Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.29 KB, 35 trang )

Website:

Email :

Tel :
0918.775.368
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Khoa kinh tế lao động và dân số
------
đề án môn học
Kinh tế lao động
nguồn nhân lực Việt Nam, lợi thế thách thức
và xu hớng phát triển trong tiến trình
hội nhập kinh tế.

Danh mục bảng biểu:
Bảng 1: Quy mô lực lợng lao động cả nớc 1996-200
Bảng 2: Số lợng học sinh, sinh viên, trờng học của Việt Nam (1996-
2000)
Bảng 3: Dân số 13 tuổi trở lên phân theo trình độ chuyên môn
Bảng 4: Đầu t đi học nớc ngoài giai đoạn (1999-2005)
Bảng 5: Kim ngạnh xuất khẩu (96 - 2003).
Bảng 6: Đóng góp GDP từng khu vực
Bảng 7: Đánh giá chất lợng lao động ở một số nớc.
Mục lục:
Chơng I: Lý luận cơ bản về NNL và tiến trình hội nhập KT
I. Nguồn nhân lực
1. Khái niệm
2. Chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực
II. Tiến trình hội nhập kinh tế


1. Khái niệm hội nhập kiinh tế
2. Lợi thế của hội nhập kiinh tế
3. Thách thức của triến trình hội nhập kiinh tế
III. Quan hệ giữa nguồn nhân lực với tiến trình hội nhập kinh tế
1. ảnh hởng của hội nhập kinh tế để phát triển nguồn nhân lực
2. ảnh hởng của phát triển nguồn nhân lực đến tiến trình hội
nhập kinh tế
Chơng II: Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, lợi thế, thử thách
và xu hớng phát triển.
I. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
1. Dân số và cơ cấu dân số
2. Thực trạng về số lợng nguồn nhân lực
3. Thực trạng về chất lợng và cơ cấu nguồn nhân lực
II. Đánh giá quá trình hội nhập
III. Lợi thế, thách thức và xu hớng phát triển nguồn nhân lực.
1. Lợi thế
2. Thách thức
3. Xu hớng
Chơng III: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kiinh tế.
1. Đối với Nhà nớc
2. Đối với ngời lao động
Lời nói đầu
Thế kỷ XX đã qua là thế kỷ của những chiến công hiển hách và
thắng lợi có ý nghĩa lịch sử thời đại của dân tộc Việt Nam. Những
thắng lợi to lớn của sự nghiệp xây dựng đất nớc sau chiến tranh theo
định hớng xã hội chủ nghĩa đã đổi mới tích cực đời sống kinh tế, xã
hội của nhân dân ta; là điều kiện quan trọng để đất nớc ta bớc vào thời
kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm xây
dựng thành công bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Đặc biệt khi bớc sang thế kỷ XXI là thế kỷ mà khoa học và công
nghệ kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức chiếm vị trí lớn
trong quá trình phát triển. Xu hớng toàn cầu hoá, phơng pháp sản xuất
hiện đại dẫn đến hiệu quả lao động cao nhờ vào công nghệ chuyên sâu
hiện đại và phân công lao động tạo ra nhiều ngành nghề mới. Vậy để
sự phát triển toàn diện của đất nớc một cách bền vững trong thế kỷ
XXI sẽ đợc xây dựng chủ yếu dựa trên nền tảng văn minh trí tuệ của
con ngời Việt Nam ta. Bởi vì con ngời vừa là nguyên nhân vừa là mục
tiêu của sự phát triển. Trớc hết cần phải đánh giá đúng, chính xác vè
nguồn nhân lực Việt Nam: lợi thế, thách thức và xu hớng phát triển
trong tiến trình hội nhập kinh tế để từ đó đa ra các giải pháp cụ thể
phát triển tốt nguồn nhân lực.
Cơ cấu của đề tài đợc chìa làm 3 nội dung chính:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và tiến trình
hội nhập kinh tế.
Chơng I: Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, lợi thế, thách thức
và xu hớng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Chơng III: Giải pháp để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự chỉ bảo của thầy để bài viết của
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ch ơng I :
lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và tiến trình hội
nhập kinh tế.
I. Nguồn nhân lực.
1. Khái niệm nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đợc hiểu là nguồn lực con ngời, là một trong
những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế, xã hội.

Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài
chính, ) là ở chỗ trong quá trình vận động nguồn nhân lực chịu sự
tác động của yếu tố tự nhiên (sinh, chết ) và yếu tố xã hội (việc làm,
thất nghiệp ) Chính vì vậy, nguồn nhân lực là một khái niệm khá
phức tạp, đợc nghiên cứu dới nhiều góc độ khác nhau.
Nguồn nhân lực đợc hiểu nh là nơi sinh sản, nuôi dỡng và cung
cấp nguồn lực con ngời cho sự phát triển.
Nguồn nhân lực với t cách là một yếu tố của sự phát triển kinh
tế, xã hội là khả năng lao động của xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn,
bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với
cách hiểu này, nguồn nhân lực tơng đơng với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng thể các yếu tố về thể
chất và tinh thần đợc huy động vào quá trình lao động.
Một số thuật ngữ thờng dùng:
Nguồn lao động: bao gồm những ngời trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động.
Lực lợng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm
những ngời trong độ tuổi lao động đang làm việc trong nền kinh tế
quốc dân và những ngời thất nghiệp song có nhu cầu tìm việc làm.
(Theo giáo trình kinh tế lao động).
2. Chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực.
1. Chỉ tiêu số lợng.
a) Qui mô nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một bộ phận của quy mô số nguồn nhân lực
bao gồm tất cả những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng tham
gia lao động. Tuy nhiên, bộ phận này còn phụ thuộc vào tỷ lệ số ng ời
trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động chiếm trong tổng
số dân số ở mức tơng đối thì nguồn nhân lực tỷ lệ thuận với quy mô
dân số và ngợc lại và cũng do đặc điểm của quy mô dân số mà nó
quyết định đến tốc độ gia tăng dân số và từ đó ảnh hởng đến quy mô

nguồn nhân lực trong tơng lai. Mức sinh là một yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến tốc độ gia tăng dân số. Mức sinh con làm quy mô dân số tăng
nhanh gây áp lực tăng quy mô nguồn nhân lực trong tơng lai. Cũng
chính do mức sinh cao dẫn đến mức sống của cân c giảm, số ngời ăn
theo nhiều làm cho sức khoẻ của ngời lao động giảm sút không những
thế mà còn ảnh hởng cả đến vấn đề học tập, điều kiện sinh hoạt đới
sống tinh thần, học vấn cũng thấp kém đi. Và đây là nguyên nhân
làm giảm sút chất lợng nguồn nhân lực.
b. Cơ cấu nguồn nhân lực.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi có ảnh hởng đến quy mô nguồn nhân
lực. ở nớc ta có dân số tăng tức là tỷ lệ trẻ em từ 0 - 14 tuổi chiếm lớn
trong tổng số dân số, do đó quy mô nguồn nhân lực trong tơng lai có
nguy cơ tăng nhanh. Cơ cấu dân số lao động theo giới tính. Do đặc trng
lao động nữ và nam rất khác nhau nên ảnh hởng đến chất lợng công
việc. ở nớc ta, cơ cấu dân số theo giới tính khá cân bằng. Đối với lao
động nam thờng bộc lộ tính ganh đua mạnh, tính năng động lớn, tính
mạnh bạo và thế lực nhng họ lại cẩu thả, nóng vội, tính kiên trì thấp.
Đối với lao động nữ có tính cách tốt nh cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù trong
lao động, có sức chịu đựng tâm lý cao, tính kiên trì lao động cao nhng
họ cũng bộc lộ là an phận trong lao động, không có tính ganh đua cao.
Vì vậy, phải lu ý đến việc sử dụng sao cho hợp lý tránh sự phân công
không phù hợp với khả năng, phân công phù hợp hài hoà giữa lao động
nam và nữ để họ bổ xung những phẩm chất tốt cho nhau, đồng thời hạn
chế những nhợc điểm nhằm nâng cao năng suất lao động.
2.2. Chỉ tiêu chất lợng nguồn nhân lực.
a) Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực.
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng nh tinh thần
của con ngời, có nhiều mức đo nh: chiều cao, cân nặng.
b) Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực.
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là trạng thái hiểu biết của

ngời lao động với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội.
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan trọng
phản ánh chất lợng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá
trình phát triển kinh tế, xã hội bởi vì trong chừng mực nhất định, trình
độ văn hoá dân c biểu hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia
c) Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân
lực.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng
thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó đợc biểu hiện thông
qua các chỉ tiêu:
Số lợng lao động đợc đào tạo và cha đào tạo.
Cơ cấu lao động đợc đào tạo: cấp đào tạo, công nhân kĩ thuật,
cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo.
d) Chỉ tiêu phát triển con ngời (HDI).
Gồm ba chỉ tiêu:
Tuổi thọ bình quân
Thu nhập bình quân GDP/ngời
Trình độ học vấn.
Chỉ số HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển con ngời về mặt
kinh tế có tính đến chất lợng cuộc sống và công bằng, tiến bộ xã hội.
II. Tiến trình hội nhập kinh tế.
1. Khái niệm hội nhập kinh tế.
Hội nhập kiinh tế là quá trình các doanh nghiệp của một quốc
gia tham gia một cách chủ động, tích cực vào nền kinh tế thế giới. Hội
nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan trong thế giới
ngày nay khi làn sóng toàn cầu hoá diễn ra vô cùng mạnh mẽ.
Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đây là quá trình mang tính
khách quan thể hiện xu thế tất yếu của thời đại. Do đó việc hội nhập
kiinh tế quốc tế là hệ quả của quá trình toàn cầu hoá gắn liền với sự
phát triển của thị trờng. Hội nhập kiinh tế quốc tế mới có cơ hội mở

