Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 24 trang )

Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn đồng nghiệp thân mến !
Trong giai đoạn hiện nay, hoà chung với phong trào thi đua sôi nổi của
ngành giáo dục “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực”, thầy và
trò trường THCS Nguyễn Minh Trí đang cùng nhau nổ lực, gắng sức thi đua
“Dạy tốt - Học tốt” hoàn thành nhiệm vụ cao cả của mình “Tất cả vỉ học sinh
thân yêu”. Hẳn trong chúng ta đều nghe đến câu nói: “Biển học là bao la, tri
thức là vô hạn”. Thật vậy, mỗi người trong chúng ta đều có những năng lực
tiềm ẩn, những kinh nghiệm xuất chúng. Nói như vậy không có nghĩa là đề cao
bản thân mình mà xem thường việc học hỏi kinh nghiệm từ các bạn đồng
nghiệp. Với quan điểm này, tôi rất muốn chia sẻ với các bạn một kinh nghiệm
nho nhỏ với hy vọng được giao lưu học hỏi lẫn nhau, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của lớp, của trường. Với đề tài mang tên “Nguyên nhân và giải
pháp hạn chế tình trạng học yếu môn Toán 6”, tôi hy vọng sẽ được tiếp nhận
và được sử dụng như một tài liệu cần thiết trong việc đỡ học sinh yếu kém toán
6 và được vận dụng rộng rãi ở các lớp học khác. Và đồng thời, tôi cũng mong
muốn được các bạn đồng nghiệp đóng góp thêm nhiều giải pháp thiết thực
nhằm hoàn chỉnh đề tài và giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém về học lực nói
chung và yếu kém bộ môn toán nói riêng.
Rất mong sự góp ý nhiệt tình của các bạn!

************************************************************
-1-


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:


Cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi toán, việc giúp đỡ học sinh yếu
kém phải được tiến hành ngay cả trong những tiết dạy học đồng loạt bằng các
biện pháp phân hoá nội tại thích hợp. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học việc nâng
cao hiệu suất giờ lên lớp để giúp đỡ học sinh yếu kém vẫn cần có sự giúp đỡ
tách riêng (thực hiện chủ yếu ngoài giờ chính khoá).
Trên địa bàn mà trường tôi trực thuộc, học sinh đa số là con em nông
thôn, điều kiện kinh tế còn tương đối khó khăn nên việc đầu tư về vật chất cũng
như thời gian cho con cái học tập chưa cao, ngoài giờ đến lớp các em còn phải
giúp đỡ bố mẹ các công việc gia đình thậm chí phụ giúp kinh tế nên không có
thời gian để tự học. Sự quan tâm kèm cặp con cái của phụ huynh còn hạn chế .
Ý thức học tập của một số em chưa cao, phương pháp học tập chưa phù hợp,
dẫn đến chất lượng học tập của học sinh còn yếu vì thế hầu hết các em sợ học
môn toán.
Là một giáo viên đã có gần mười năm gắn bó với nghề. Tôi rất hiểu và
thông cảm trước những khó khăn của các em. Bởi vậy trong quá trình giảng dạy
tôi luôn học hỏi đồng nghiệp và tìm tòi những phương pháp thích hợp để giúp
các em học sinh yếu, kém yêu thích và học tốt môn toán.Với mong muốn nâng
cao chất lượng dạy học môn toán ở trường THCS và qua thực tế dạy học tôi đã
tìm tòi áp dụng một số giải pháp đem lại thành công. Vì thế tôi chọn đề tài:
"Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn Toán 6”
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể: Học sinh lớp 6A1, 6A4 trường THCS Nguyễn Minh Trí –
Huyện Cao Lãnh – Tỉnh Đồng Tháp.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng
học yếu môn Toán 6.

************************************************************
-2-



Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong trường PT, môn toán có vai trò, vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng
bởi lẽ: môn toán góp phần phát triển nhân cách, là cầu nối các kiến thức toán
giữa các cấp đồng thời còn là công cụ cho việc dạy và học các môn khác. Do
tính chất quan trọng của môn Toán và tính chất đặc thù của môn Toán là tư duy
và trừu tượng nên học môn Toán là khó khăn và rất cần thiết. Vì thế khắc phục
tình trạng yếu kém môn Toán ở bậc THCS là vấn đề không chỉ của riêng một
cá nhân giáo viên dạy toán nào. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả rõ ràng trong việc
nghiên cứu và thể nghiệm trong đề tài này tôi chủ yếu tập trung đi sâu vào việc
tìm nguyên nhân và đề ra các giải pháp hạn chế tình trạng học yếu, kém môn
toán 6 mà bản thân tôi được phân công giảng dạy trong những năm đứng lớp.
Cụ thể được áp dụng trực tiếp vào hai lớp 6A1, 6A4 mà tôi được phân công
giảng dạy trong năm học này.
4. Mục đích nghiên cứu
Sở dĩ tôi chọn đề tài này là mong muốn nguyên nhân chính làm ảnh
hưởng đến việc học tốt môn Toán làm kết quả học tập thường xuyên dưới mức
trung bình và tìm giải pháp tối ưu để hoàn thành việc hạn chế tình trạng học yếu
kém môn toán. Từ đó phát huy, khơi dậy khả ham thích học môn toán, đáp ứng
những yêu cầu về đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khảo sát chất lượng đầu năm môn toán nhằm xác định đối tượng học
sinh yếu kém.
5.2. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự yếu kém môn toán ở học sinh.
5.3. Lập kế hoạch thực hiện các giải pháp của đề tài.
5.4. Thực hiện giải pháp khắc phục yếu kém trong học sinh về môn toán.
5.5. Đúc rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy đối tượng học sinh yếu
kém toán.

