MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................2
NỘI DUNG.........................................................................................3
A. CƠSỞLÝ LUẬN:...................................................................................................3
B. CƠSỞTHỰC TIỄN.................................................................................................3
C. CƠSỞKHOA HỌC:...............................................................................................3
D. NỘI DUNG:...........................................................................................................4
I. Khảo sát thực trạng:...........................................................................................4
II. Nhận định nguyên nhân....................................................................................5
III. Giải pháp.........................................................................................................5
1. Xây dựng kế hoạch........................................................................................5
1.1. Mục đích, yêu cầu..................................................................................5
1.2. Chỉ tiêu chung.........................................................................................6
1.3. Kế hoạch thực hiện:................................................................................6
1.4. biện pháp thực hiện:...............................................................................7
2, Tổ chức thực hiện...........................................................................................8
2.1. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết...........8
2.2. Rèn cách để vở khi viết:..........................................................................9
2.3. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở:...........................................................9
2.4. Rèn tư thế ngồi viết – cách cầm bút:....................................................9
2.5. Dạy các nét cơ bản:................................................................................9
2.6. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ.................................................10
2.7. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút..................10
2.8. Xác định khoảng cách...........................................................................10
2.9. Giáo viên phối hợp với phụ huynh:.......................................................10
2.10. Động viên, khen thưởng.......................................................................11
3. Kết quả thực hiện.........................................................................................11
* Một số bài thi viết chữ đẹp của giáo viên và học sinh trong kỳ thi viết chữ đẹp
cấp trường:...........................................................................................................15
I. Kết luận................................................................................................................ 16
II. Ý kiến đề xuất:.....................................................................................................16
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chữ viết của học sinh là vấn đề được nhiều người quan tâm, lo lắng. Đặc
biệt đối với học sinh tiểu học, việc xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ
đẹp” có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chúng ta khi còn chập chững với
những bước đi đầu đời - đó là khi bước vào ngưỡng cửa lớp 1 đã được các cô
dạy đọc dạy viết chính những nét chữ đó sẽ đưa các em học cao hơn bước vào
cuộc sống sau nay. Vì đây là những năm học đầu tiên đối với các em, nhà trường
không chỉ giúp các em học viết và rèn luyện chữ viết: viết đúng, viết đẹp, viết
đảm bảo tốc độ nhằm tạo điều kiện cho các em ghi chép bài học của tất cả các
môn học được tốt, mà còn thông qua rèn luyện chữ viết, giáo dục cho các em
những phẩm chất đạo đức như: tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc
thẩm mỹ… Rèn chữ viết cho học sinh còn là dịp để học sinh trau dồi các kỹ
năng viết chữ, kỹ năng trình bày, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đồng
thời có tác dụng thúc đẩy và phát huy vai trò của người giáo viên, động viên
khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện chữ viết và duy trì nền nếp thói quen
tốt trong học tập của học sinh. Nét chữ như thế nào để thể hiện là người cẩn
thận chu đáo. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói" Chữ viết cũng là sự biểu hiện
của nết người". Trong nhà trường của chúng ta việc dạy học sinh viết đúng, viết
cận thận, viết đẹp là một điều rất quan trong từ lớp môt- các cấp tiểu học và cả ở
các cấp trên. Học sinh viết sạch đẹp biết cách trình bày bài sạch đẹp sẽ hỗ trợ rất
nhiều trong các bài làm văn - tiếng việt đồng thời tránh nhầm lẫn ở tất cả các
môn học dẫn đến trình bày sai -> Kết quả sẽ kém. Qua chữ viết, học sinh vừa thể
hiện được nội dung thông tin vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách của người
viết đồng thời tạo được tình cảm đối với người đọc. Qua việc rèn luyện kỹ năng
và thói quen giữ vở sạch, viết chữ đẹp rèn luyện cho các em khi làm việc sau
này có tinh thần nghiêm túc, làm việc gì ra việc đó, không bê chễ cẩu thả. Mặc
dù hiện nay, vào thời điểm công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, tác động
không nhỏ tới đời sống mọi mặt của xã hội, có thể không cần viết chữ đẹp vì đã
có máy tính. Nhưng với những ý nghĩa giáo dục như đã nêu ở trên thì việc rèn
chữ cho học sinh ngày càng trở nên cần thiết, nó đã góp phần vào việc giáo dục
toàn diện cho học sinh. Chính vì vậy trong quyết định Ban hành quy định về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ngày 04
tháng 05 năm 2007 số 14/2007/QĐ-BGDĐT cũng đã nêu rất rõ yêu cầu giáo
viên tiểu học phải viết chữ đúng mẫu, biết cách hướng dẫn học sinh “Giữ vở
sạch - Viết chữ đẹp”. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với thực tế chữ viết và vở
viết của học sinh rất xấu, trình bày bẩn. Ban giám hiệu trường Tiểu học Phú
Thượng đã chú trọng xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học
sinh và đến nay, sau nhiều năm học, kiên trì thực hiện phong trào đó chúng tôi
đã đúc rút ra được một số biện pháp bước đầu có hiệu quả trong việc chỉ đạo xây
dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh. Trong khuôn khổ của
một đề tài sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin được trình bày nội dung giải pháp cụ
thể như sau:
2
NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học.
- Căn cứ vào yêu cầu cơ bản về kiến thức , kĩ năng môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu
học.
