rộng lớn, bao gồm
nhiều nội dung đa dạng, vì vậy bên cạnh các cơ quan đầu mối quản lý còn có các
cơ quan phối hợp QLNN về công tác QLNN CBCC. Các cơ quan này phối hợp
về những nội dung liên quan đến chức năng chuyên ngành như:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch
ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp ĐT-BD CBCC;
- Bộ Tài chính có nhiệm vụ cân đối, bố trí kinh phí ĐT-BD hàng năm,
trung hạn, dài hạn, trong nước và ở ngoài nước trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí ĐT-BD;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ hướng dẫn nội dung, chương
trình, phương pháp ĐT-BD CBCC;

Trang 19


- Đơn vị sử dụng CBCC có nhiệm vụ đề xuất việc biên soạn và lựa chọn
chương trình ĐT-BD phù hợp với vị trí việc làm của công chức; tạo điều kiện để
công chức thực hiện chế độ ĐT-BD theo quy định.
** Ở thị xã Quảng Trị, các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công tác
ĐT-BD CBCC trên địa bàn thị xã bao gồm:
- Sở Nội vụ: có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu HĐND, thành viên UBND
các cấp thuộc tỉnh Quảng Trị; phối hợp và hướng dẫn các ngành, các cấp trong
việc thực hiện kế hoạch đó sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;

- UBND thị xã Quảng Trị là cơ quan thực hiện chức năng quản lý các
mặt của công tác ĐT-BD CBCCHC tại thị xã dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh
Quảng Trị;
- Phòng Nội vụ thuộc UBND thị xã Quảng Trị, căn cứ Quyết định số
163/2010/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của UBND thị xã Quảng Trị về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
phòng Nội vụ thị xã, theo đó, phòng Nội vụ sẽ chịu trách nhiệm về công tác ĐTBD CBCC của thị xã, thể hiện trên các mặt:
+ Quản lý tổ chức, thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thị xã;
+ Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức phường và
thực hiện chính sách đối với CBCC và cán bộ không chuyên trách phường theo
phân cấp.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND thị xã là cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ cho công tác ĐT-BD đội ngũ
CBCCHC của thị xã Quảng Trị.
Trang 20


1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hành chính
QLNN đối với công tác ĐT-BD đội ngũ CBCCHC là công tác quan
trọng, phải thực hiện quản lý theo nhiều nội dung mà pháp luật quy định. Công
tác quản lý về lĩnh vực này là nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan quản lý nêu
trên (ở mục 1.2.3). Trong phạm vi được phân cấp, nội dung chủ yếu của công
tác này là:
- Tổng hợp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐT-BD CBCC nhà nước;
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó đối với các cơ quan
quản lý ĐT-BD CBCC nhà nước và các cơ sở ĐT-BD CBCC nhà nước;

- Theo dõi, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện chương trình, giáo trình
ĐT-BD cán bộ và công chức Nhà nước đối với các cơ sở đào tạo CBCC nhà
nước;
- Xây dựng định mức, chỉ tiêu ngân sách hằng năm dành cho công tác
ĐT-BD CBCC nhà nước; phân bổ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, chế
độ ngân sách ĐT-BD cán bộ và công chức nhà nước;
- Xây dựng chế độ, chính sách ĐT-BD CBCC nhà nước; hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước về ĐT-BD CBCC nhà
nước;
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển cơ sở vật chất, kỷ
thuật của các cơ sở ĐT-BD CBCC nhà nước.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức hành chính của một số quốc gia trên thế giới
Ngày nay trên thế giới, trong bất kỳ chế độ chính trị nào, các đảng cầm
quyền bao giờ cũng quan tâm hàng đầu việc ĐT-BD đội ngũ chính trị gia
chuyên nghiệp của mình, coi đó là một điều kiện cơ bản, chủ yếu để giành giật
và giữ vững được vị trí thống trị xã hội. Tính quy luật chung đó đã được
V.I.Lênin khẳng định: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được
chính quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào”.[5]

Trang 21


5

V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, t.4, tr.473

Do đó việc ĐT-BD đội ngũ CBCCHC nhà nước là mối quan tâm thường

xuyên của mọi quốc gia trên thế giới. Xét đến cùng, quyền lực, hiệu quả của bất
cứ nhà nước nào cũng đều phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của nền công vụ,
công chức quốc gia. Sau đây là kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối
với công tác ĐT-BD CBCC của các nước trên thế giới:
Hiện nay, các nước rất chú trọng đến việc quản lý và phát triển chất
lượng nguồn nhân lực hành chính trước hết được thể hiện đến việc ban hành các
văn bản, quy định của pháp luật về công tác quản lý và cơ quan thực hiện nhiệm
vụ quản lý về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nguồn nhân lực của quốc gia. Cụ thể:
Ở Hoa Kỳ đã thông qua các đạo luật về ĐT-BD đối với công chức
quyền liên bang và chính quyền bang.
Pháp luật nước Pháp quy định Chính phủ phải thực hiện chính sách đào
tạo tại chỗ cho công chức và thừa nhận các quyền của các công chức được tham
gia các khóa học này.
Ở Anh, các quy định về đào tạo trước và trong quá trình làm việc được
đưa vào các văn bản hướng dẫn của cơ quan hành pháp.
Còn một số nước ở khu vực châu Á như Trung Quốc, Singapore việc
đào tạo công chức là trách nhiệm của Chính phủ nhưng có sự phối hợp thực hiện
với các Bộ, ngành khác có liên quan. Do đó, hầu hết các nước đều giao việc xây
dựng và giám sát chính sách đào tạo cho một Bộ ở cấp Trung ương phụ trách,
hoặc giao cho một Ủy ban dịch vụ công việc làm để cơ quan này có thể gắn kết
quả đào tạo với việc thăng tiến và đề bạt sau này.
Tùy vào tình hình cụ thể và các quy định của pháp luật thì mỗi quốc gia
sẽ có những nội dung, hình thức quản lý về ĐT-BD công chức riêng, song chung
quy lại, hoạt động quản lý về đào tạo có hai hình thức chủ yếu hiện đang được
áp dụng nhiều ở các nước trên thế giới. Đó là:
- Đối với các nước theo hình thức quản lý đào tạo tập trung, cơ quan
quản lý đào tạo cấp Trung ương sẽ dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo của
Chính phủ nói chung và của từng Bộ, ngành cũng như khả năng của cơ sở đào
tạo để lập kế hoạch đào tạo dài hạn và hàng năm cho Chính phủ. Cơ quan được
Trang 22



Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý đào tạo sẽ tiến hành lập kế hoạch đào tạo với
các nội dung như: ước tính chi phí, nguồn lực tài chính, liên hệ với các cơ quan
bộ, ngành hữu quan, thiết kế thời gian, chương trình, nội dung đào tạo. Trong
hình thức đào tạo này, thông thường thì cơ quan cấp Trung ương sẽ chịu trách
nhiệm đáp ứng mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức đào tạo. Điển hình về mô
hình tập trung chức năng quản lý đào tạo cho cơ quan nhân sự Trung ương là
Mỹ. Văn phòng quản lý nhân sự có một bộ phận đào tạo và phát triển đặt tại các
bang để hỗ trợ cho cơ quan quản lý liên bang thiết kế các chương trình đào tạo,
cung cấp các giải pháp đào tạo.
- Đối với các hình thức quản lý đào tạo phi tập trung, cơ quan quản lý
đào tạo trung ương chỉ chịu trách nhiệm đề ra các mục tiêu, chính sách đào tạo
tổng thể, còn việc quản lý hoạt động đào tạo, kể cả quản lý các chính sách ngành
được giao cho Bộ, ngành, cơ quan hữu quan. Ngoài chức năng trên thì cơ quan
quản lý nhân sự Trung ương còn thực hiện một số chức năng như đào tạo công
chức lãnh đạo cao cấp; hoặc ở một số nước, cơ quan này còn phải đảm bảo sự
gắn kết giữa đào tạo với cải cách hành chính và các chính sách quản lý nhân sự.
Bên cạnh đó, Chính phủ sẽ tiến hành việc kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện ở các cấp nhằm đảm bảo thực hiện đúng định hướng, mục tiêu đã đề ra,
phát hiện và khắc phục những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực
hiện.
Trên đây là một số kinh nghiệm về công tác quản lý về đào tạo công
chức nhà nước của các nước trên thế giới. Qua đó chúng ta có thể rút ra một số
bài học kinh nghiệm như: phải có cơ quan chuyên trách tổ chức công tác ĐT-BD
và quản lý về công tác này; phải thực hiện phân quyền hành chính trong ĐT-BD
và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này với từng nhiệm vụ cụ thể phù hợp với
chức năng, thẩm quyền của từng cấp hành chính, từng cơ quan hành chính; nên
có chế độ đào tạo tại chỗ đối với một số ngành nghề đặc trưng, đảm bảo tính
nhanh chóng, kịp thời về tiến độ thực hiện công việc trên thực tế;… Như vậy,

những kinh nghiệm trên chính là cơ sở, tiền đề để chúng ta có thể nghiên cứu,
đánh giá, tham khảo, học tập và tìm được hướng đi thích hợp với tình hình thực
Trang 23


tế của đất nước trong việc quản lý đào tạo và thực hiện ĐT-BD cho đội ngũ
CBCC nhà nước trong thời gian tới.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH CẤP
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về thị xã Quảng Trị
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Trang 24


Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Quảng Trị
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Quảng Trị
Thị xã Quảng Trị là thị xã trung tâm của tỉnh Quảng Trị, nằm ven châu
thổ sông Thạch Hãn, có vị trí giao thông khá thuận lợi, thị xã Quảng Trị cách
thành phố Đông Hà 12 km về phía Bắc, cách thành phố Huế 60 km về phía
Nam, cách cửa khẩu quốc tế Lao Bảo 85km về phía Tây.
Thị xã Quảng Trị có 5 đơn vị hành chính, gồm có 4 phường và 1 xã.
Diện tích tự nhiên là 7.776 ha, tổng dân số thị xã tính đến ngày 31/12/2010 là
22.462 người.
Địa hình thị xã Quảng Trị chia thành hai vùng rõ rệt. Phía nam là vùng
đồi núi với những thảm rừng thực vật phong phú. Phía bắc là vùng đồng bằng
tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và các loại cây ăn quả lâu

năm. Hai con sông Thạch Hãn và Vĩnh Định chảy qua Thị xã hình thành các con
đường thủy nối liền thị xã Quảng Trị về với Cửa Việt, Hội Yên, Đông Hà, thị xã
Trang 25


×