Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn một số kĩ năng và phương pháp viết chữ đẹp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.89 KB, 15 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KỸ NĂNG – PHƯƠNG PHÁP
VIẾT CHỮ ĐẸP
-Người viết: Nguyễn Thuý Hằng
-Chức vụ: Giáo viên dạy lớp Bốn
-Đơn vị: Trường TH-THCS Mỹ Xương – HCL – ĐT
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngôn ngữ là một sáng tạo kì diệu của loài người. Đặc biệt hơn con người đã
biết dùng hệ thống các kí tự để ghi lại lời nói, hệ thống các kí tự đó chính là chữ
viết. Từ khi có chữ viết mọi thông tin liên lạc và giao lưu của con người đã vượt
không gian và thời gian. Theo đó là sự phát triển như vũ bão của khoa học và công
nghệ chữ viết đã giúp lưu giữ những tri thức của nhân loại. Trên thế giới có nhiều
hệ thống ngôn ngữ cũng như có nhiều hình thức, nhiều kiểu chữ viết khác nhau.
Song dù có là kiểu chữ viết nào (chữ tượng hình, ghi ý hay ghi âm…) thì yêu cầu
quan trọng nhất đó vẫn là sự chuẩn xác. Sự chuẩn xác của chữ viết giúp người đọc
không hiểu sai nội dung, sai ý người viết. Do đó yêu cầu viết đúng, viết đẹp, viết
nhanh luôn được đặt ra với bất kì thứ ngôn ngữ nào.
Chữ viết và việc dạy chữ viết luôn được xã hội quan tâm nhất là giai đoạn
hiện nay. Chúng ta đã có nhiều lần cải cách thay đổi mẫu chữ, phương pháp dạy
viết… với mục đích duy nhất là giúp học sinh viết đúng, viết đẹp và viết nhanh.
Mặc dù vậy vẫn còn nhiều thế hệ học sinh viết chữ xấu, cẩu thả gãy nát và rất
chậm, ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập và nghiên cứu.
Làm thế nào để khắc phục tình trạng trên? Có nhiều thế hệ thầy cô giáo
nhất là các thầy cô giáo bậc Tiểu học đã trăn trở, suy nghĩ góp nhiều công sức
nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm sáng tạo phương pháp dạy viết cho học sinh. Song
để dạy tốt môn tập viết, với các thầy cô chỉ có phương pháp và kinh nghiệm là chưa
đủ mà cần trang bị thêm cho mình kĩ năng viết chữ đẹp.
Từ những tiền đề lý luận và thực tiễn như đã trình bày, tôi lựa chọn đề tài:
“Một số kĩ năng và phương pháp viết chữ đẹp”


1


II. NGUYÊN TẮC QUY TRÌNH LUYỆN VIẾT:
Dạy học tập viết, luyện viết chữ đẹp cũng như dạy học các môn khoa học
khác cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Nguyên tắc thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục.
-Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
-Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức.
-Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức với tính mềm dẻo của tư
duy.
-Nguyên tắc đảm bảo tính tự giác, tích cực, sáng tạo của học sinh và vai
trò tổ chức hoạt động của giáo viên.
-Đảm bảo chính xác, khách quan, kịp thời trong kiểm tra đánh giá.
Đặc biệt, đối với phân môn tập viết và luyện chữ ta cần chú ý hai nguyên tắc
dạy học rất quan trọng như sau:
*Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp thống nhất các bộ phận trong cơ thể
tham gia viết chữ
Khi viết, cùng một lúc, bộ phận của cơ thể hoạt động. Tư thế ngồi có quan
hệ đến cột sống, đến phổi và đến lưng. Cách cầm bút có quan hệ đến bàn tay, ngón
tay, cổ tay. Hình dáng chữ viết có quan hệ đến mắt, miệng. Nếu học sinh không
tuân theo các quy định thì có thể để lại nhiều di hại suốt đời như: Mắt bị cận thị do
viết ở nơi thiếu ánh sáng hoặc do tư thế viết ngồi cúi đầu quá sát vở. Cột sống bị
cong vẹo, lưng bị gù, phổi bị ảnh hưởng do tư thế ngồi viết không đúng. Vì vậy,
khi rèn chữ viết cho học sinh, chúng ta cần chú ý nhắc nhở cách cầm bút, để vở, tư
thế ngồi và hoạt động viết của các em cho đúng. Việc đánh giá sản phẩm chữ viết
cần được theo dõi với quá trình viết của các em.
* Nguyên tắc coi việc dạy tập viết là dạy hình thành một kỹ năng.
Việc rèn luyện kỹ năng đòi hỏi phải tri giác chính xác đối tượng, nắm vững
các thao tác kỹ thuật và kiên trì lặp lại các thao tác đó. Khi rèn luyện kỹ năng viết

chữ, học sinh phải nắm được hình dáng, đặc điểm, quy trình viết từng chữ cái
và từng nhóm chữ cái. Sự luyện tập phải liên tục, nhiều lần lặp lại để khắc sâu vào
trí nhớ học sinh. Quá trình dạy học tập viết luyện chữ đẹp phải trai qua hai giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Hình thành và xây dựng biểu tượng chữ giúp các em nắm được
hình dáng, kích thước, quy trình viết từng chữ cái, từ, câu, bài.
Giai đoạn 2: Luyện viết các chữ cái, liên kết thành từ, câu, bài thơ, bài văn..