************************************************************
-3-


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được hoàn thành trên phương pháp thống kê tổng hợp, quan
sát, phân tích nguyên nhân và phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. Lịch sử của quá trình nghiên cứu
Thực trạng hiện nay cho thấy vấn đề học sinh yếu kém ở các bộ môn rất
trầm trọng. Trong đó môn toán không phải là ngoại lệ. Với vai trò quan trọng
của bộ môn có tính quyết định đến chất lượng học tập các bộ môn khác. Hơn
nữa chương trình toán 6 là những viên gạch đặt nền móng đầu tiên cho cả quá
trình học tập sau này. Xuất phát từ lòng thương yêu học sinh như con em của
mình và lương tâm của một người thầy giáo, tôi thực sự băn khoăn, trăn trở
trước những khó khăn làm cho học sinh chán nản khi học môn toán trong những
năm tôi trực tiếp giảng dạy. Với sự quan sát, trao đổi và góp ý của đồng nghiệp
trong những năm giảng dạy bộ môn Toán 6, ngay từ đầu năm học này tôi đã thử
nghiệm trên đối tượng học sinh lớp 6 ở trường tôi về các giải pháp hạn chế tình
trạng học yếu, kém học tốt môn toán và thực tế đem lại kết quả khả quan. Sự
tiến bộ rõ rệt của học sinh là động lực thúc đẩy tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm này ngày càng hoàn chỉnh hơn.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận: Tìm được các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến
việc học yếu kém của học sinh lớp 6 cũng như việc tìm ra các giải pháp thiết
thực làm hạn chế tình trạng học yếu kém môn Toán 6 cũng như là một tài liệu
cho tất cả mọi giáo viên Toán quan tâm đến việc giúp đỡ học sinh yếu kém
nhằm mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Toán
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc nghiên cứu và thực tế giảng dạy cho thấy

việc thực hiện đề tài thu được hiệu quả rõ nét. Chất lượng môn Toán hàng năm
được nâng lên rõ rệt thể hiện qua sổ điểm. Hơn nữa chất lượng học sinh khá
cũng tăng lên. Học sinh tỏ ra quan tâm yêu thích học toán hơn trước đây.

************************************************************
-4-


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Thế nào là học sinh yếu kém về môn toán
Học sinh yếu kém môn Toán là những học sinh có kết quả học tập toán
thường xuyên dưới trung bình. Việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng cần
thiết ở những học sinh này thường đòi hỏi nhiều công sức và thời gian so với
những học sinh khác.

Một số hình ảnh minh họa biểu hiện học sinh yếu kém
2. Dấu hiệu của sự yếu kém về môn toán
Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu tự
tin, ngay cả khi làm đúng bài tập, giáo viên hỏi cũng lại ngập ngừng không tin
mình làm đúng bài tập. Thái độ trong lớp thụ động. Có thể thấy rõ đặc điểm này
khi các em làm toán hoặc trả lời. Các em thường đưa mắt theo dõi thầy cô. Hễ
thấy cô cau mày là sợ cho rằng mình sai không dám làm tiếp. Vì vậy kết quả
học toán thường xuyên dưới trung bình.
Giáo viên cần nắm vững các đặc điểm này để phát hiện và giúp đỡ học
sinh yếu kém một cách có hiệu quả.
************************************************************
-5-



Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
3. Phân loại sự yếu kém môn toán
Sự yếu kém môn Toán có nhiều hình, nhiều vẻ, nhưng nhìn chung thường
có 5 nhóm loại yếu, kém:
- Nhóm bị nhiều "lỗ hổng" kiến thức, kĩ năng
- Nhóm tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm
- Nhóm năng lực tư duy yếu
- Nhóm phương pháp học tập toán chưa tốt
- Nhóm do lười biếng thường xuyên không làm bài tập ở nhà.
4. Quy trình chung để giảng dạy đối với học sinh yếu kém
Trình tự dạy học môn Toán cho học sinh yếu, kém dựa trên các nội dung
phụ đạo học sinh yếu và được áp dụng theo phương pháp dạy học mới nhằm đặt
học sinh ở vị trí trung tâm. Học sinh phải tích cực chủ động, sáng tạo, tự giác,
chủ động tìm tòi phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và có ý thức vận dụng
linh hoạt các kiến thức kỹ năng thu nhận được.
Quy trình hướng dẫn giảng dạy học sinh yếu kém môn toán theo các
bước:
- Bước 1: Tạo tiền đề xuất phát
- Bước 2: Lấp lỗ hỗng kiến thức
- Bước 3: Luyện tập vừa sức.
- Bước 4: Giúp đỡ học sinh có thái độ và phương pháp học tập.

************************************************************
-6-


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6

************************************************************
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Khảo sát chất lượng đầu năm của học sinh để tìm đối tượng yếu, kém.
Thông qua học bạ lớp dưới, kiểm tra vấn đáp những kiến thức cơ bản,
trọng tâm mà các em đã được học và chủ yếu thông qua bài kiểm tra khảo sát
đầu năm được tổ chức vào ngày 01/ 09 / 2011 đã giúp tôi nắm được những đối
tượng học sinh yếu kém và những “lỗ hổng” kiến thức của các em. Trên cơ sở
đó tôi tìm hiểu nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em. Từ
đó, tôi lập kế hoạch phù hợp tác động đến đối tượng và sử dụng giải pháp tác
động làm thay đổi kết quả học tập một cách tích cực mà nhất là tác động theo
đúng quy trình giảng dạy đối với các đối tượng này.
Sau đây là bài khảo sát chất lượng đầu năm nhằm nắm lại số học sinh yếu
kém đầu năm học để từ đó có biện pháp phụ đạo ngay từ lớp đầu cấp học:
* ĐỀ BÀI:
Trường THCS Nguyễn Minh Trí Khảo sát chất lượng đần năm học
Họ và tên: ……………………..
Môn: Toán 6 – Thời gian: 45 phút
Lớp: ..........
Ngày: ……………………………
ĐIỂM

LỜI PHÊ
………………………………………………………………..
………………………………………………………………..
………………………………………………………………..
………………………………………………………………..

