Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN: TỐI ƯU VÔ TUYẾN CHO CÁC MẠNG DI ĐỘNG THẾ HỆ MỚI-2-11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

BÀI TẬP LỚN MÔN: TỐI ƯU VÔ TUYẾN CHO
CÁC MẠNG DI ĐỘNG THẾ HỆ MỚI-2-11
ĐỀ TÀI: Network planning LTE

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Phạm Hải Đăng

Học viên thực hiện

: ĐẶNG THỊ PHƯỢNG – MSHV: CB110891

Lớp

: BK01

Hà Nội, tháng 5/2012


LTE Planning in WinProp

Thiết lập Mạng LTE trong WinProp
Phiên bản
V 1.0
V2.0
V3.0
V4.0



Ngày tạo
Tháng 11/2010
Tháng 1/2011
Tháng 2/2011
Tháng 11/2011

Thay đổi
Phiên bản đầu tiên
Phiên bản thứ 2 có sửa đổi ví dụ
Phiên bản thứ 3 có cập nhật cho GUI và dữ liệu mẫu
Phiên bản thứ 4 có cập nhật sơ đồ đa truy cập

1 Động lực
3GPP Long Term Evolution (LTE), là chuẩn mới nhất cho mạng di động sau các
công nghệ GSM/EDGE và UMTS/HsxPA. Chỉ tiêu kĩ thuật LTE là tốc độ đỉnh đường
xuống ít nhất là 100 Mbit/s và đường lên là 50 Mbit/s và thời gian truy cập mạng RAN
nhỏ hơn 10ms. LTE hỗ trợ nhiều băng tần, từ 1,4 MHz đến 20 MHz và hỗ trợ ghép kênh
phân chia theo tần số (FDD) và ghép kênh phân chia theo thời gian (TDD).

Hình 1: Ưu điển chính của hệ thống LTE so với HSPA
Ưu điểm chính của LTE là lưu lượng lớn,độ dư thừa thấp, hiệu suất sử dụng phổ
cao hơn, tích hợp, FDD và TDD trong cùng nền tảng, hỗ trợ người dùng và kiến trúc đơn
giản với chi phí vận hành thấp. LTE cũng hỗ trợ các mạng thế hệ trước như GSM,
cdmaOne, UMTS và CDMA2000. Bước phát triển tiếp theo của LTE là LTE Advance
và hiện nay cũng đang được chuẩn hóa trong 3GPP bản 10.
E-UTRA là giao diện vô tuyến của 3GPP's Long Term Evolution (LTE) cải tiến
các đường cho mạng di động. Đó là sự rút gọn cho UMTS Terrestrial Radio Access
Network và đường đơn cho
o GSM/EDGE



o UMTS/HSPA
o CDMA2000/EV-DO
o TD-SCDMA
Giao diện vô tuyến LTE có những đặc trưng sau:
Tốc độ tải đỉnh xuống hơn 300 Mbps với trường hợp t4x4 anten, hơn 170 Mbps
với trường hợp 2x2 anten (tại băng tần 20 MHz)
Tốc độ up đỉnh hơn 75 Mbps với mỗi phổ tần 20 MHz, sử dụng 1 anten.
Tăng cường hỗ trợ các băng tần từ nhỏ như 1.4 MHz đến lớn như 20 MHz.
Hỗ trợ một cell tối ưu kích thước 5 km (vùng nông thôn), và ô kích thướng 100
km với chất lượng chấp nhận được, ô trong nội thành kích thước nhỏ hơn 1 km.
Tính di động tốt, ví dụ dữ liệu dùng tốt với tốc độ di chuyển 350 km/h.
Hỗ trợ cho MBSFN ( mạng đơn tần số truyền đa điểm) cho Mobile TV

2 Giao diện vô tuyến LTE
Đường xuống:
Lớp vật lý E-UTRA sử dụng phương pháp ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
(OFDM) cho đường xuống có đặc điểm sau:
o Tiền tố vòng 4.7μs để bù hiện tượng đa đường (với tiền tố vòng mở rộng là
16.6 μs)
o Độ dài khung miền thời gian là 10 ms gồm 10 khung nhỏ, mỗi khung 1 ms
o Mỗi khung nhỏ lại gồm 2 slot 0.5 ms
o Khoảng cách giữa các sóng mang con miền tần số là 15 kHz
o 12 sóng mang con tạo (trên mỗi slot) thành 1 block dữ liệu, 1 block dữ liệu là
180 kHz
o 6 khối dữ liệu ứng với sóng mang 1.4 MHz
o 50 (25, 100) khối dữ liệu ứng với sóng mang 10 MHz (5 MHz, 20 MHz)
Đường xuống có 3 kênh vật lý chính là:
o Physical Downlink Shared Channel (PDSCH) sử dụng để truyền toàn bộ dữ

liệu.
o Physical Multicast Channel (PMCH) sử dụng trong phát quảng bá sử dùng một
SFN
o Physical Broadcast Channel (PBCH) sử dụng để truyền thông tin quan trọng
của hệ thống


Hỗ trợ nhiều dạng điều chế QPSK, 16QAM and 64QAM. Hệ thống MIMO có các
dạng QPSK, 16QAM và 64QAM.