2


III. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP DAY HỌC LUYỆN CHỮ
1. Mục đích dạy – học luyện chữ
Gần đây chữ viết của ta còn được thể hiện dưới một dạng thức nghệ thuật:
Thư pháp. Chữ viết còn thể hiện thái độ, tính cách của người viết. Không thể tự
nhiên mà một số người có thể dựa vào chữ viết của người khác mà đoán tính cách
vận mệnh của người đó. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng là một
sự biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là
góp phần rèn luyện cho các em tinh cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với
mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”
Đối với học sinh: Các em luôn sử dụng chữ viết để học tập và tiếp thu kiến
thức khoa học (thường xuyên phải ghi chép bài học....) nên việc luyện viết chữ rõ
ràng, nhanh, đẹp là rất cần thiết.
Đối với giáo viên: Viết đẹp là một trong những yêu cầu quan trọng và cần
thiết vì chữ viết là phương tiện dạy học chủ yếu. Khi giảng bài chữ viết đẹp thì chất
lượng bài giảng được tốt hơn, học sinh tiếp thu bài hứng thú hơn.
Như vậy, mỗi giáo viên cần quan tâm đến việc luyện chữ cho bản thân đồng
thời rèn chữ viết cho học sinh góp phần xây dựng và đẩy mạnh phong trào thi đua “
Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở đơn vị mình.
2. Phương pháp dạy luyện chữ

2.1. Nhóm phương pháp dùng lời, gây hứng thú cho học sinh
Dạy tập viết và luyện chữ đẹp cho học sinh, điều quan trọng là phải gây được
hứng thú cho học sinh. Khi các em yêu thích chữ đẹp thì các em sẽ say mê và quyết
tâm luyện chữ cho đẹp. Giáo viên nêu những gương sáng về rèn chữ như: Thần
Siêu luyện chữ, Chữ người tử tù, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu... những gương
người thật việc thật để động viên các em cố gắng, kiên trì rèn luyện.Giáo viên nên
phô tô các bài viết của học sinh đạt giải thi viết chữ đẹp các cấp để làm tư liệu. Khi
đã gây được hứng thú cho học sinh, các em đã thích rèn viết chữ đẹp lúc này ta
cung cấp các bài tập để học sinh rèn kỹ năng viết.
Ngoài ra, nhóm phương pháp này còn được dùng khi hướng dẫn quy trình viết
chữ, phân tích cấu tạo chữ và hướng dẫn các kỹ năng viết...
2.2. Nhóm phương pháp trực quan
Khi dạy viết chữ, việc đưa giáo cụ trực quan là chữ viết được mẫu in sẵn từng
chữ cái, bảng chữ cái là việc làm để cung cấp cho học sinh biểu tượng về chữ viết,
chưa cung cấp được kỹ năng viết. Nếu trực quan là chữ của cô giáo viết mẫu thì
càng giá trị hơn, học sinh dễ tiếp thu biểu tượng chữ viết hơn. Giáo viên vừa viết
vừa phân tích được từng nét chữ hoặc từng kỹ thuật nối các con chữ. Chữ viết mẫu
của các giáo viên còn có tác dụng tạo niềm tin cho học sinh. Khi chấm bài, chữa
3


bài, chữ viết của giáo viên được học sinh quan sát như một loại chữ mẫu. Vì vậy,
giáo viên phải chú ý viết đúng mẫu, rõ ràng, đẹp.
Ngoài ra, khi dạy viết chữ giáo viên cũng chú ý đọc mẫu các chữ đó đọc
đúng cũng góp phần quan trọng để đảm bảo viết đúng.
2.3. Nhóm phương pháp luyện tập thực hành
Đây là nhóm phương pháp cực kỳ quan trọng. Tập viết chữ có tính chất thực
hành. Các bài tập cho học sinh luyện tập cần chú ý: Chỉ cho học sinh luyện tập kĩ
năng đúng. Số lượng bài tập ít nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần với yêu cầu cao dần.
Việc cho học sinh viết đi viết lại nhiều lần một bài sẽ dễ nhận ra lỗi sai của học

sinh đồng thời cũng dễ nhận xét sự tiến bộ của học sinh.
Có nhiều hình thức cho học sinh luyện tập thực hành:
+ Tập viết trên bảng lớp.
+ Tập viết trên bảng con của học sinh.
+ Tập viết trong vở tập viết.
+ Tập viết khi học các môn khác.
Phải thường xuyên nhắc nhở học sinh ở mọi lúc mọi nơi, không chỉ ở môn
tập viết mà còn ở tất cả các môn khác.
Khi luyện tập thực hành để giảm số lượng bài tập ta căn cứ vào đặc điểm của
từng chữ cái, các nét đồng dạng, quy trình viết, chia nhóm chữ như sau:
Khi dạy quy trình chữ chúng ta cần chú ý cho học sinh phân tích kỹ ít nhất
một chữ đại diện nhóm, từ đó học sinh có thể phân tích và tự rèn các chữ cái còn
lại.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Thời gian

Nội dung thực hiện

- Vào buổi chào cờ đầu năm
và hàng tuần.