- Căn cứ vào việc rèn luyện kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh là vấn đề
bức thiết . Việc làm ấy không những có tác dụng cụ thể , thiết thực đối với học
sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà nó còn có tác dụng quan trọng trong
việc rèn đức tính kiên trì, cẩn thận cho học sinh” Nét chữ - Nết người “; một
trong những đức tính cần thiết của con người sau này khi trưởng thành, lập
thân, lập nghiệp. Việc rèn chữ viết cho học sinh tiểu học là một việc làm cực kì
khó khăn. Đòi hỏi người giáo viên phải có lòng kiên trì, yêu nghề, mến trẻ, tâm
huyết với công việc mình làm. Việc làm phải thường xuyên, liên tục và đồng bộ
ở các khối, lớp , các cấp học. Rèn cho học sinh giữ được vở sạch- Viết chữ đúng
và đẹp còn góp phần quan trọng vào việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong quá trình quản lý nhiều năm ở Tiểu học tôi nhận thấy học sinh
trong trường chữ viết còn xấu, còn sai nhiều lỗi chính tả, kĩ năng viết còn chậm,
chưa đúng kĩ thuật, việc giữ vở còn bẩn, nhầu nát. Bên cạnh đó cha mẹ học sinh
chưa nhận thức đúng đắn, chưa hỗ trợ đắc lực cho con em và giáo viên trong
việc rèn chữ giữ vở. Chính vì vậy các em thường mắc một số lỗi cơ bản sau:
- Viết không đúng qui định, khoảng cách các con chữ (rộng, hoặc quá hẹp), viết
không đúng qui trình, kĩ thuật, (Viết thừa nét, viết thiếu nét, đặt nhầm vị trí các
dấu thanh)
- Viết hoa tuỳ tiện, danh từ riêng không viết hoa.
- Viết sai phụ âm đầu và vần, chữ viết không rõ ràng.
- Tư thế ngồi, việc cầm bút, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm bảo …
Đó là những nguyên nhân chủ quan; ngoài ra còn có những nguyên nhân
khách quan như bàn ghế không đúng qui chuẩn, ánh sáng chưa đảm bảo…
Vì vậy để các em viết đúng, chuẩn xác người giáo viên cần tìm hiểu rõ
nguyên nhân để có kế hoạch, biện pháp cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học
sinh.
C. CƠ SỞ KHOA HỌC:
Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương
tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời sống… Do
vậy, ở trường Tiểu học, việc dạy cho học sinh (HS) biết chữ và từng bước làm
chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan
trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt. Căn cứ vào mục tiêu dạy học môn Tiếng
Việt nói chung và nhiệm vụ chủ yếu nói riêng của phân môn Tập viết ở các lớp
1,2,3 (giai đoạn đầu của cấp Tiểu học) được xác định trong SGK Tiếng Việt là
rèn kỹ năng viết chữ cho HS theo đúng mẫu chữ viết trong trường Tiểu học đã
3
được ban hành ngày 14/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm
đáp ứng các nguyên tắc cơ bản:
- Bảo đảm tính sư phạm (phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi HS
Tiểu học)
- Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống.
- Có tính kế thừa và phát triển, phù hợp với thực tiễn (kế thừa vẻ đẹp của
chữ viết truyền thống đồng thời tính đến sự thuận lợi khi sử dụng, viết nhanh,
viết liền nét; phù hợp điều kiện dạy và học ở Tiểu học)
- Có tính thẩm mỹ (đẹp trong sự hài hoà khi viết liền các con chữ).
Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ môn học mà mục đích cuối cùng
là giúp HS viết đẹp, viết đúng mẫu chữ, điều đó theo tôi phụ thuộc rất nhiều yếu
tố. Trước hết và chủ yếu phải do việc dạy dỗ công phu của các thầy cô giáo. Về
gia đình, có sự kèm cặp sát sao của cha mẹ học sinh đồng thời bản thân các em
phải thực sự nỗ lực trong học tập. Về phía Nhà trường cần có sự đầu tư về cơ sở
vật chất như: phòng học đảm bảo ánh sáng, bảng lớp, bàn ghế phù hợp với tầm
vóc lứa tuổi, đặc điểm phát triển tâm sinh lý HS… là điều kiện vô cùng quan
trọng để rèn chữ viết cho học sinh. Song song với việc rèn chữ viết cho HS là
vấn đề rèn giữ vở sạch cho HS. Có như vâỵ mới đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn
diện cho các em những phẩm chất như: tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ luật
và óc thẩm mỹ … cũng như quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
yêu cầu giáo viên hướng dẫn học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. Từ những
mục tiêu, nhiệm vụ và cơ sở khoa học nêu trên mà chúng tôi đã tập trung nghiên
cứu vạch ra kế hoạch một cách chi tiết cụ thể về công tác “Giữ vở sạch - Viết
chữ đẹp” cho HS, được triển khai trong toàn trường và chúng tôi coi đó là một
trong những công việc trọng tâm của hoạt động chuyên môn được duy trì
thường xuyên thành nền nếp thực hiện trong suốt năm học.
D. NỘI DUNG:
I. Khảo sát thực trạng:
Để xây dựng được kế hoạch thực hiện nghiên cứu và áp dụng giải pháp
“Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh của trường, chúng tôi trong Ban giám
hiệu đã tiến hành khảo sát tình hình thực tế việc giữ vở và viết chữ của học sinh
toàn trường ngay từ đầu năm học. Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy các em học
sinh gặp rất nhiều khó khăn về kỹ năng chữ viết, giữ vở cụ thể là:
- Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu
- Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong
từ
- Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.
- Viết nét nối giữa các con chữ (kh, ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa
đúng, chưa đẹp.