Câu 1 (2 điểm): Viết các số thập phân sau:
a/ Hai đơn vị, bốn phần trăm: ……………………………………………..
b/ Tám mươi chín đơn vị, bảy phần mười, sáu phần trăm, bốn phần nghìn:

……………………………………………………………………………..
Câu 2 (2 điểm): Viết các số đo sau dưới dạng số thập phân:

Câu 3 (4 điểm): Đặt tính rồi tính:
926,83 + 549,67
69 – 7,85
300,72 : 53,7
21,76 . 2,05
………………… ………………… ………………… ………………
………………… ………………… ………………… ……………..
************************************************************
-7-


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
…………………
…………………
…………………
…………………

…………………
…………………
…………………
…………………

…………………
…………………
…………………
…………………


………………
………………
………………
………………

Câu 4 (2 điểm): Một phòng học dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 6m,
chiều rộng 4,5m và chiều cao 4m. Người ta quét vôi trần nhà và bốn bức
tường phía trong phòng. Biết rằng diện tích các cửa bằng 8,5m 2. Hãy tính
diện tích cần quét vôi.
Giải
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
* ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM:
Câu 1 (Mỗi câu đúng đạt 1 điểm)
a/ Hai đơn vị, bốn phần trăm: 2,04
b/ Tám mươi chín đơn vị, bảy phần mười, sáu phần trăm, bốn phần nghìn:
89,764
Câu 2 (Mỗi câu đúng đạt 0,5 điểm)
1
3
3
6
giờ = 0,5 giờ; giờ = 0,75 giờ; giờ = 0,3 giờ; giờ = 1,2 giờ.

2
4
10
5

Câu 3 (Mỗi câu đúng đạt 1 điểm)
926,83 + 549,67
69 – 7,85
300,72 : 53,7
= 1476,5
= 76,85
= 5,6

21,76 . 2,05
= 44,608

Câu 4 (Mỗi ý đúng đạt 1 điểm)
Diện tích phòng học dạng hình hộp chữ nhật:
2.(6. 4,5 + 4,5. 4 + 4. 6) = 138m2
Diện tích cần quét vôi:
138 – 8,5 = 129,5m2

************************************************************
-8-


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************

TT


Lớp

TS

1
2

6A1
6A4
Cộng

32
35
67

Giỏi
Khá
8,0 – 10,0 6,5 – < 8,0
SL % SL
%
05 15.5 06 18.8
23 65.7 08 22.9
28 41.8 14 20.9

TB
5,0 – < 6,5
SL
08 25.0
04 11.4

12 17.9

Yếu
3,5 – < 5,0
SL
%
07 21.9
00 00.0
07 10.5

Kém
0 – < 3,5
06
00
06

18.8
00.0
8.9

* DANH SÁCH HỌC SINH YẾU KÉM:
STT

HỌ VÀ TÊN

LỚP

ĐIỂM KHẢO SÁT

01


Hà Quốc Hòa

6A1

2.5

02

Đinh Duy Khang

6A1

3.5

03

Nguyễn Tuấn Khang

6A1

2,0

04

Nguyễn Quang Linh

6A1

1.0


05

Nguyễn Trọng Phúc (A)

6A1

1.0

06

Võ Thái Anh Quốc

6A1

3.0

07

Nguyễn Thanh Toàn

6A1

2.0

08

Phạm Ngọc Hiền

6A1


4.0

09

Nguyễn Hoàng Huy

6A1

4.5

10

Nguyễn Thị Trúc Linh

6A1

4.5

11

Lê Văn Luân

6A1

4.5

12

Đào Hồng Sơn


6A1

4.0

13

Nguyễn Thanh Tân

6A1

4.0

2. Các nguyên nhân học yếu kém môn kém
Khi đã nắm được số học sinh yếu kém bộ môn, tôi đã tiếp cận đối tượng
để tìm hiểu nguyên nhân từ chính các em để lập kế hoạch hữu hiệu nhất và phù

************************************************************
-9-

G
/c


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
hợp với tâm lý các em. Sự khó khăn của các em khi bị yếu kém môn toán từ các
nguyên nhân nhưng nhìn chung từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
2.1. Từ phía giáo viên
Với đối tượng học sinh lớp 6 - là đối tượng học sinh đầu cấp, các em đã