- Phối hợp BGH và TPT phát dộng cuộc thi: “Vở sạch
chữ đẹp” trong toàn trường.

- Buổi sinh hoạt lớp đầu tiên.

- Phát động cuộc thi: “Rèn chữ giữ vở”, trong lớp.

- Tuần thứ tư mỗi tháng.


- Kiểm tra, đánh giá hàng tháng.

- Tháng 12/2012

- Học sinh tham gia thi viết chữ đẹp vòng trường.

- Thứ 3,5, 7 hàng tuần.

- Bồi dưỡng học sinh tham dự vòng huyện.

- Tháng 3/2012

- Học sinh tham gia thi vòng huyện.
- Tổng kết phong trào thi trong lớp.
- Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm.
4


B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CHỮ VIẾT HIỆN NAY
1. Kết quả khảo sát:
Qua hội thi viết chữ đẹp vòng trường, tôi nhận thấy các em học sinh thường
mắc số lỗi cơ bản sau:
* Tổng số học sinh dự thi là : 59 học sinh
+ Thiếu nét: 5

+ Mầu chữ: 15

+ Thừa nét: 2


+ Cỡ chữ: 2

+ Sai nét: 20

+ Chính tả: 1

+ Khoảng cách: 20

+ Trình bày: 4

+ Dấu: 12

+ Tốc độ viết: 5

2.Một số ưu điểm và tồn tại
* Ưu điểm
-Có sự quan tâm của BGH nhà trường, đầu năm đã phát động cuộc thi: “Vỡ
sạch chữ đẹp” nên ngay từ những ngày đầu các em có ý thức giữ tập vỡ luôn sạch
đẹp.
-Có sự quan tâm và đầu tư của phụ huynh học sinh về tập đúng mẫu, viết bút
mực và nhiệt tình cho các em tham gia rèn chữ, giữ vở hàng ngày.
- Phong trào “Vở sạch chữ đẹp” đang được phát động trong toàn trường,
trong huyện và trong cả tỉnh.
- Các cuộc thi Viết chữ đẹp những năm trước do các cấp tổ chức đã có nhiều
giáo viên, học sinh viết đẹp, chuẩn mẫu.
* Tồn tại
- Tỷ lệ học sinh viết xấu rất cao, đặc biệt là nhiều học sinh viết xấu ngay từ
lớp 1, lớp 2.
- Cấp học càng cao chữ viết càng xấu
- Không chỉ học sinh viết xấu mà nhiều đối tượng khác viết xấu

- Một số giáo viên Tiểu học dạy lớp 1,2 là những lớp đầu đời của các em
nhưng chữ viết chưa chuẩn, viết bảng chưa đúng, chưa kể đến giáo viên các lớp
3,4,5.
5


3. Nguyên nhân của chữ viết xấu
-Nguyên nhân khách quan là do mẫu chữ viết qua nhiều lần cải cách trước
đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thẩm mĩ, khoa học. Tuy nhiên, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã cải cách vào năm 2002 (Theo Quyết định 31 ngày 14/6/2002)
-Các giáo trình luyện chữ chưa thống nhất giữa các cấp học.
-Giáo viên chưa được đào tạo sâu về chữ viết và phương pháp dạy học luyện
chữ. Trong các trường sư phạm không có giáo viên chuyên về luyện chữ và thời
lượng sinh viên sư phạm được học về phương pháp luyện chữ là rất ít, chỉ mang
tính chất giới thiệu.
-Nhiều giáo viên vẫn viết mẫu chữ cải cách năm 1981 vì viết chưa chuẩn mẫu
chữ 31. Đó có thể là một nguyên nhân vì sao các trường Tiểu học đa phần dạy mẫu
chữ đứng mà ít quan tâm dạy chữ nghiêng.
-Do quan điểm của phụ huynh: Chữ viết không quan trọng nên chỉ đầu tư cho
con em học Toán, Văn, ... Tuy nhiên đó là quan điểm phiến diện bởi khi chữ viết
đẹp góp phần học tốt các môn khác và đạt kết quả cao trong học tập. Hơn nữa khi
luyện cho các em chữ viết đẹp cũng là luyện cho các em đức tính cẩn thận, kiên
trì...
-Do điều kiện cơ sở vật chất như bàn, nghế, bảng, ánh sáng… làm ảnh hưởng
tới tư thế ngồi học. Học sinh không thể viết nhanh và đẹp khi ngồi học sai tư thế và
cầm bút sai. Tư thế ngồi học sai và cách cầm bút sai còn ảnh hưởng không tốt đến
sức khỏe của các em: Tim, mắt, tay...
4. Hậu quả của chữ viết xấu
*Với các em học sinh
- Viết chữ xấu ảnh hưởng đến kết quả học tập, ý thức học tập kém.