rộng thị trờng xuất nhập hàng hoá, tăng trởng kinh tế, tiếp nhận khoa
học kĩ thuật cn, vốn của nớc ngoài để phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
2. Lợi thế của hội nhập kinh tế.
Lợi thế là sự thuận lợi, những u điểm sẽ đợc phát triển tốt hơn
tạo ra những cơ hội lớn cho đất nớc.
3. Thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế.
Trong triết học có câu Sự vật luôn tồn tại hai mặt đối lập. Do
vậ, khi tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế bên cạnh những lợi thế,
thế mạnh có đợc khi còn tồn tại những khó khăn thách thức, bởi vì đã
hội nhập nền kinh tế đất nớc hoà cùng nên kinh tế thế giới. Đất nớc ta
bớc đầu tham gia hội nhập quốc tế, ra nhập tổ chức thơng mại quốc tế
WTO. Khi đó, hàng hoá Việt Nam sẽ đợc xuất hiện ở nhiều quốc gia
trên thế giới hơn đem lại giá trị lớn về kinh tế nhng có một số mặt
hàng sẽ không thể cạnh tranh nổi với mặt hàng đó do nớc ngoài sản
xuất thậm chí có thể chúng ta sẽ thua ngay tại thị trờng trong nớc.
III. Quan hệ giữa nguồn nhân lực với tiến trình
hội nhập kinh tế.
1. ảnh hởng của hội nhập kinh tế để phát triển nguồn nhân
lực.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra cơ hội lớn cho sự phát triển
kinh tế, xã hội của quốc gia, nền kinh tế đất nớc đợc hoà cùng hệ thống
nền kinh tế thế giới, mở rộng hợp tác với nhiều quốc gia vùng lãnh thổ
khác nhau trên thế giới tạo cơ hội lớn để mở rộng thị trờng, thu hút vốn
nớc ngoài, nhiều ngành nghề mới xuất hiện thu hút nhiều lao động giải
quyết đợc bài toán việc làm. Nguồn nhân lực là nguồn lực trọng tâm
chi phối mọi hoạt động tạo ra của cải cho nền kinh tế. Trong nền kinh
tế hội nhập hiện nay, sự du nhập những công nghệ mới từ bên ngoài
vào có thể tạo nên những lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong
những thời gian nhất định và trên những phạm vi lãnh thổ nhất định
nhng cần hạn chế đến mức tối đa việc du nhập những công nghệ đã lỗi

thời, tránh để ncớ ta trở thành bãi thải công nghệ của thế giới.
Nh vậy, trong nền kinh tế hội nhập, nguồn nhân lực nớc nào
không thích ứng kịp, không có khả năng sáng tạo, thâm chí không có
khả năng sử dụng tri thức khoa học, thì nớc đó không tránh khỏi nguy
cơ tụt hậu ngày càng xa về kinh tế so với các nớc khác. Do vậy, cần
phải xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên môn nghề
nghiệp, t duy sáng tạo, hiểu biết rộng để có thể tiếp nhận công nghệ
tiên tiến của nớc ngoài, khuyến khích những phát minh sáng chế mới
phục vụ cho sự phát triển quốc gia bền vững.
2. ảnh hởng của phát triển nguồn nhân lực đến tiến trình hội
nhập kinh tế.
Trong bối cảnh thế giới những năm 90 có những biến đổi sâu
rộng, từ chỗ đối đầu sang đối thoại hợp tác, mở cửa và hội nhập kinh tế
thế giới. Xu hớng hội nhập đã trở thành quy luật của nền kinh tế toàn
cầu. Trên thực tế thì tới năm 1995 mới thực sự hội nhập với kinh tế khu
vực và thế giới (ASEAN (95), APFC (98) ). Song khởi điểm quá trình
hội nhập của nớc ta rất thấp, trình độ sản xuất, trình độ lao động rất lạc
hậu. Để có thể hội nhập thành công, giảm thua thiết và phát huy đợc
các lợi thế, thực hiện chính sách đi tắt đón đầu tiến bộ khoa học kĩ
thuật công nghệ rút ngắn khoảng cách với các nớc trong khu vực và thế
giới thì nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết. Nó
đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập của Việt
Nam một cách chắc chắn và bền vững. Bởi vì thế kỷ XXI là thế kỷ của
nền kinh tế tri thức mà tri thức không phải ngẫu nhiên mà con ngời có
đợc, mà phải trải qua một quá trình nhận thức lâu dài, con ngời dần
chiếm lĩnh đợc tri thức, dùng tri thức phục vụ cho đời sống con ngời.
Nhờ có tri thức mà cuộc sống của con ngời dần đợc cải thiện thêm.
Điển hình là những ứng dụng của những thành tựu khoa học đã làm
thay đổi hoàn toàn cuộc sống của con ngời, nhu cầu của con ngời ngày
càng đợc đáp ứng, đời sống ngày càng đợc nâng lên. Chính vì vậy, tiến