quen với phương pháp học ở tiểu học, lên đến đầu cấp THCS các em gặp rất
nhiều bỡ ngỡ vì vừa phải làm quen một lúc rất nhiều bộ môn. Với nhiều giáo
viên cũng như phương pháp truyền đạt của mỗi giáo viên là khác nhau nên việc
quen dần với phương pháp học tập mới là rất quan trọng. Tuy nhiên, giáo viên
bộ môn nói chung và giáo viên bộ môn Toán nói riêng chưa thật sự quan tâm
đến yếu tố này; chưa thực sự quan tâm đến tất cả học sinh trong cả lớp mà nhất
là đối với đối tượng học sinh yếu kém, chỉ chú trọng vào những em học khá,
giỏi hay chưa có biện pháp động viên, khích lệ kịp thời đối với những tiến bộ
của học sinh yếu kém dù là rất nhỏ. Một số giáo viên còn hơi nghiêm khắc, làm
cho học sinh có tâm lý e sợ trong giờ học, rụt rè không dám phát biểu.
2.2. Từ phía học sinh
Qua thời gian tìm hiểu, theo dõi, quan sát tôi đã rút ra những nguyên nhân
khó khăn của các em khi học yếu kém bộ môn Toán. Nhìn chung, sự yếu kém
của các em thuộc vào vấn đề chủ yếu sau:
2.2.1. Do có nhiều lỗ hỗng về kiến thức, kỹ năng: Có nhiều học sinh kĩ
năng tính toán rất kém, khi thực hiện một dãy các phép toán thì luôn sai sót, đặc
biệt là sai dấu. Nguyên nhân là học sinh không nắm được thứ tự thực hiện phép
toán nào trước, phép toán nào sau. Hay khi thực hiện các bài toán có dấu ngoặc
thì không nắm được quy tắc dấu ngoặc, không nhớ đổi dấu khi có dấu trừ trước
dấu ngoặc cũng như không đổi dấu khi chuyển vế hay không nắm vững công
thức tính lũy thừa.
2.2.2. Do khả năng tiếp thu kiến thức chậm, nắm kiến thức hời hợt, không
biết vận dụng kiến thức vào bài tập: Học sinh yếu thường chậm hiểu, có khi bị
buộc chặt vào lời giảng của giáo viên hoặc cách phát biểu trong sách giáo khoa.
Thay cho việc tiếp thu nội dung bằng việc nắm kiến thức một cách hình thức.
************************************************************
- 10 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6

************************************************************
Học sinh có thể đọc vanh vách quy tắc tìm ước, tìm bội, ước chung lớn nhất, bội
chung nhỏ nhất … nhưng các em không biết tìm cho đúng, hay không phân biệt
được thừa số nguyên tố chung và riêng. Cũng như xác định số mũ của các thừa
số còn lẫn lộn, từ đó dẫn đến sai kết quả bài toán là điều hiển nhiên.
2.2.3. Do năng lực tư duy kém, thiếu linh hoạt: Học sinh học yếu môn
Toán thì thường lười suy nghĩ, chủ yếu trông chờ vào giáo viên giải bài tập trên
bảng rồi chép vào vở, khả năng tập trung chú ý thấp, khả năng phân tích, tổng
hợp rất hạn chế, nắm kiến thức không chắc nên học sinh thường vận dụng kiến
thức một cách máy móc, không tìm hiểu kỹ yêu cầu đề bài, không biết phân tích
bài toán.
Ví dụ:
- Các bài toán dạng tìm uớc chung, bội chung thông qua ước chung
lớn nhất hay bội chung nhỏ nhất nhưng phát biểu khác đi một chút. Chẳng hạn:
"Tìm số tự nhiên x lớn nhất sao cho 84  x và 180  x và x > 6" thì các em
không thể phân tích được bài toán, không hiểu được phải tìm x như thế nào?
- Hoặc các bài tập liên quan đến thực tế thì các em không thể vận
dụng kiến thức để giải. Chẳng hạn bài toán: "Một số sách trong thư viện nếu xếp
thành từng bó 10 quyển, 12 quyển 15 quyển đều vừa đủ bó. Tính số sách đố biết
rằng số sách trong khoảng 100 đến 150 quyển"
- Không xác định thành phần cũng nhƣ quan hệ của các số, các
biểu thức trong bài toán tìm x. Chẳng hạn: "Tìm x biết 219 – 7(x+1) =100 hay
(3x - 6).3 = 34." Đa số học sinh yếu không biết cách bắt đầu giải ra sao? Phép
toán nào phải giải quyết trước, phép toán nào phải giải quyết sau.
2.2.4. Do kỹ năng thực hành tính toán kém, hay sai sót, nhầm lẫn: Đối với
học sinh yếu khi thực hiện tính toán thường xuyên sai dấu khi thực hiện một dãy
các phép toán, nhất là các biểu thức có dấu ngoặc, kĩ năng tính rất chậm. Còn
lúng túng và khó khăn trong khi thực hiện các phép toán: cộng, trừ, nhân,
chia….đối với hai số trái dấu.
************************************************************

- 11 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
2.2.5. Do sự diễn đạt thiếu mạch lạc, lập luận thiếu căn cứ, sử dụng thuật
ngữ toán học thiếu chính xác: Đối với học sinh khi giải toán việc sử dụng thành
thạo, chính xác ngôn ngữ toán học kết hợp với bài toán có lời văn là rất khó và
càng khó khăn hơn đối với học sinh yếu, kém. Khi gặp các bài toán có lời văn
các em không biết diễn giải lập luận có căn cứ, không biết chuyển đổi thành
ngôn ngữ toán học, không hiểu sâu xa vấn đề dẫn đến diễn đạt thiếu mạch lạc,
lập luận thiếu căn cứ, sử dụng thuật ngữ toán học thiếu chính xác.
2.2.6. Do thái độ học tập thờ ơ, phương pháp học tập bộ môn toán chưa
tốt: Nhiều em học sinh chưa tự giác học tập, chưa có động cơ học tập nên học
không tốt. Có nhiều em học các môn xã hội rất khá nhưng rất ngại học toán.
Tâm lý chung của học sinh là rất sợ các môn tự nhiên, nhất là môn toán. Các em
học yếu thường không có sự cố gắng liên tục, trong giờ học thường thiếu sự tập
trung, không chú ý. Hay tìm cách vắng học vào những hôm có tiết toán. Có thái
dộ rất thụ động và thờ ơ với việc học tập. Bài tập giao về nhà hầu hết các em
không chịu làm hay chỉ làm cho có, trong tư thế đối phó. Tệ hơn có em còn chép
nguyên văn trong sách giải hay của bạn bè mà không hiểu gì, thậm chí có những
học sinh cá biệt không bao giờ làm bài tập ở nhà, thái độ thiếu hợp tác trong giờ
học, không mang sách vở đầy đủ, có khi còn không chịu ghi bài. Ngay cả một
số em đã tiến bộ được một thời gian rồi lại tiếp tục thiếu cố gắng dẫn đến tình
trạng sút kém không có lối thoát… Nhiều em thiếu tự tin vào bản thân mình.
Đôi khi bài tập làm đúng rồi nhưng khi giáo viên hỏi lại thì các em lúng túng,
ngập ngừng không tự tin vào bài giải của mình. Khi học ở nhà, các em cũng
không có phương pháp học tập và quy trình làm việc đúng. Thường là chưa nắm
lý thuyết đã vội lao vào làm bài tập, mà lại không bao giờ làm ngoài nháp. Đây
là đặc thù của học sinh học yếu các môn tự nhiên nói chung. Làm không được