-Qua quá trình giảng dạy chúng tôi nhận thấy những học sinh viết xấu thường
cẩu thả, học không tập trung, phương pháp học kém... mất tự tin trong học tập và
cuộc sống, ảnh hưởng đến nhân cách.
*Với ngành giáo dục
-Mất đi một phong trào có ý nghĩa " Luyện nét chữ- Rèn nết người''
-Chất lượng giáo dục bị ảnh hưởng không tốt.
II. PHÂN TÍCH NGHUYÊN NHÂN VÀ KHẮC PHỤC
+Thiếu nét: Do thói quen, tính cẩu thả của học sinh chưa viết hết nét chữ đã
dừng. Giáo viên cần nhắc nhở thường xuyên tạo thói quen viết đủ nét và dừng bút
đúng điểm. Yêu cầu học sinh thêm nét cho đủ ngay những chữ học sinh vừa viết
thiếu nét.
6


+Thừa nét: Lỗi này do học sinh viết sai quy trình, điểm đặt bút ban đầu, nét
viết không đúng hướng, dừng bút không đúng. Giáo viên phải hướng dẫn lại quy
trình viết chữ cái đó.
+Sai nét: Do học sinh cầm bút sai, các ngón tay quá gần ngòi bút hoặc cổ tay
cong, khi viết biên độ giao hẹp, đầu ngòi bút di chuyển không linh hoạt làm cho nét
chữ bị cong vẹo gây sai nét. Giáo viên hướng dẫn học sinh cầm bút cho đúng, luyện
tay cử động linh hoạt phối hợp với cử động của cổ tay và cánh tay. Tập lại các nét
cơ bản.
+Khoảng cách: Lỗi này thường mắc với những học sinh viết hay nhấc bút,
không viết liền mạch, không đưa đều tay. Quy định về khoảng cách là 1 ô đơn vị
chữ, khoảng cách giữa các con chữ thay đổi theo từng nét chữ khoảng 1/3 đến 3/4
đơn vị. Viết liền mạch xong chữ mới đánh dấu chữ và dấu ghi thanh.
VD: viết chữ: trắng - hướng dẫn viết: trang - liền mạch, xong mới đánh dấu t,
ă và dấu sắc - trắng.
+Dấu chữ, dấu thanh: Học sinh thường mắc đánh dấu quá to, quá nhỏ,
không đúng vị trí. Khắc phục: quy định rõ về kích thước, vị trí và khoảng cách

đánh dấu, nhắc nhở thường xuyên trong quá trình viết.
III. MỘT SỐ KỸ NĂNG DẠY VIẾT CHỮ
A.Kĩ năng viết chữ trên giấy
1. Những kĩ năng cơ bản.
a.Tư thế ngồi, để vở, cầm bút
-Tư thế ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng không tì ngực vào bàn, vai
thăng bằng, đầu hơi cúi và nghiêng sang trái, mắt cách vở từ 25cm đến 30cm, hai
tay để lên bàn, tay trái giữ phía góc trên vở, tay phải cầm bút. Hai chân để song
song phía trước cho thoải mái.
-Để vở: Vở để mở không gập đôi, để hoàn toàn trên mặt bàn, hơi nghiêng về
bên trái khoảng 15 độ (bên trái thấp, bên phải cao) sao cho mép vở song song với
cánh tay.
-Cầm bút: Cầm bút bằng 3 ngón tay. Ngón tay giữa ở phía dưới, ngón trỏ,
ngón cái ở phía trên. Lưu ý ngón tay cái phải cùng phương với cánh tay. Bàn tay để
nghiêng trên trang vở, cổ tay thẳng thoải mái. Bút nghiêng về phía cánh tay khoảng
45 độ so với mặt phẳng của trang giấy. Ngòi bút úp hoàn toàn.
b. Luyện tay, tập các nét cơ bản
Khi viết, điều khiển bút cơ bản bằng 3 ngón tay theo cử động lên xuống, từ
trái sang phải hoặc xoay tròn linh hoạt. Cổ tay, cánh tay phối hợp dịch chuyển bút
nhẹ nhàng theo chiều ngang. Khi đưa bút lên, nâng ngón tay giữa lướt nhẹ tạo nét
7


thanh, khi kéo xuống co các ngón tay cây bút tì xuống tạo nét đậm. Không đưa bút
lên xuống bằng cánh tay hay cổ tay.
*Tên gọi các nét cơ bản trong hệ thống chữ viết tiếng Việt
-Nét thẳng: Nét sổ thẳng, nét ngang thẳng, nét xiên (phải, trái)
-Nét cong:

Nét cong kín, nét cong hở (phải, trái), nét hất


-Nét móc: Nét móc xuôi (móc trái), nét móc ngược (móc phải), nét móc hai
đầu, nét móc hai đầu có thắt ở giữa
-Nét khuyết: Nét khuyết trên (xuôi), nét khuyết dưới (ngược)
-Nét thắt:

Có trong các chữ b, r, s, v

Ngoài ra còn có nét chấm (i), nét gãy trong dấu của chữ â, ă, ư, dấu hỏi, dấu
ngã.
*Tập một số nét cơ bản
-Giới thiệu quy ước đơn vị chữ đường kẻ ngang, dọc, ô li.
-Các đường kẻ ngang gồm đường kẻ đậm, đường kẻ 1, 2, 3.
-Khoảng cách giới hạn giữa hai đường kẻ ngang liền nhau là một li.
-Ô giới hạn giữa hai đường kẻ ngang và hai đường kẻ dọc liền nhau là ô li.
- Các đường kẻ dọc định hướng góc nghiêng của chữ viết.
*Nét thẳng
-Điểm đặt bút trên đường kẻ đậm ở góc ô đưa lên theo hướng xiên phải cao
đến đường kẻ 2 thì kéo nét xổ trùng với đường kẻ dọc. Không dừng bút mà đưa liên
tục tạo thành các nét xiên xổ liên hợp cho đến hết dòng mới dừng bút.
*Nét khuyết
-Khuyết trên: Điểm đặt bút giữa đơn vị chữ đưa một nét xiên qua điểm giao
nhau giữa hai đường kẻ lượn dần lên đến độ cao 2,5 đơn vị thì kéo xuống trùng với
đường kẻ dọc, dừng bút tại đường kẻ đậm.
-Khuyết dưới: Hoàn toàn giống nét khuyết trên về hình dáng và kích thước
nhưng ngược lại về quy trình viết. Điểm đặt bút tại đường kẻ ngang 1 đưa nét lượn
ngược với nét khuyết trên, dừng bút giữa đơn vị chữ.
Nét khuyết cao 2,5 đơn vị, phần khuyết rộng 0,5 đơn vị.
*Nét móc
-Điểm đặt bút giữa đơn vị (giữa ô li) đưa lên theo hướng xiên phải đến gần

đường kẻ 1 uốn cong tròn đầu rồi xổ thẳng xuống trùng với đường kẻ dọc đến
đường kẻ đậm thì uốn cong đưa lên, dừng bút giữa đơn vị.
8


*Nét cong kín
-Điểm đặt bút trên đường kẻ 1 giữa hai đường kẻ dọc viết một nét cong tròn
đều sang trái đến đường kẻ đậm cong sang phải cong lên, điểm dừng bút trùng với
điểm đặt bút.
-Nét cong tròn đều hình ô van, hai đầu thon, ở giữa phình, nét đậm bên trái,
cao 1 đơn vị, rộng 3/4 đơn vị.
2.Quy trình
a.Chữ thường:
-Chữ i: Điểm đặt bút giữa ô 1 đưa nét hất đến đường kẻ 1, góc ô. Xổ xuống
đến đường kẻ đậm uốn cong tạo móc, dừng bút giữa ô.
-Chữ t: Đặt bút, hướng di chuyển như chữ i, đưa cao 1,5 đơn vị chữ, sau đó
viết nét ngang tại đường kẻ ngang 1.
-Chữ u: Đặt bút và di chuyển như chữ i nhưng tại điểm dừng bút đưa lên
dòng kẻ ngang rồi kéo xuống đến dòng kẻ đậm tạo nét móc, dừng bút ở 1/2 đơn vị
chữ.
-Chữ y: Như chữ u viết xong nét móc rồi viết nét khuyết dưới.
-Chữ p: Đặt bút giống các chữ i, t, u nét xổ kéo xuống đường kẻ 1, được
đường kẻ đậm từ đó đưa bút đến đường kẻ đậm viết nét móc hai đầu dừng bút tại
1/2 đơn vị.
-Chữ n: Đặt bút giữa đường kẻ dọc, cao 3/4 đơn vị viết nét móc trên đến
đường kẻ đậm đưa liền bút lên viết nét móc hai đầu rộng 3/4 đơn vị, dừng bút ở 1/2
đơn vị.
-Chữ m: Tương tự chữ n. Viết hai nét móc trên và nét móc hai đầu, độ rộng
giữa ba nét là 1,5 đơn vị.
-Chữ v: Đặt bút giống như chữ n, m … viết nét móc hai đầu, kéo dài nét móc

hai đầu đến đường kẻ ngang 1, tạo một nét thắt nhỏ dừng bút dưới dòng kẻ ngang
1.
-Chữ r: Đặt bút tại dòng kẻ đậm viết nét xiên đến đường kẻ 1 giữa hai đường
kẻ dọc, tạo nét thắt nhỏ trên đường kẻ ngang 1 là 1/4 đơn vị rồi đưa ngang bút uốn
tròn góc và xổ xuống đến đường kẻ đậm tạo nét móc, dừng bút tại 1/2 đơn vị.
-Chữ s: Đặt bút giống chữ r viết nét xiên, tạo nét thắt trên đường kẻ 1, viết nét
cong trái dừng bút phía trong cao 1/3 đơn vị.
-Chữ l: Đặt bút cao 1/2, lệch 3/4 sang phải đơn vị đưa một nét xiên, lượn cong
cao 2,5 đơn vị uốn cong và kéo nét xổ trùng với đường kẻ dọc đến đường kẻ đậm
tạo nét móc, dừng bút cao 1/2 đơn vị.
9