- Mẫu chữ viết không thống nhất, có những em chưa biết viết, không xác
định được dòng kẻ, ngồi viết chưa đúng tư thế, dấu ghi thanh chưa đúng… vì
còn mải chơi.
4
- Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học nhiều
hơn, phải viết nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản trí khi viết.
- Giấy viết, loại bút, loại mực cũng không đồng nhất. Giấy, bút, mực kém
chất lượng làm bài viết của các em xấu đi rất nhiều.
- Khi viết sai các em gạch xoá, tẩy tuỳ tiện, tay tì lên giấy không đúng quy
định … nên vở viết của các em rất bẩn nhầu nát, quăn mép…
II. Nhận định nguyên nhân
- Chữ viết của giáo viên chưa chuẩn mực, chưa thống nhất về kiểu dáng
theo quy định
- Chưa có quy định chung cũng như kế hoạch thực hiện nền nếp giữ vở
sạch – viết chữ đẹp cụ thể đối với giao viên và học sinh.
- Vở ghi, dụng cụ viết… của học sinh còn chưa được gia đình xác định,
đầu tư đúng mức.
- Học sinh không có nền nếp thói quen tốt trong khi viết, trình bày bài, vở.
- Phụ huynh học sinh chưa nhận thức đúng đắn về việc rèn chữ - giữ vở.
Bên cạnh đó BGH nhà trường nhận thức chưa đầy đủ trong việc quản lý VSCĐ.
III. Giải pháp
1. Xây dựng kế hoạch
Mọi người đều thấy được nếu chất lượng vở sạch chữ đẹp cao sẽ là điều
kiện tốt nhất để hỗ trợ cho tất cả các môn học khác.
Từ thực trạng và nguyên nhân nêu trên chúng tôi thống nhất xây dựng Kế
hoạch và một số biện pháp thực hiện của năm học 2011 – 2012 cụ thể như sau:
1.1. Mục đích, yêu cầu
- Mọi thành viên trong nhà trường, hội cha mẹ học sinh phải hiểu rằng
chữ viết sạch đẹp là điều không thể thiếu ở học sinh tiểu học nó là điều cơ bản
quyết định kết quả học tập. Khi mọi người thấy được ý nghĩa của việc rèn chữ
thì sẽ cố gắng hết sức để phong trào của nhà trường đạt kết quả. Khi có sự phối
hợp của các Ban ngành, sự hỗ trợ đắc lực của cha mẹ học sinh thì quá trình rèn
luyện sẽ bớt đi nhiều khó khăn. Sự ủng hộ này là một điều kiện tối cần thiết vì
khi đã nhận thức được tầm quan trọng của chữ viết thì mọi người sẽ tích cực rèn
luyện cho học sinh viết sạch, đẹp. Nếu giáo viên, phụ huynh không nhận thức
được mục đích, ý nghĩa của quá trình rèn luyện " vở sạch, chữ đẹp" thì phong
trào này ắt sẽ không thành công. Giáo viên tích cực rèn luyện chữ viết của mình
để từ đó có chữ mẫu đúng, đẹp là gương cho học sinh noi theo học tập.
- Giáo viên và học sinh hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác
“Rèn chữ - Giữ vở” đó là:
+ Việc rèn chữ, việc giữ gìn sách vở sao cho sạch sẽ, phẳng phiu, không
quăn mép, không bị rách, không viết và vẽ bật lên sách vở của mình là một việc
làm thể hiện một trong những chuẩn mực hành vi, đạo đức của người học sinh.
+ Chữ viết là công cụ cho các em sử dụng suốt đời và chữ viết cũng là
một biểu hiện của nết người. Cùng với tiếp thu kiến thức, các em viết đúng, viết
5
cẩn thận, viết đẹp tức là các em đã có được đức tính cần cù, kiên trì và lòng tự
trọng đối với bản thân cũng như đối với thầy cô giáo và bạn đọc bài vở của
mình.
- Giúp cho học sinh luôn luôn có ý thức “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp”
trong quá trình học tập.
- Tạo phong trào thi đua “Rèn chữ - Giữ vở” sôi nổi trong toàn trường
- Nếu chỉ có giáo viên rèn chữ cho học sinh trên lớp thì chưa đủ mà cần có
sự phối kết hợp của cha mẹ học sinh hướng dẫn các em rèn luyện ở nhà qua các
giờ tự học.
1.2. Chỉ tiêu chung
- 70% số lớp đạt tiêu chuẩn lớp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”
- 70% trên tổng số học sinh toàn trường đạt tiêu chuẩn “Giữ vở sạch –
Viết chữ đẹp”.
1.3. Kế hoạch thực hiện:
- Muốn nâng cao nhận thức của giáo viên, BGH nhà trường phải tổ chức
các cuộc họp phổ biến về ý nghĩa của việc rèn chữ, là cho họ thấy ích lợi của
việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp. Hướng dẫn về khoảng cách các con chữ, độ lớn
của từng con chữ.
- Tổ chức các chuyên đề về môn tập viết để nâng cao chuyên môn cho
giáo viên.
- Ngày từ đầu năm học trong buổi họp hội đồng sư phạm đầu tiên, tôi phổ
biến lại các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn về vở sạch chữ đẹp. Để từ đó mỗi
giáo viên có cơ sở rèn chữ cho học sinh.
- Thành lập ban chỉ đạo phong trào Vở sạch chữ đẹp (ngay từ đầu năm
học)
Trưởng ban: Đ/c Hiệu trưởng
Phó ban:
Đ/c Hiệu phó
Ủy viên:
5 Đ/c khối trưởng chuyên môn.