trình hội nhập kinh tế của nớc ta có thành công, đạt hiệu quả cao hay
không quan trọng nhất là do nhân tố con ngời.
Chơng II:
Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, lợi thế,
thách thức và xu hớng phát triển trong tiến trình
hội nhập kiinh tế.
I. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Việt
Nam.
1. Dân số và cơ cấu dân số.
Nguồn nhân lực là một bộ phận trong dân số, quy mô chất l ợng
và cơ cấu của dân số hầu nh quyết định quy mô chất lợng và cơ cấu của
nguồn nhân lực. Dân số nớc ta theo điều tra 4/1989 là 64,4 triệu ngời
và theo điều tra 4/1999 là 76,3 triệu ngời tức là sau 10 năm tăng 11,9
triệu ngời, năm 2003 dân số nớc ta là 80,9 triệu ngời, năm 20004 là
82,07 triệu ngời. Nh vậy hàng năm dân số nớc ta tăng khoảng 1,5 triệu
ngời. Đây là nguồn nhân lực lớn cho Việt Nam. Dân số nớc ta đứng thứ
2 Đông Nam á (sau Indonesia 204 triệu ngời) đứng thứ 13 trên thế
giới. Theo điều tra tháng 7/2000 lực lợng lao động là 38,643 triệu ng-
ời. Trong giai đoạn 2000 - 2004 bình quân mỗi năm lực lợng lao động
cả nớc tăng thêm 1016.500 (tăng 2,5%/năm). Đây vừa là tiềm năng quí
báu để phát triển đất nớc vừa là thử thách rất lớn đối với vấn đề giải
quyết việc làm. Nớc ta là một nớc có dân số trẻ, tốc độ tăng dân số qua
các năm là tơng đối cao so với các nớc trong khu vực và trên thế giới,
năm 1996 - 1997 là 1,821%, năm 2000 khoảng 1,8%. Do vậy, vấn đề
đặt ra là làm sao phát triển tốt nguồn nhân lực đi đôi với vấn đề giải
quyết việc làm, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực để phục vụ cho
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đợc thành công
trong bối cảnh hội nhập kiinh tế toàn cầu.
2. Thực trạng về số lợng nguồn nhân lực Việt Nam.
Theo điều tra lao động và việc làm tháng 7/2000 dân số trong độ

tuổi lao động (nam từ 15-60 tuổi, nữ 15 - 55 tuổi) ở nớc ta là 46,2 triệu
ngời chiếm 59% tổng dân số trong đó, lực lợng lao động là 38,64389
triệu ngời, mỗi năm có khoảng hơn 1,5 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao
động trong đó số ngời bớc ra khỏi độ tuổi lao động khoảng 0,5 triệu
ngời. Nh vậy, mỗi năm ngời lao động Việt Nam tăng thêm hơn 1 triệu
ngời. Điều đáng ghi nhận là tốc độ tăng lao động việc làm cao hơn so
với tốc độ tăng dân số. Thời kỳ 96 - 2000 tốc độ tăng lao động là
3,42% trong khi tốc độ tăng dân số là 91,84%. Ta có bảng quy mô lực
lợng lao động cả ncớ thời kỳ 1996 - 2000 là.
Bảng 1: quy mô lực lợng lao động cả nớc 1996 - 2000.
(Tổng hợp từ t liệu điều tra mẫu quốc gia về lao động - việc làm
1/7/1996 - 1/7/2000).
Chỉ tiêu
1996 (ng-
ời)
1997 (ng-
ời)
Tăng giảm từ năm 96-
200
Tuyệt đối
(ngời)
Tơng đối
(Ngời)
1. Tổng lực lợng lao
động (LLLĐ)
34740509 38643089 3902580 1,112
2. LLLĐ chia theo
khu vực
- Thành thị 6621541 8725998 2104457 1,318
- Nông thôn 28448968 29917091 1468123 1,052

3. LLLĐ trong độ
tuổi lao động
33166761 36725277 3558516 1,107
4. LLLĐ chia theo

×