Hình 2: Việc gán tần số trong LTE cho đường xuống và lên

Đường lên
Đường lên LTE sử dụng pre-coded OFDM còn được gọi là đa truy nhập phân chi
theo tần số đơn sóng mang (SC-FDMA) để tránh tỉ sổ công suẩt đỉnh trên trung bình
(PAPR) cao của OFDM. Điều này giúp giảm yêu cầu cho bộ khuếch đại tuyến tính do đó
công suất tiêu thụ giảm..
Đường lên có 3 kênh vật lý chính
o Physical Random Access Channel (PRACH) dùng khởi tạo truy nhập
o Physical Uplink Shared Channel (PUSCH) mang dữ liệu
o Physical Uplink Control Channel (PUCCH) mang thông tin điều khiển
Dạng điều chế giống như đường xuống: QPSK, 16QAM và 64QAM.

3 Mô phỏng trong WinProp
Việc xem xét giao diện vô tuyến LTE trong dự án quy hoạch mạng vô tuyến tương
ứng WinProp LTE wst-file (wst kí hiệu vô tuyến) được sử dụng. Tương ứng với các tham
số giao diện vô tuyến (hình 3) cho đa truy nhập, truyền song công, băng tần, sóng mang,
chế độ truyền (điều chế và sơ đồ mã hóa), phân chia cell và trạm gốc. Các thông số vô
tuyến phụ thuộc vào băng tần và băng thông. Công nghệ MIMO có thể hoạt động với
nhiều tùy chọn nếu ghép kênh theo không gian được cân nhắc (tìm chi tiết trong kĩ thuật

MIMO)


Hình 3: Giao diên vô tuyến cho LTE
Thiết lập đa nhập OFDM/SOFDMA được chọn như trên hình (hình 4).


Thiết lập công suất Tx(Đường xuống)
Công suất Tx được chia nhỏ cho những sóng mang con (mặc định mỗi sóng mang
con có công suất như nhau). Trường hợp sóng mang con là pilot hoặc tín hiệu điều khiển
công suất được thay đổi (giá trị âm có công suất lớn, giá trị dương có công suất nhỏ hơn).
Công suất của tín hiệu pilot ảnh hưởng đến công suất gán cho cell. Công suất cho phát
pilot, điều khiển và truyền dữ liệu đều được biểu diễn tại đây, nó được tính toán bằng
việc thiết lập ước lượng trong trường "Symbols".

Tải Cell
Dung lượng của ô được dùng để điều khiển "Công suất phát xuống" hoặc "số sóng
mang con sử dụng". Nếu "điều khiển công suất cell đường xuống" được chọn thì tất cả
các sóng mang con mang dữ liệu có cùng mức nhiễu (ví dụ: tất cả các sóng mang con đều
có cùng công suất bằng 50% công suất tối đa ). Nếu “điều khiển công suất trên từng sóng
mang con” được chọn thì công suất trên từng sóng mang có thể truyền tối đa hoặc không
truyền (ví dụ 50% số sóng mang được dùng để khảo sát cell 50% sóng mang còn lại thì sẽ
không bị ảnh hưởng của nhiễu liên cell ).

Sóng mang con


Dựa vào băng thông thứ tự FFT được chọn tự động và số sóng mang bảo vệ, số sóng
mang con được định trước. Khoảng cách giữa các sóng mang con và chu kỳ mẫu cũng
được định trước.


Ký hiệu (mẫu)
Trường này cho phép chia resources (mẫu và sóng mang con) gồm tín hiệu tham
khảo, điều khiển và dữ liệu. Nếu thiết lập cho từng mẫu được chọn thì việc chia có thể
được thực hiện trên miền tần số bằng cách xác định số sóng mang con cho tín hiệu tham
khảo, các sóng mang còn lại dùng truyền dữ liệu.
Nếu thiết lập từng sóng mang con cho symbol được chọn thì việc gán resources có thể
thực hiện cả trên miền tần số lẫn thời gian, đó là điều quan trọng trong mạng LTE vì nó
ảnh hưởng đến công suất và nhiễu cho các tín hiệu tham khảo (RSRP, RSRQ, RSSI).
Hình dưới đây biểu diễn việc chia dữ liệu, tín hiệu điều khiển và tham khảo.

Hình 5: Thiết lập giao diện vô tuyến cho LTE

Block dữ liệu
Nhóm các sóng mang con tạo thành một resource block. "fractional load allowed"
được chọn chỉ khi "cell load controls number of used sub-carriers" được chọn. Trường
hợp chế độ truyền bao gồm truyền một nhóm block dữ liệu song song (ví dụ 25 block với
băng tần 5 MHz).