lại nản chí, quay sang học lý thuyết một cách miễn cưỡng, hình thức, bó chặt
vào các ví dụ trong sách giáo khoa hay học vẹt để đối phó. Trong giờ hoạt động
nhóm các em học sinh yếu thường rất thờ ơ, bàn quan, chỉ tham gia cùng các
************************************************************
- 12 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
bạn cho có mặt hoặc làm việc một cách qua loa, chiếu lệ, không nắm được yêu
cầu của vấn đề cần thảo luận hay tính toán.
2.3. Từ phía phụ huynh học sinh
Sự quan tâm của một số phụ huynh đối với việc học của con em mình còn
hạn chế. Đặc biệt có những phụ huynh của những em học sinh yếu không bao
giờ kiểm tra sách vở của các em. Phó thác việc học tập của các em cho nhà
trường. Nhiều em thuộc diện yếu kém được nhà trường tổ chức học phụ đạo
miễn phí cũng không chịu tham gia học nghiêm túc, thường xuyên trốn học đi
chơi mà phụ huynh không hề hay biết. Thêm nữa hoàn cảnh gia đình khó khăn
không có điều kiện chăm lo cho bữa cơm hàng ngày của các em, quần áo không
đủ mặc nói gì đến các điều kiện để cho các em học tập như: sách tham khảo, vở,
đồ dùng học tập... Chính những khó khăn về phía gia đình cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả học tập của các em
2.4. Về phía bộ môm Toán
Đặc thù của môn Toán là thiếu tính sinh động, hấp dẫn nên học sinh
không có ý thức tìm hiểu, khám phá kiến thức mới như các môn học khác. Hơn
nữa thiết bị dạy học cho môn Toán chưa nhiều, chưa sinh động nên học sinh ít
có hứng thứ khi học môn Toán. Một trong các nguyên nhân khiến các em sợ học
bộ môn toán: Đó là một trong các bộ môn khoa học đòi hỏi người học phải có
tính tư duy cao, tính kiên trì, nhẫn nại, đều này không phải ai cũng có sẵn, càng
không thể học vẹt, không thể học tuỳ hứng.


************************************************************
- 13 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG HỌC YẾU MÔN TOÁN 6
Với thực trạng học sinh học yếu môn toán như hiện nay nếu không khắc
phục được những điều đó sẽ làm cho tình trạng học kém ngày càng trở nên trầm
trọng. Nguy hiểm hơn là sự kéo dài từ năm này sang năm khác khi "càng học
càng không biết gì". Chính vì vậy, giúp đỡ học sinh yếu là việc làm cần thiết,
không thể giải quyết trong một sớm, một chiều mà phải có lộ trình hợp lí, có
những biện pháp sát thực, hiệu quả và kịp thời, nhất là phải phù hợp với từng
học sinh.
Để khắc phục phần nào tình trạng yếu kém môn Toán, tôi xin mạnh dạn
đưa ra một số giải pháp mà tôi cũng đã bước đầu thực hiện ở đơn vị trường tôi.
Trong tiết học đồng loạt, bằng những biện pháp phân loại học sinh giáo viên đã
có thể tác động đến từng đối tượng học sinh trong đó có diện học sinh yếu kém.
Bên cạnh đó, giáo viên cần phải giúp đỡ cụ thể riêng đối với nhóm học sinh yếu
kém. Mục đích của việc giúp đỡ riêng này là làm cho nhóm học sinh này theo
kịp các yêu cầu chung của tiết học trên lớp và có thể hòa vào việc học đồng loạt
tốt hơn. Những giúp đỡ riêng có thể là ngoài giờ chính khóa, cũng có khi là giúp
đỡ riêng trong giờ chính khóa.
Nội dung giúp đỡ nhóm học sinh yếu kém môn toán có thể tiến hành theo
các giải pháp sau:
1.