- Lập kế hoạch năm, tháng có sơ kết trong mỗi đợt kiểm tra.
Nội dung
Thời gian thực hiện
Người thực hiện
1. Xây dựng các tiêu chí “Giữ vở - Tháng 8
Tập thể Hội đồng
sạch - Viết chữ đẹp”.
Sư phạm
2. Phát động phong trào “Giữ vở - Tháng 9
- Ban giám hiệu và
sạch - Viết chữ đẹp”.
GV PT lớp
3. Kiểm tra nền nếp rèn chữ - giữ - Đột xuất
- Ban giám hiệu
vở của học sinh.
4. Tổng kiểm tra kết quả thực hiện - Đột xuất
- Ban giám hiệu và
nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ
GV PT lớp
đẹp”.
5. Thi “Giữ vở sạch - Viết chữ - Đột xuất
- Học sinh toàn
đẹp”.
trường.
6. Tổng kết đánh giá phong trào - Đột xuất
- Hội đồng Sư
“Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.
phạm.
6
- Thống nhất ban chỉ đạo việc đánh giá xếp loại vở sạch chữ đẹp theo các
chỉ thị 717/PT, 718/PT và 465/PT của Sở giáo dục.
- Đối với cha mẹ học sinh việc nâng cao nhận thức là rất khó khăn do vậy
ngay từ đầu năm BGH họp phụ huynh để trao đổi cho họ thấy được "Nét chữ là
nết người": Nét chữ đẹp sẽ nâng cao, hỗ trợ cho các môn học. Hơn thế nó còn
rèn luyện cho các em đức tính kiên trì, bền bỉ, không ngại khó. Từ đó xây dựng
nhân cách tốt cho các em.
1.4. biện pháp thực hiện:
1- Hội đồng sư phạm thống nhất xây dựng tiêu chí “Vở sạch - Chữ đẹp”
ngay từ đầu năm học.
2- Tổ chức cho học sinh và giáo viên học tập nắm vững tiêu chí “Vở sạch
- Chữ đẹp”
3- Lên các chuyên đề rèn chữ giữ vở do chính các giáo viên trong trường
mở lớp bồi dưỡng về luyện chữ đẹp cho cán bộ, giáo viên trong tháng 8
4- Tổ chức phát động phong trào “Vở sạch - Chữ đẹp” trong toàn trường,
kể cả cán bộ giáo viên.-> Thi viết chữ đẹp giáo viên - học sinh.
5- Tổ chức triển lãm về “Vở sạch - Chữ đẹp” trong trường sau các đợt
tổng kiểm tra “Vở sạch - Chữ đẹp” và Hội thi viết chữ đẹp vào tháng 11
6- Tổ chức kiểm tra, chấm vở và chữ viết một cách nghiêm túc, đánh giá
khách quan, công bằng.
7- Khen thưởng kịp thời những học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
8- Xếp loại hồ sơ giáo viên gắn với việc chữ viết và trình bày của các giáo
viên và xếp loại chữ viết của lớp đó. Coi đây là biện pháp giúp cho giáo viên
làm gương cho học sinh noi theo
9- Kiểm tra thường xuyên công tác rèn cho học sinh có thói quen tốt trong
khi viết bài
Cụ thể như sau:
Hàng tháng ban vở sạch chữ đẹp tổ chức kiểm tra xếp loại có nhận thức
cụ thể và xếp thứ tự theo từng khối lớp.
Cuối tháng 9 :
Thu vở tập viết khối 1+2
Thu vở chính tả khối 3+4+5
Tháng 10:
Thu vở ghi đầu bải khối 3+4+5
Sang đến tháng 1: Bắt đầu thu chấm vở ghi đầu bài, vở chính tả khối 1.
Riếng khối 2,3,4,5: Thu chấm cả vở tập làm văn. Mỗi tháng kiểm tra ban
chấm ghi rõ kết quả từng loại vở+ nhận xét rõ ràng những điểm các lớp điểm đạt
được, những điểm chưa đạt để các lớp cùng rút kinh nghiệm rèn chữ cho tốt
hơn.
Ban giám hiệu cùng các đồng chí khối trưởng chuyên môn tổng phụ trách
chấm vở, xếp loại (căn cứ vào tiêu chí chính xác, chặt chẽ)
Qua sự kiểm tra thường xuyên, đánh giá đúng thực chất khen chê rõ ràng
phong trào vở sạch chữ đẹp trong nhà trường ngày một đi lên. Mỗi giáo viên và
học sinh thấy rõ công việc giữ vở sạch chữ đẹp phải rèn luyện thường xuyên
không được nơi lỏng trong bất kỳ thời gian nào. Phải rèn luyện trong tất cả các
7
phân môn, chứ không phải một loại vở chính tả. Từ đó rèn cho học sinh nếp học
tập nghiêm túc cẩn thận, giáo dục cho các em trở thành những chủ nhân tương
lai của đất nước.
Dưới sự kiểm tra, động viên của BGH phong trào vở sạch chữ đẹp ngày
một phát triển- chất lượng vở sạch chữ đẹp của các lớp ngày một tăng. Chữ của
các em tròn - đều, đúng mẫu chữ. BGH có sổ theo dõi số liệu thống kê riêng về
vở sạch chữ đẹp để thẫy rõ lớp nào tiến bộ, lớp nào chưa tiến bộ, để các lớp có
hướng phấn đấu.