-Chữ b : Viết giống chữ l, kéo dài nét móc đưa lên đến đường kẻ 1 tạo nét thắt
giống chữ v, dừng bút dưới đường kẻ ngang 1.
-Chữ h: Viết nét khuyết trên đến đường kẻ đậm viết nét móc hai đầu liền
mạch dừng bút tại 1/2 đơn vị chữ.
-Chữ k: Tương tự chữ h nhưng đến giữa nét móc hai đầu ta đưa bút sang trái
tạo nét thắt của chữ.
-Chữ o, ô, ơ: Viết nét cong kín cao 1 đơn vị, rộng 3/4 đơn vị rồi đánh dấu
chữ.
-Chữ a, ă, â: Viết nét cong kín rồi đặt bút trên đường kẻ 1 viết 1 nét móc tiếp
xúc với nét cong, dừng bút cao ½ đơn vị sau đó đánh dấu chữ.
-Chữ d, đ: tương tự chữ a nhưng khi viết nét móc đặt bút trên đường kẻ 2.
-Chữ q: tương tự chữ a, d khi viết xong nét cong thì viết nét xổ từ đường kẻ
ngang 1 kéo theo đđường kẻ dọc qua đường kẻ đậm xuống dưới 1 đơn vị.
-Chữ g: Viết nét cong kín sau đó viết 1 nét khuyết dưới tiếp xúc vào nét cong
và dừng bút tại giữa đơn vị chữ.
-Chữ c: Đặt bút dưới đường kẻ ngang 1 là 1/4 đơn vị, viết nét cong hở phải
rộng 3/4 đơn vị.

b.Chữ số
Lưu ý tất cả các chữ số đều có độ cao 2 đơn vị và rộng 1 đơn vị riêng chữ số 1
là rộng 0,5 đơn vị.
-Nhóm 1: 1 4 7 bao gồm tất cả các số có nét thẳng.
-Nhóm 2: 2 3 5 gồm các số có nét cong phối hợp với nét thẳng.
-Nhóm 3: 0 6 8 9 các số có nét cong.
c.Chữ hoa
-Các chữ hoa cao 2,5 đơn vị, có chữ G,Y cao 4 đơn vị chữ.
-Chữ A: Đặt bút đường kẻ ngang 1 giữa hai đường dọc
-Hướng di chuyển: Viết nét cong trái 1/2 ô xuống đến đường đậm, đưa lượn
phải lên trên đến vị trí cao 2,5 đơn vị tới đường kẻ dọc xổ thẳng theo đường kẻ dọc
đến đường kẻ đậm rồi móc lên dừng bút ở 1/2 đơn vị chữ.
-Viết nét ngang là nét lượn chia đôi chiều cao của chữ A.
+Tương tự viết N, M
Chú ý: - Nét thứ nhất của chữ N, M dừng giữa ô thứ 3.

10


-Chữ P: Đặt bút giữa ô đơn vị thứ 3, sổ lượn trái 1 nét đậm, cong hết 1 ô đơn
vị thứ nhất, dừng bút giữa ô. Nét 2 đặt bút đường kẻ ngang 2, điểm góc ô, đưa
xuống dưới 3/4 đơn vị uốn cong trái, cong lên cao 2,5 đơn vị, tiếp tục cong phải
tiếp xúc đường kẻ dọc xuống dưới đến giữa ô thứ 2 rồi tạo móc.
-Tương tự viết
-Chú ý:

R B D

+ Chữ R khác chữ P là tạo nét thắt ở giữa chữ và móc


+ Chữ B khác chữ P, R nét xổ lùi về bên trái trùng vào đường
kẻ dọc, nét cong chỉ cong xuống 1/2 đơn vị.
+ Chữ D chỉ viết một nét liền mạch
-Chữ C: Đặt bút cao 2,5 đv đúng đường kẻ dọc viết nét cong sang trái 1 đơn
vị tiếp xúc với đường kẻ dọc, tiếp tục cong xuống đến điểm giữa chiều cao của
chữ, cong phải lên 2,5 đơn vị tiếp xúc với đường kẻ dọc rồi cong liên tục đến
đường đậm, cong lên 1 đơn vị cong xuống dừng bút giữa ô.
-Tương tự viết các chữ G S L E T
+Chữ G viết như chữ C rồi thêm nét khuyết dưới.
+Chữ S L chiều rộng hẹp hơn chữ C một chút, viết xong nét cong thì viết nét
sổ lượn.
+Chữ E nét cong trên hỏ hơn C, G, điểm thắt chữ E là ở giữa chiều cao của
chữ.
+Chữ T khác chữ C ở điểm đặt bút, nét cong thứ hai chữ T cong hơn chữ C.
-Chữ I: Điểm đặt bút đường kẻ ngang 2 sang phải 3/4. Viết cong trái, cong
lên độ cao 2,5 rồi sổ lượn giống như nét sổ lượn của chữ B
-Tương tự viết K V H
+Chữ K: Giống chữ I nhưng nét cong trên bằng nét cong dưới (1đơn vị) thêm
nét móc 2 đầu, điểm thắt ở giữa chữ.
-Chữ O: Đặt bút đúng đường kẻ dọc cao 2,5 đơn vị viết nét cong từ điểm đặt
bút sang trái tiếp xúc vào đường kẻ dọc, cong xuống đường kẻ đậm, sang phải đến
đường kẻ dọc, khi đến điểm đặt bút vòng vào trong một nét cong tròn .
-Tương tự viết chữ Q Chú ý nét thứ hai của chữ Q giống hình dấu ~
-Chữ U: - Đặt bút như chữ nhóm 4: I, K, V, viết nét cong tròn đều lên đến 2,5
đơn vị sau đó sổ thẳng đến đường đậm rồi móc lên vào góc ô vuông đơn vị, đưa bút
đến vị trí cao 2,5 đơn vị trùng đường kẻ dọc sổ thẳng viết nét móc thứ hai. Hai nét
móc chữ U cách nhau 1 đơn vị trùng với 2 đường kẻ dọc.
-Tương tự viết Y, X
11