Giải pháp tâm lý

Ngay từ đầu để học sinh yêu thích môn học của mình, tôi đã tạo sự gần

gũi với các em từ những tiết học đầu tiên bằng cách hỏi thăm tình hình học tập
của lớp, trao đổi một số kinh nghiệm học tập đạt hiệu quả, đặc biệt phân tích
cho các em hiểu sự khác nhau cơ bản về phương pháp học ở bậc tiểu học và bậc
trung học cơ sở, chú ý đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, động viên
các em bằng cách kể những gương học tập vượt khó mà các em có thể học tập.
Luôn tạo cho các em tâm lí thoải mái trong giờ học. Trong quá trình dạy
giáo viên cần phải có thái độ nhẹ nhàng kể cả khi học sinh làm bài hoặc trả lời
************************************************************
- 14 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
không đúng hay khi mắc khuyết điểm nào đó. Những lúc như vậy càng cần cư
xử khéo léo với các em, xử lí tốt các tình huống Sư phạm. Bên cạnh đó, việc
đánh giá nhận xét học sinh phải công bằng, khách quan và công tâm, công khai
kết quả sau các giờ kiểm tra, cần phải có nhận xét bài làm của học sinh. Phải có
kiến thức vững vàng để giải đáp các thắc mắc một cách thuyết phục

Hướng dẫn, động viên nhẹ nhàng giúp các em thoải mái và tiếp thu bài
tốt hơn
Để bài giảng hay tiết học của mình thêm sinh động, tôi luôn tìm tòi tài
liệu, tranh, ảnh về các nhà toán học nổi tiếng giới thệu cho các em biết hay
những câu chuyện, câu đố, bài thơ vui về toán học mà tôi sưu tầm trên mạng
Internet, sách, báo... Xây dựng cho các em thói quen học tập tích cực, động viên
kịp thời những học sinh tiến bộ, cung cấp cho các em phương pháp học tập
đúng, khuyến khích các em không ngừng cố gắng vượt qua hoàn cảnh khó khăn
để vươn lên trong học tập, khuyến khích các em phát biểu trong giờ học

2. Giải pháp giảng dạy
Trong quá trình giảng dạy, tôi thực hiện theo các bước:
2.1. Tạo tiền đề xuất phát: Việc học tập có kết quả trong một tiết học đòi
hỏi những tiền đề xuất phát nhất định về kiến thức, kĩ năng của học sinh. Giáo
viên cần phải có trách nhiệm làm tái hiện những kiến thức, kĩ năng đó. Với học
sinh khá, giỏi những kiến thức, kĩ năng có khi chỉ cần tái hiện một cách ẩn tàng
************************************************************
- 15 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
những lúc thích hợp liên quan đến nội dung mới nhưng đối với học sinh yếu
kém thì nên tách thành từng khâu riêng biệt, tái hiện một cách tường minh.
Chẳng hạn đối với chương trình Số học lớp 6:
- Trước khi học bài "Cộng hai số nguyên khác dấu", cần ôn tập cho học
sinh yếu kém thật kĩ phép trừ hai số tự nhiên và cộng hai số nguyên cùng dấu
- Trước khi học bài " Rút gọn phân số" (chương III) cần ôn lại cách tìm
ước chung lớn nhất (chương I)
- Trước khi học bài "Quy đồng mẫu số nhiều phân số” (chương II) cần ôn
tập về cách tìm bội chung nhỏ nhất (chương I) và phép nhân hai số nguyên
(chương II).
Ngoài ra, sự chuẩn bị trước ở nhà của học sinh cũng không kém phần
quan trọng, nó góp phần tích cực vào việc tiến bộ của học sinh. Giáo viên phải
yêu cầu học sinh xem trước bài ở nhà, ôn tập những kiến thức liên quan đến bài
giảng
Một giờ dạy nói chung và giờ luyện tập nói riêng, người giáo viên không
chỉ đơn thuần là chuẩn bị tốt cho tiết dạy đó mà cần chú ý đến cả quá trình học,
từ đồ dùng dạy học đến nội dung bài dạy kể cả việc đổi mới phương pháp dạy
học để tạo cho học sinh những tiền đề xuất phát nhất định


Một tiết dạy bằng giáo án điện tử nhằm thu hút sự chú ý của học sinh
theo hướng tích cực
************************************************************
- 16 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
2.2. Lấp lỗ hổng kiến thức: Trong quá trình dạy học trên lớp, giáo viên
phải luôn coi trọng tính vững chắc của kiến thức kỹ năng, phải quan tâm phát
hiện những lổ hỏng kiến thức kỹ năng. Có những lổ hỗng có thể khắc phục được
ngay nhưng cũng có những lổ hỗng dù là điển hình nhưng trên lớp chức đủ thời
gian khắc phục và giáo viên phải có kế hoạch tiếp tục giải quyết. Chẳng hạn,
học sinh không nắm vững thứ tự thực hiện các phép toán thì có thể khắc phục
được ngay, nhưng không nắm được cách tìm ước, tìm bội, tìm ước chung lớn
nhất hay bội chung nhỏ nhất của một số thì phải khắc phục dần, không thể làm
ngay trong một tiết học.
2.3. Luyện tập vừa sức: Đối với học sinh yếu kém, người giáo viên nên
coi trọng tính vững chắc của kiến thức kỹ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề
cao, mở rộng kiến thức. Khi làm việc riêng với học sinh yếu kém cần để các em
tăng cường luyện tập các bài tập vừa theo sức mình. Người giáo viên cần lưu ý
các yêu cầu sau:
+ Gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và cùng mức độ, chẳng hạn cho
các em thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia hai số cho thật nhuần
nhuyễn. Các bài toán có vận dụng tính chất phân phối giữa phép nhân đối với
phép cộng cho các em làm càng nhiều càng tốt mà không sợ bị nhàm chán.
+ Tăng cường các bài tập tìm ước, tìm bội của một số hay ước chung lớn
nhất, bội chung nhỏ nhất của hai hay nhiều số, và các bài tập thực tế.
+ Sử dụng các dạng bài tập chi tiết hơn. Ví dụ đối với các bài toán tìm x

phải bắt đầu từ những bài đơn giản như:
Dạng 1

Dạng 2.