Qua từng đợt kiểm tra nhà trường ghi rõ kết quả bao nhiêu %A,%B lên
bảng để thấy rõ mức tiến bộ của đợt sau so với đợt trước.
2, Tổ chức thực hiện
2.1. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết
Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết (luyện chữ) cho học
sinh là sự chuẩn bị về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở
của học sinh
a. Phòng học
Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa
sổ thoáng mát, đủ ánh sáng. Nhà trường đã trang bị đầy đủ bóng điện và 5 chiếc
quạt treo tường trong các lớp để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày
trời mưa tối không có ánh sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và
viết bài, các em không bị nóng bức chảy mồ hôi làm ướt vở trong những ngày
hè nóng bức.
b. Bàn ghế học sinh
Cấp trên (Phòng GD - UBND Quận) đã trang bị cho học sinh những bộ
bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh từng lớp tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh ngồi học, ngồi viết tốt.
c. Bảng lớp
Bảng là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình bày bảng là
bài mẫu cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp chúng tôi được sơn chống
loá và có dòng kẻ phù hợp với yêu cầu của học sinh, việc trang bị bảng chuẩn sẽ
giúp cho giáo viên trình bày bài viết trên bảng lớp được đúng đẹp và dễ dàng.
Đồng thời cũng là để giúp học sinh để theo dõi nội dung bài viết.
d. Bảng con của học sinh
Chúng tôi yêu cầu thống nhất một loại bảng cùng kích thước 25 x 30cm
mặt bảng có kẻ ô vuông rõ ràng có chia thành các dòng kẻ nhỏ.
Yêu cầu học sinh dùng khăn ẩm giặt sạch, để lau bảng (khăn mặt cũ rộng
vừa phải, giặt ẩm).
e. Phấn và bút; giấy biết
* Giấy viết:
Ngay từ đầu năm học chúng tôi thống nhất trao đổi với phụ huynh học
sinh mua giấy cho các em loại giấy chất lượng tốt có ô vuông 4 ly.
* Bút viết
8
- Bút chì (đối với HS lớp 1 giai đoạn đầu). Chọn bút chì đốt loại mềm để
thuận tiện khi sử dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho
luyện viết
- Bút mực: Chúng tôi cho các em viết bằng bút máy, chọn bút nét nhỏ, có
nét thanh viết một loại mực đen.
* Phấn viết
Chúng tôi yêu cầu học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phấn Mic). Đồng
thời chúng tôi hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết không phải xoá đi
nhiều lần để đỡ mất thời gian và tránh được thao tác thừa khi viết bảng.
2.2. Rèn cách để vở khi viết:
- Khoảng cách từ mắt đến vở 25-30cm. Khi viết chữ về bên phải, qua xa
lề vở, cần xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về
bên phải để viết tiếp.
2.3. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở:
- Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé tranh. Không bôi
mực ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại
giấy trắng, không nhoè mực…
2.4. Rèn tư thế ngồi viết – cách cầm bút:
Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút
của các em, bởi vậy:
- Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư
thế ngồi viết đúng: Thoải mái, không gò bó. Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn,
đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới
bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở. Cột sống luôn ở tư thế thẳng đứng,
vuông góc với mặt ghế ngồi. Hai chân thoải mái, không chân co chân duỗi.
- Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay
phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải
cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Hai tay phải đặt
đúng điểm tựa quy định. Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho
khỏi xô lệch, đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái đảm
bảo ánh sáng phải đủ độ và thuận chiều, chiếu sáng từ bên trái sang.
- Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 o như cách cầm bút lông, không
để ngửa hoặc úp quá nghiêng bàn tay về phía bên trái. Lúc viết, đưa bút chì từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Các nết đưa lên hoặc đưa sang ngang phải
nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy, điều khiển cây bút bằng các cơ ở
cổ tay và các ngón tay. Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút
đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết được nhanh.
2.5. Dạy các nét cơ bản:
Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ bản
hai nét trên cũng dễ viết và nó giúp học sinh sau này có dạng chữ viết thẳng,
9
ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các
nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét khuyết.
Làm tốt phần này là tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ được
đúng, đẹp theo mẫu.
2.6. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ.
Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học
sinh. Giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo
đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh
quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên cần chấm, chữa
lỗi để học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và sửa kịp thời.
Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết và luyện viết, giáo viên
hướng dẫn các em viết.
Sau đó giáo viên kiểm tra và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp. Giáo
viên lưu ý sửa cho các em học sinh về độ cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ
đã đúng mẫu chưa
Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét:
độ cao và khoảng cách
Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên cho
học sinh quan sát kỹ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao
nhiêu, khoảng cách các con chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ là
bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết.
2.7. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút
- Đường kẻ ly (1,2,3,4,5)
- Đường kẻ dọc (6,7,8)
- Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng
bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li.
- Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm
đặt bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ li.
2.8. Xác định khoảng cách
- Qua các giờ tập viết, luyện viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng:
Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ
trong một chữ phải viết liền nét.
- Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy
trình viết liền mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống
dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau.
- Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía
dưới con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ
quá.
2.9. Giáo viên phối hợp với phụ huynh:
10
Thường xuyên nhận xét ưu, khuyết của các con trong vấn đề rèn chữ, qua
đó nhắc nhở phụ huynh cùng phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong cách luyện
viết.
Thông qua các buổi họp phụ huynh giáo viên thống cách đọc và luyện viết
ở nhà để phụ huynh có thể giúp các em được nhiều hơn.
2.10. Động viên, khen thưởng.