+Chữ Y nét thứ hai là nét khuyết
+Chữ X hai nét cong trái, phải đều liền mạch, hai nét khuyết cân đối.
3. Các kĩ thuật
a. Các nét nối cơ bản (viết liền mạch)
-Nét nối thuận lợi: Trong khi viết nối các con chữ có những trường hợp điểm
dừng bút của chữ trước trùng với điểm đặt bút của chữ tiếp theo, ta chỉ cần đưa bút
lần lượt từ trên xuống dưới, từ trái sang phải liền mạch, viết xong chữ rồi đánh dấu
chữ, dấu thanh.
-Nét nối không thuận lợi khi điểm dừng bút của con chữ trước không trùng
với điểm đặt bút của con chữ sau. Những trương hợp này khi viết ta cần dùng các
kĩ thuật tạo ra nét nối để các con chữ được nối liền mạch.
-Thay đổi, kéo dài nét, thêm nét nối
-Thay đổi quy trình viết của chữ
Có các trường hợp nối không thuận lợi như sau:
-(Một nét móc nối với một nét cong) Kéo dài nét móc của chữ n đến đường
kẻ ngang 1 là điểm đặt bút của chữ o rồi tiếp tục viết chữ o bình thường.
-Từ điểm đặt bút của chữ o (dưới đường kẻ ngang 1, góc trên ô đơn vị) viết
xong chữ o tạo thêm nét xoắn, kéo dài nét xoắn nối vào nét móc của chữ n.
-Tương tự như nối ta tạo thêm nét xoắn của chữ o, kéo dài nét xoắn đến điểm
đặt bút của nét cong tiếp theo, viết nét cong sau đó viết nét móc của chữ a.
-Tạo nét xoắn của chữ o đưa lên đến đường kẻ ngang 1 rồi lia bút đến điểm
đặt bút của chữ c viết chữ c bình thường. Đối với tất cả các trường hợp nối với chữ
c từ điểm dừng bút của chữ đứng trước ta đều phải lia bút đến điểm bắt đầu của chữ
c.
Ngoài ra ta cần phải chú ý các trường hợp nối từ chữ hoa hay một số chữ
đứng trước có điểm dừng phía bên trái mà chữ tiếp theo không có nét nối như: Ba,
Ca, Sa, sa… Ta cần thêm vào nét nối để đảm bảo sự liền mạch, tính thẩm mĩ và
khoảng cách giữa các con chữ.
b. Khoảng cách

*Quy định về khoảng cách
+Khoảng cách giữa hai chữ là 1 đơn vị đây là khoảng cách cố định không
thay đổi.
+Khoảng cách giữa các con chữ không cố định mà thay đổi tùy theo nét chữ.
(dao động từ 1/3 đến 3/4 đơn vị) thông thường tương đương với việc cộng các nét
12


móc, nét hất giữa hai con chữ. Một số trường hợp khi viết ta nên điều chỉnh khoảng
cách cho phù hợp, đảm bảo tính thẩm mĩ.
c. Dấu chữ, dấu thanh
-Tên gọi: Thống nhất dấu chữ gọi theo tên của chữ. Có 6 thanh điệu nhưng
biểu thị 5 dấu thanh: huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng.
-Kích thước: Dấu thanh bằng 1/2 đơn vị chữ, nằm trong ô 1/4 đơn vị.
-Vị trí: Dấu thanh đánh vào âm chính của vần và không vượt quá đơn vị chữ
(li) thứ hai. Nếu chữ có dấu mũ thì các dấu thanh nằm bên phải dấu mũ.
*Quy tắc đặt dấu thanh
Với các âm tiết có âm chính là nguyên âm đơn: Đặt dấu thanh vào vị trí của
chữ cái ghi âm chính đó. Ví dụ: á, tã, nhà, nhãn, gánh, ngáng...
Với các âm tiết có âm đệm được biểu diễn bằng "o, u" có âm chính là nguyên
âm đơn thì cũng đặt dấu thanh vào vị trí chữ cái ghi âm chính. Ví dụ: hoà, hoè, quỳ,
quà, quờ, thuỷ, nguỵ, hoàn, quét, quát, quỵt, suýt...
Với các âm tiết có âm chính là nguyên âm đôi:
Nếu là âm tiết có nguyên âm đôi được viết là: "iê, yê, uô, ươ"; có âm cuối
được viết bằng: "p, t, c, ch, m, n, ng, nh, o, u, i" thì đặt dấu thanh vào con chữ thứ
hai. Ví dụ: yếu, uốn, ườn, tiến, chuyến, muốn, mượn, thiện, thuộm, người, viếng,
muống, cường...
Nếu là âm tiết có nguyên âm đôi được viết là: "ia, ya, ua, ưa" không có âm
cuối thì đặt dấu vào vị trí chữ cái thứ nhất. Ví dụ: tỉa, tủa, cứa, thùa, khứa..
Hai trường hợp đặc biệt "ua" và "ia":