a) x + 5 = 10

a) 3x + 5 = 20.

b) x - 7 = 15

b)4x - 7 = 15.

c) 2.x = 18

c) 2(x +8) = 18.

d) 24: x=3

d) 24(x - 3) =3

e) x: 6 =12

e) (3x - 6).3 =34

************************************************************
- 17 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6

************************************************************
Đối với dạng 1 cần cho các em xác định được vai trò của x trong bài toán,
cách tìm ra sao? Một khi các em đã làm tốt rồi thì chuyển sang dạng 2, yêu cầu
các em xác định thành phần cũng như quan hệ của các số, các biểu thức trong
bài toán rồi mới thực hiện. Khi thực hiện cộng hai số nguyên khác dấu nên phân
thành các bước cụ thể như: xác định giá trị tuyệt đối của các số trước, sau đó
thực hiện phép trừ hai số tự nhiên, xác định dấu của kết quả…
2.4. Giúp đỡ học sinh về thái độ và phương pháp học tập: Người giáo viên
cần tìm hiểu, phân tích, tìm ra nguyên nhân học yếu của từng học sinh để có
biện pháp khắc phục hợp lý và hiệu quả, kiên trì động viên học sinh, giúp đỡ các
em từng bước có niềm tin vào mình, từ đó có thái độ và phương pháp học tập
đúng. Cần cung cấp cho học sinh các kiến thức sơ đẳng về cách thức học tập
như phải nắm vững lý thuyết mới tiến hành làm bài tập, cần phải đọc kỹ đề bài,
phân tích các yêu cầu của bài toán. Đối với hình học phải vẽ hình sáng sủa,
đúng và rõ ràng. Phải nắm đƣợc các định nghĩa, tính chất, định lý liên quan đến
bài tập đó, phải biết được đâu là giả thiết, đâu là kết luận…. Thì mới tìm ra cách
làm. Đối với số học phải nắm được công thức, quy tắc tính toán. Khi làm bài
phải làm nháp, viết nháp rõ ràng. Đây là điều mà đa số học sinh yếu không bao
giờ thực hiện. Bên cạnh đó người giáo viên cần chú trọng dạy cho học sinh biết
rèn luyện tính tự giác học tập. Đó là việc tự học ở nhà. Rèn luyện phương pháp
tự học cho học sinh được coi là một tiêu chí quan trọng và cần thiết để khắc
phục tình trạng học sinh học yếu, không chỉ là môn Toán mà là tất cả các môn
học.
2.5. Tích cực hoá hoạt động nhóm: Phương pháp dạy học theo nhóm là
một trong những phương pháp mới, giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ băn
khoăn kinh nghiệm của bản thân và cùng nhau xây dựng kiến thức mới. Bằng
cách thảo luận, học sinh có thể nói ra điều mình đang nghĩ, từ đó mỗi học sinh
nhận thức rõ được trình độ hiểu biết của mình về vấn đề được nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Trong phương pháp này, thành công của bài học
phụ thuộc vào sự tham gia nhiệt tình của các thành viên, nó là bước trung gian

************************************************************
- 18 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
giữa sự làm việc độc lập của từng học sinh với sự làm việc chung của cả nhóm.
Khi phân nhóm học tập, giáo viên cần chú ý đến sự đồng bộ giữa các nhóm phải
có đủ các đối tượng học sinh học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu để các em có
thể pháp huy hết năng lực của bản thân mình. Sự phân nhóm không nên cứng
nhắt, không phải lúc nào cũng là chia theo bàn mà cũng có khi để các em tự
chọn nhóm học tập cho mình. Sau mỗi nội dung đã giảng giải, thông qua các
kiến thức đã cung cấp, giáo viên có thể định hướng cho học sinh cách giải quyết
vấn đề cần thảo luận, cần thực hành hay tính toán. Tôi nhận thấy theo phương
pháp này, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó học sinh sẽ tự khám phá được những điều mình
chưa rõ mà không phải thụ động tiếp thu những tri thức do giáo viên sắp đặt.
Hơn nữa, được trực tiếp thảo luận, học sinh sẽ nắm được kiến thức mới, kỹ năng
mới. Tuy nhiên cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho
rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương
pháp dạy học, hoạt động nhóm càng nhiều thì phương pháp dạy học càng đổi
mới là sai lầm.
Theo tôi để đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhóm thì phương tiện nhất
thiết phải có là bảng phụ nhóm. Vì qua đó, học sinh được theo dõi một cách trực
tiếp, được đóng góp ý kiến và công sức của mình vào bài tập của nhóm mình từ
đó các em sẽ có hứng thú học tập. Khi báo cáo kết quả của nhóm, giáo viên nên
khuyến khích các em mà có học lực yếu mà nắm được vấn đề lên trình bày chứ
không nhất phải là nhóm trưởng.

Một giờ học hoạt động nhóm

************************************************************
- 19 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
2.6. Giúp đỡ học sinh yếu ngoài giờ lên lớp: Giáo viên nên chủ động gặp
từng phụ huynh để trao đổi về việc học của học sinh, cùng với phụ huynh tìm ra
giải pháp tối ưu nhất để giúp các em tiến bộ. Kinh nghiệm cho thấy, giáo viên
nên phụ đạo với nhóm độ 3 - 4 học sinh thì hiệu quả cao hơn với số lượng đông.
Ngoài giờ dạy trên lớp giáo viên phải dành riêng thời gian để quan tâm đến đối
tượng học sinh yếu bằng cách dạy phụ đạo riêng. Nếu có nhiều học sinh yếu thì
có thể phân công các em khá, giỏi trong lớp có trách nhiệm giúp đỡ bạn yếu
bằng hình thức khuyến khích các em thực hiện tốt phong trào học tập chung của
cả lớp nhưng giáo viên vẫn phải quan tâm đến những học sinh yếu này để giúp
các em ngày càng tiến bộ.