- Qua từng đợt thi đua nhà trường thưởng cho các lớp đạt vở sạch chữ đẹp
loại A từ 70% trở lên mỗi giáo viên chủ nhiệm 70.000 đ và tính điểm thi đua của
lớp. Cuối kỳ I hoặc cả năm lớp nào không đạt vở sạch chữ đẹp không được công
nhận lớp tiên tiến.
- Ghi ro tên mỗi học sinh viết chữ đẹp ở mỗi lớp để thứ hai đầu tuần nêu
tên cho toàn trường học tập noi gương những học sinh đó. Tăng những món quà
nhỏ cho các em để động viên khích lệ các em.
- Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và
động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến bộ về chữ viết, học
sinh viết đẹp giữ vở sạch…
- Giữ lại và trưng bày những quyển vở, bài viết trình bày sạch, đẹp trong
tỷ của lớp để học sinh học tập, thi đua.
3. Kết quả thực hiện.
1. Thống nhất được một số quy định đối với học sinh;
- Toàn bộ học sinh viết bút mực đen; Mực viết máy Queen; Vở viết chất
lượng cao có dòng kẻ 4 ly không thấm.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về tư thế ngồi viết, cách cầm bút…
2. Xây dựng được tiêu chí “Vở sạch – Chữ đẹp” cho học sinh. Sau khi
chấm cớ đóng dấu VSCĐ Loại A.
Trường tiểu học Phú Thượng
Tiêu chí đánh giá xếp loại
“Vở sạch – Chữ đẹp”
A. Cá nhân học sinh:
I. Vở sạch
1. Quy định chung
a. Số lượng:
Căn cứ vào điều kiện học sinh học 2 buổi/ngày, học sinh học theo thời
khóa biểu quy định. Các tiết hướng dẫn học buổi thứ hai giáo viên hướng dẫn
học sinh rèn chữ ở tất cả các môn học.
- Đủ số vở quy định đối với từng lớp
+ Lớp 1,2,3: 04 quyển theo quy định
+ Lớp 4,5: 06 quyển theo quy định.
b. Hình thức:
- Vở đóng chặt có bìa, có nhãn vở, không để nhầu nát, không quăn góc.
- Vở sạch sẽ, không tẩy xóa lung tung.
- Có ghi ngày tháng, môn học, đầu bài. Kẻ hết bài, hết ngày.
11
- Ghi bài học đúng vở quy định, đầy đủ số bài học.
c. Chữ viết
- Viết đúng mẫu chữ và số theo thông tư 29/TT/1986 của Bộ Giáo dục.
* Lớp 1: Vở tập viết các chữ cái, vần, tiếng, từ ứng dụng đúng cỡ chữ, ghi
dấu thanh đúng vị trí.
* Lớp 2; Viết chữ hoa, chữ thường đúng cỡ, liền mạch, khoảng cách hợp
lý, ghi đúng dấu thành
* Lớp 4,5: Viết các kiểu chữ thường, chữ hoa đúng cỡ chữ, chữ viết cân
đối, hài hoà. Khoảng cách các chữ, con chữ hợp lý, ghi đúng dấu thanh.
- Đối với từng khối lớp viết hết bài, hết số chữ quy định theo thời gian
(quan sát qua quá trình học sinh viết)
2. Xếp loại “Vở sạch” từng loại vở:
Loại A:
- Cả vở lẫn chữ đạt từ 18 đến 20 điểm.
Loại B:
- Cả vở lẫn chữ đạt từ 14 đến 17,5 điểm
Loại C:
- Còn lại.
Loại A: Có đủ các loại vở theo quy định.
* Đối với lớp 1: Có 2/4 vở xếp loại A, vở còn lại xếp loại B trở lên
* Đối với lớp 2,3: Có 3/4 vở xếp loại A, vở còn lại đạt loại B trở lên
* Đối với lớp 4+5: Có 5/6 vở đạt loại A, các vở còn lại đạt loại B trở lên.
Loại B: Có đủ các loại vở theo quy định.