Với "ia" có "g" thì đặt vào "a" (già, giá, giả...), không có "g" thì đặt vào "i"
(bịa, chìa, tía...). Với "ua" có "q" thì đặt vào "a" (quán, quà, quạ...), không có "q"
thì đặt vào "u" (túa, múa, chùa...).
B. Kĩ năng viết bảng
1. Tư thế đứng, cầm phấn, cách viết thanh đậm trên bảng
-Tư thế đứng: Khi viết bảng cần đứng đứng nghiêng để quan sát lớp và
người học quan sát trên bảng được nhiều nhất. Khoảng cách từ vị trí đứng tới bảng
từ 30cm đến 40 cm.
-Cầm phấn bằng 3 ngón tay, ngón cái phía dưới, ngón trỏ và ngón giữa phía
trên. Viên phấn hướng xuống dưới tạo với mặt bảng một góc 45 độ, tay cầm phấn
ngang với tầm mắt và dưới dòng đang viết, hông tì tay vào bảng.

13


+Viết nét đậm: Để viết được nét đậm thì mặt phẳng của phấn phải tiếp xúc
nhiều với bảng, mặt phẳng này được duy trì trong khi viết. Nét đậm thường là nét
sổ từ trên xuống nên khi viết cần nhấn tay hơn.
+Viết nét thanh: Để viết được nét thanh thì cạnh của viên phấn tiếp xúc với
bảng, cần phải xoay cổ tay cho nghiêng viên phấn.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TRONG TRƯỜNG
Qua quá trình rèn luyện từ đầu năm đến nay, tôi đã nhận được kết quả khá
khả quan như sau.
-Kết quả thi vòng trường đạt: 35/59 em, đạt 59,3 %
-Qua hội thi vòng trường tuyển chọn 5 học sinh đạt giải xuất sắc nhất về dự
thi vòng huyện sắp tới.
-Tổng số học sinh của lớp chủ nhiệm có: 36/36 em có tập vỡ sạch - đẹp và
đều có ý thức rèn chữ viết ngay đầu năm, trong đó:
-Tham dự vòng trường: 2 đạt 2 tỉ lệ 100%.

- Xếp loại VSCĐ trong lớp:
Loại A: 30 đạt 83,3 %

Loại B: 6 đạt 16,7%

II. KINH NGHIỆM DẠY HỌC LUYỆN VIẾT
-Muốn rèn cho học sinh viết chữ đẹp cần:
-Chữ viết của giáo viên phải viết chữ đúng mẫu và đẹp. Chữ viết đẹp cũng là
một trong những biểu hiện của năng khiếu của một con người, nhưng nếu có lòng
kiên trì và tính nhẫn nại, chịu khó tập luyện thì sẽ thành công.
-Phải tâm huyết với công sức rèn luyện của mình, cẩn thận, tỉ mỉ, không chán
nãn những khi các em viết sai, viết xấu, quá trình rèn luyện cho các em cũng là giây
phút rèn luyện tính kiên trì của bản thân mình.
-Không một lúc rèn luyện nhiều từ, nhiều câu, như thế sẽ làm cho các em rối,
phải bắt đầu rèn từ nét, cách liên kết nét, nối nét, nối chữ và khoảng cách đúng quy
định.
-Giáo dục và rèn luyện cho các em lòng đam mê và tự phấn đấu rèn luyện, vì
chỉ có lòng đam mê thì các em mới có thể tự nỗ lực phấn đấu rèn luyện đến đỉnh
của sự thành công.

14


III. KẾT LUẬN
Trên đây là một số phương pháp, kỹ năng và hình thức dạy của tôi đã áp
dụng thực nghiệm vào công tác bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh viết chữ đẹp của
trường tôi. Các em rất hứng thú sai mê việc rèn chữ viết. Tôi nhận thấy các em rất
có ý thức giữ vở, rèn viết ngay đầu năm. Qua quá trình nghiên cứu và thử nghiệm,
chắc hẳn những biện pháp tôi vừa nêu trên cũng còn nhiều thiếu sót, mong thầy cô
và quý đồng nghiệp nhiệt tình góp ý.

Mỹ Xương, ngày 28 tháng 02 năm 2012
Người viết
Xác nhận BGH
Hiệu trưởng.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguyễn Thuý Hằng

15



×