Các đội bạn giúp đỡ nhau học tập, được bố trí ngồi gần nhau trong các
tiết học

************************************************************
- 20 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được khi thực hiện đề tài
Quá trình thực hiện nêu trên đối với học sinh khối lớp 6 mà cụ thể là đối
với học sinh các lớp 6A1, 6A4 ở trường mà tôi đang giảng dạy đã đạt kết quả

đáng lưu tâm qua kết quả bài thi học kì I do Sở GD&ĐT ra đề (đề và đáp án
xem phần phụ lục).
Những năm trước đây khi chưa sử dụng các giải pháp trong đề tài, mỗi
lớp có tới 20% → 30% học sinh yếu, kém. Cụ thể đối với năm học này đầu năm
số học sinh yếu kém là 19,4%. Nhưng với cách làm mặc dù chỉ qua kết quả thi
học kì I thì số học sinh yếu kém chỉ còn là: 6%. Hơn thế nữa qua cách làm này,
các em rất hứng thú và yêu thích môn toán hơn, tự tin hơn trong học tập.
Sau đây là bảng so sánh kết quả trước và sau khi tìm hiểu nguyên, áp
dụng giải pháp hạn chế tình trạng học yếu kém môn Toán

01

Hà Quốc Hòa

6A1

ĐIỂM
KHẢO SÁT
2.5

02

Đinh Duy Khang

6A1

3.5

6.3


03

Nguyễn Tuấn Khang

6A1

2,0

6.8

04

Nguyễn Quang Linh

6A1

1.0

5.3

05

Nguyễn Trọng Phúc (A)

6A1

1.0

2.8


06

Võ Thái Anh Quốc

6A1

3.0

7.3

07

Nguyễn Thanh Toàn

6A1

2.0

4.3

08

Phạm Ngọc Hiền

6A1

4.0

3.5


09

Nguyễn Hoàng Huy

6A1

4.5

4.3

10

Nguyễn Thị Trúc Linh

6A1

4.5

8.5

11

Lê Văn Luân

6A1

4.5

6.8


12

Đào Hồng Sơn

6A1

4.0

5

13

Nguyễn Thanh Tân

6A1

4.0

7.3

STT

HỌ VÀ TÊN

LỚP

ĐIỂM
THI HKI
5.5


************************************************************
- 21 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************

Hình ảnh các em học sinh yếu đã có một sự tiến bộ qua kết quả HKI
(Từ trái sang phái, từ trên xuống: Quang Linh, Tân, Quốc, Sơn, Hòa,
Trức Linh, Luân, Tuấn Khang)
2. Ý kiến đề xuất
Để thực hiện đề tài có hiệu quả cần:
- Tiến hành ngay từ đầu năm học khi đã xác định số học sinh yếu kém qua
bài khảo sát chất lượng đầu năm.
- Có kế hoạch phụ kém kịp thời.
- Nâng cao chất lượng đại trà của các khối lớp bằng các buổi học ngoài
giờ chính khoá và đặc biệt tăng cường các buổi phụ đạo cho học sinh yếu kém.
- Tăng cường phối hợp giữa gia đình với nhà trường, giữa giáo viên bộ
môn với giáo viên chủ nhiệm để tạo ra một sức mạnh tổng hợp.
- Phát động các đợt thi đua học tập trong công tác Đội. Tổ chức các câu
lạc bộ giúp nhau học tập....
3. Kết luận
Như vậy việc giúp đỡ học sinh yếu, kém học tốt môn toán là việc làm rất
khó khăn lâu dài đòi hỏi giáo viên phải có tình thương, tinh thần trách nhiệm.
Việc sắp xếp thời gian thích hợp ngoài giờ lên lớp để bổ trợ kiến thức bị
hổng cho học sinh yếu, kém đó là một khó khăn không phải ai cũng làm được.
************************************************************
- 22 -



Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************
Mà phải có sự tận tâm của người thầy tất cả vì tương lai các em. Do vậy rất cần
đến sự chia sẻ từ phía lãnh đạo và các cấp ngành giáo dục.
Mỗi người thầy có một cách làm riêng, song với cách làm nêu trên với
thành công ban đầu thiết nghĩ đó là kết quả đáng phấn khởi đối với người thầy
dạy toán. Việc làm này không dễ thành công trong ngày một ngày hai mà phải
là sự cố gắng bền bỉ và tận tuỵ thì mới mong mang lại kết quả tốt.
Với vốn kiến thức của mình còn hạn hẹp, bề dày kinh nghiệm còn khiêm
tốn, nên không tránh khỏi những hạn chế khiếm khuyết. Vậy rất mong hội đồng
xét duyệt góp ý, bổ sung để kinh nghiệm giảng dạy ngày càng phong phú và
hữu hiệu hơn.

************************************************************
- 23 -


Nguyên nhân và giải pháp hạn chế tình trạng học yếu môn toán 6
************************************************************

1.

Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở - môn

Toán (Nhà xuất bản giáo dục)
2. Phương pháp dạy học môn Toán (Nhà xuất bản giáo dục)
3. Sách giáo khoa Toán lớp 6 (Nhà xuất bản giáo dục)
4. Sách giáo viên Toán lớp 6 (Nhà xuất bản giáo dục)

************************************************************

- 24 -



×