* Đối với lớp 1: Có 2/4 vở xếp loại B trở lên, các vở còn lại xếp loại C
* Đối với lớp 2,3: Có 3/4 vở xếp loại B trở lên, các vở còn lại đạt loại C
* Đối với 4+5: Có 5/6 vở đạt loại B trở lên, các vở còn lại đạt loại C
Loại C: Có đủ các loại vở theo định
* Đối với lớp 1: Có đủ 2/4 vở xếp loại C, các vở còn lại đạt loại D
* Đối với lớp 2,3: Có 3/4 vở xếp loại C trở lên, các vở còn lại đạt loại D
* Đối với lớp 4+5: Có 4/6 vở đạt loại C trở lên, các vở còn lại đạt loại D
II. Chữ đẹp: Thông qua bài thi “Viết chữ đẹp”
Tổng số điểm để đánh giá: 20 điểm
1. Chữ viết (16 điểm)
- Viết chữ đúng quy định: Hình thức chữ viết (Chữ viết hoa, chữ viết
thường) có dáng đẹp, nhất quán về kiểu chữ, cỡ chữ (6điểm)
- Kỹ thuật viết liền mạch trong các chữ ghi tiếng (4điểm)
- Khoảng các các con chữ (trong chữ ghi tiếng), giữa các chữ đều đặn,
hợp lý, bảo đảm tính thẩm mỹ (4điểm)
- Dấu thanh ghi đúng vị trí (2điểm)
*Mỗi lỗi trừ 0,25 điểm
2. Trình bày (4điểm)
- Trình bày sạch sẽ, không gạch xoá, sửa chữa, viết thể thơ hoặc đoạn văn
cân đối, hài hoà và đẹp mắt khi nhìn tổng thể bài viết (2điểm)
- Trình bày sáng tạo, biết sử dụng kiểu chữ, cỡ chữ một cách hợp lý có
tính thẩm mỹ khi trình bày đề tài, ghi tên tác giả và xuất xứ bài (nếu có) (2điểm)
12
III. Xếp loại chung
Họ sinh đạt tiêu chuẩn “Vở sạch – Chữ đẹp” phải đạt được các quy định
sau:
- Xếp loại vở sạch: Loại A
- Điểm chữ đẹp: Đạt từ 15 điểm trở lên
B. Xếp loại lớp:
Lớp “Vở sạch - Chữ đẹp”, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- 70% HS đạt tiêu chuẩn “Vở sạch - Chữ đẹp”
- Khôngcó HS bị xếp loại C về vở sạch
- Không có HS bị đánh giá điểm tổng điểm chữ viết dưới 10 điểm
IV. Tổ chức thị đánh giá chữ viết bảng của giáo viên và đánh giá xếp loại
Vở sạch - Chữ đẹp của học sinh cuối năm học (2011-2012)
1. Biểu điểm viết bảng
Tổng số điểm: 20 điểm
a. Trình bày: (5 điểm)
- Bố cục bài viết cân đối, hợp lý:
3 điểm
- Bài viết rõ ràng sạch sẽ:
2 điểm
b. Viết đúng (5điểm)
- Viết đúng chính tả, không mắc lỗi: 2 điểm (1 lỗi chính tả trừ 0,5 điểm)
- Viết đủ sống lượng chữ trong bài: 3 điểm (thiếu 1 chữ trừ 0,5 điểm)
c. Viết đẹp (10 điểm)
- Chữ cái viết thường hoặc viết hoa (độ cao, độ rộng, dáng chữ) rõ ràng,
cân đối, có tính thẩm mỹ.
2 điểm
- Thế chữ (chữ đứng hoặc nghiêng) đều đặn, đẹp mắt:
2 điểm
- Nối nét trong chữ ghi tiếng hài hoà, liền mạch:
2 điểm
- Khoảng cách giữa các con chữ trong 1 chữ và chữ ghi tiếng hợp lý: 2 điểm
- Ghi dấu thanh đúng quy định:
2 điểm
d. Thời gian viết bài: 15 phút
2. Xếp loại:
1. Xếp loại:
- Xếp loại A: Đạt từ 15 điểm trở lên
- Xếp loại B: Đạt từ 10 đến dưới 15 điểm
- Xếp loại C: Đạt dưới 10 điểm
2. Đề kiểm tra: Mỗi lần kiểm tra khảo sát theo tháng, Ban giám hiệu trực
tiếp đi khảo sát và chấm phân loại theo lớp, thấy được những điểm mạnh cần
phát huy ở mỗi lớp, những nhược điểm học sinh cần khắc phục… Thông qua các
cuộc họp chuyên môn của tổ khối để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Qua 4 lần kiểm tra định kỳ, mỗi khối đề chung, tốc độ thời gian viết như
nhau, thang điểm cụ thể. Tổ chức cho HS viết bài, giáo viên chấm chéo cặp đôi
phân loại chữ viết của học sinh. Chất lượng chữ viết của các em được chuyển
biến rõ rệt thông qua các đợt kiểm tra và khảo sát trên.
Căn cứ vào tiêu chí chấm Vở sạch - Chữ đẹp đối với học sinh, cuối năm
chúng tôi đã tổ chức kiểm tra vở viết và thi chữ viết của học sinh, kết quả cụ thể
như sau:
- 100% các lớp được công nhận tiêu chuẩn vở sạch - chữ đẹp.
13
- Số học sinh được xếp loại A đạt tỷ lệ trên 70% tổng số học sinh của lớp.
V. Giải pháp thực hiện nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” năm học
2011-2012
1. Thực hiện Kế hoạch:
Qua một năm thực hiện sáng kiến giải pháp chỉ đạo xây dựng nền nếp
“Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh, chúng tôi nhận thấy việc học sinh
viết chữ đẹp, giữ vở sạch phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.
Đồng thời chúng tôi nhận được sự đồng tình ủng hộ của giáo viên, học sinh và
các bậc phụ huynh, chính vì vậy năm học 2011-2012 chúng tôi tiếp tục chỉ đạo
giáo viên, học sinh trường duy trì nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” theo kế
hoạch và đẩy mạnh thành phong trào thi đua trong suốt năm học.
2. Kết quả
Quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào "Giữ vở sạch viết chữ
đẹp" là công việc thực sự đòi hỏi tâm huyết, trí tuệ của người làm công tác quản
lý. Bằng những nỗ lực của tập thể cán bộ giáo viên, học sinh nhà trường cùng
với sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác, phong trào "Giữ vở sạch viết chữ
đẹp" của trường Tiểu học Phú Thượng đã thu được những thành tích đáng khích
lệ.
Sự tiến bộ trong việc giữ vở và viết chữ của học sinh đã được thể hiện rõ
qua những trang vở của học sinh và qua những số liệu trong bảng thống kê dưới
đây:
Loại A
Loại B
Loại C
Năm học
SL TL% SL TL% SL TL%
2009-2010 470 65,2 252 34,8 0
0
2010-2011 558 68
264 32
0
0
2011-2012 680 73
248 27
0
0
So sánh kết quả đánh giá xếp loại: “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” của các
năm học trước cho thấy chất lượng năm sau cao hơn năm học trước.
Kết quả thi viết chữ đẹp của giáo viên cấp trường cụ thể như sau:
Khuyến
Năm học
Giải nhất Giải nhì Giải ba
khích
2009-2010
1
1
1
7
2010-2011
1
2
2
5
2011-2012
2
2
3
3
Tiêu biểu của trong phong trào rèn chữ của giáo viên phải kể đến:
- Cô giáo: Nguyễn Kim Liên lớp 4c.
- Cô giáo: Vũ Hạnh Liên lớp 1A2.
- Cô giáo: Nguyễn Thu Hương lớp 1A5.
- Cô giáo: Bùi Thị Thanh Giang lớp 2A2.
Kết quả học sinh của trường tham gia cuộc thi Viết chữ đẹp cấp trường tổ
chức trong năm học này cụ thể:
14
- Có 96 em được công nhận danh hiệu học sinh giỏi cấp trường về môn
viết chữ đẹp.
- Có 19 học sinh đạt giải viết chữ đẹp cấp Quận. Thi Viết chữ đẹp cấp
Quận có 8 học sinh đạt giải cao và đi thi TP.
Tiểu biểu trong phong trào viết chữ đẹp giữ vở sạch của học sinh phải kể
đến các em:
- Công Hà An lớp 1A2 Giải nhất thi viết chữ đẹp cấp Quận, giải ba thi
viết chữ đẹp cấp Thành phố.
- Nguyễn Thanh Huyền lớp 2A2 giải nhất thi viết chữ đẹp cấp Quận, giải
nhì thi viết chữ đẹp cấp Thành phố.
- Lê Phương Thảo lớp 2A4 giải nhất thi viết chữ đẹp cấp Quận, giải ba
thi viết chữ đẹp cấp Thành phố.
- Lý Thu Hắng lớp 2A4 giải nhất thi viết chữ đẹp cấp Quận, giải ba thi
viết chữ đẹp cấp Thành phố.
- Nguyễn Việt Chinh lớp 4C giải nhì thi viết chữ đẹp cấp Quận, giải ba
thi viết chữ đẹp cấp Thành phố.
* Một số bài thi viết chữ đẹp của giáo viên và học sinh trong kỳ thi viết chữ
đẹp cấp trường:
15
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIÊN
I. Kết luận
Xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học tôi
nhận thấy đây là một việc làm - một nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết thực.
Trong việc giúp học sinh, giáo viên nâng cao chất lượng chữ viết, tính cẩn thận,
tính kỷ luật, tính thẩm mĩ, giúp học sinh có ý thức viết đúng mẫu chữ - ý thức
điều chỉnh, trình bày bài viết sạch đẹp. Hơn nữa còn giúp giáo viên nâng cao
được khả năng viết chữ của mình, tự tin hơn trong các giờ dạy tập viết, chính tả.
Chất lượng học tập của từng lớp được nâng cao qua đó giáo viên nhìn nhận rõ
hơn khả năng của mình, cố gắng phấn đấu hơn nữa để hiệu quả công việc giáo
dục học sinh ngày một cao hơn. Thúc đẩy phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ
đẹp” trong học sinh còn là dịp động viên, khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn
luyện chữ viết, duy trì nền nếp thói quen tốt trong học tập của mình. Phát huy tối
đa vai trò, trách nhiệm của người giáo viên. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của
phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đối với việc “Luyện nét chữ - rèn nết
người” cho học sinh góp phần giáo dục thái độ quý trọng và giữ gìn nét đẹp của
Tiếng nói - Chữ viết dân tộc.
II. Ý kiến đề xuất:
Việc tuyển chọn giáo viên vào các trường đại học, cao đẳng ngành tiểu
học phải có một yếu tố là viết chữ đẹp.
Tăng cường tổ chức các cuộc thi viết chữ đẹp cho giáo viên và học sinh
tham dự
Tổ chức khảo sát thẩm định thực tế các sáng kiến, giải pháp có giá trị thực
tiễn nhằm áp dụng phổ biến, nhân rộng
Trên đây là toàn bộ nội dung thực hiện giải pháp xây dựng nền nếp “Giữ
vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học (trong phạm vi áp dụng đối với
trường Tiểu học Phú Thượng) mà chúng tôi vừa nghiên cứu và áp dụng trong
năm học 2011-2012, thực tế là những kết quả được cấp trên ghi nhận thông qua
các cuộc thi viết chữ đẹp do Phòng GD&ĐT Tây Hồ, Sở GD&ĐT Hà Nội tổ
chức. Nhà trường chúng tôi vô cùng tự hào vì đã góp phần nhỏ bé làm nên thành
tích chung của Ngành. Giải pháp xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ
đẹp” cho học sinh của chúng tôi được rút ra trong quá trình chỉ đạo học sinh,
giáo viên thực hiện “Rèn chữ - Giữ vở”. Tuy kết quả bước đầu thật khả quan,
song tôi không có tham vọng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một
cách tổng thể mà chỉ với suy nghĩ, trách nhiệm của người làm công tác quản lý,
tôi mong muốn được góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp
giáo dục.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, xây dựng của các nhà chuyên môn,
bạn bè đồng nghiệp và đặc biết là của Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm các cấp
để sáng kiến giải pháp của tôi được hoàn hảo hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
16
XÁC NHẬN CỦA PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Phú Thượng, ngày tháng năm 2012
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Lê Thị Bính
17