Tái sử dụng tần số
Việc tái sử dụng tần số là điều quan trọng với LTE để cải thiện dung lượng cell.
Bằng việc mỗi cell chỉ sử dụng một phần băng tần nên các sóng mang con có thể được
tái sử dụng ở mỗi cell khác. Thứ tự các factor tần số tái sử dụng được mặc định. Chế độ
truyền được phân tích với giảm số block dữ liệu (theo băng tần) giảm nhiễu phụ thuộc
vào việc tái sử dụng tần số.

Chế độ truyền


Trên giao diện vô tuyến liệt kê các chế độ truyền cùng với loại mã hóa, tốc độ mã,

tốc độ dữ liệu. Chế độ truyền cũng được định sẵn trong file wst. Thiết lập cho từng chế
độ truyền được biểu thị trong hình 6.

Hình 6: Chế độ truyền trong LTE
Những đặc điểm cho đường xuống (bên trái) và đường lên (bên phải) được xác định một
cách độc lập, tuy nhiên mặc định là đường đối xứng (chú ý các thông số truyền, tỉ số
SNIR yêu cầu và công suất phát). Ngoài ra có thể chuyển từ chế độ song hướng sang
phân tích chỉ đường lên hoặc chỉ đường xuống.
Block đầu tiên xác định truyền dữ liệu với chế độ điều chế, tốc độ mã, số block dữ liệu và
tỉ số định mức. Những tham số đáp ứng cho chế độ truyền. Số block dữ liệu được xác
định theo băng tần (25 cho 5 MHz, 50 cho 10 MHz và 100 cho 20 MHz) hoặc chỉ dùng 1


block dữ liệu.

Hình 7: Chỉ số SNIR dựa vào điều chế và mã hóa cho LTE.

Block thứ hai là mức ngưỡng cho từng chế độ truyền, ví dụ chỉ số SNIR ( như ví dụ hình
7) và công suất thu được định sẵn. Công suất phát có thể được xác định tương ứng với
chế độ điều chế. Trường hợp điều chế QAM công suất back-off được đề suất. Công suất
phát back-off làm giảm chỉ số SNIR tương ứng cới chế độ truyền.
Mô phỏng mạng LTE
Mô phỏng mạng LTE được tính toán từ chỉ số SNIR. Ngoài ra công suất tín hiệu
có sẵn thì nhân tố quan trọng nhất là nhiễu xuyên kênh vì các người dùng trong cùng 1
cell chia sẽ tài nguyên tần số và thời gian.
Mức nhiễu xuyên kênh (kênh lân cận) có thể ảnh hưởng đến việc mô phỏng các factor
tương ứng (hình 8). Những giá trị trên được giả định công suất phát của từng cell lớn
nhất. Giá trị 100% nghĩa là công suất của cell liền kề đạt tối đa. Ngược lại giá trị 0% có
nghĩa là cell liền kề không hoạt động do đó chỉ có nhiễu.
Nếu “điều khiển tải trên các sóng mang” được chọn thì các sóng mang khi được dùng sẽ

truyền với công suất lớn nhất hoặc nó không được sử dụng. Tương ứng với trường hợp x
% tải thì (1-x)% sóng mang con không bị nhiễu liên kênh. Trường hợp tải khác (x,y)
trong 2 cell, (1-max(x,y))% sóng mang con không bị nhiễu liên kênh. Với min(x,y)% các
sóng mang của 2 cell gây nhiễu lên nhau phần còn lại của băng tần thì chỉ 1 cell gây
nhiễu.
Ở đường lên phần trăm công suất phát được định trước, nó được dùng cho tính toán nhiễu
đường lên (mặc định 3 dB).


Hình 8: Xác định các thông số mô phỏng
Các tải factor được khai báo toàn cục ở trang mô phỏng (như hình 6), tải được phân bố
đều cho các cell hoặc tham số ("assumed mean Tx power in downlink") có thể xác định
cho từng sóng mang trên từng các anten/cell .
Nếu tải của từng cell chưa được xác định thì giá trị troàn cục trên được dùng.


Hình 9: Xác định tải từng cell

4 Ví dụ
Phần này sẽ trình bày một ví dụ để có thể hiểu rõ ràng hơn về dung lượng LTE
trong WinProp. Hình 10 là ví dụ về hệ thống cho văn phòng gồm 3 anten. Hai trong số đó
sử dụng cùng 1 sóng mang (site 1 và 2)- anten còn lại bị nhiễu liên kênh.

Hình 10: Hệ thống cho văn phòng với 3 anten (có 2 sóng mang)
Các tham số chính của mạng như bảng dưới đây:


Tham só

Giá trị


Tần số

2110 MHz

Băng thông hệ thống

5 Mhs

Công suất phát

Công suất đầu ra10 dBm của PA

Chiều cao anten

2.5m

SNIR tối thiểu yêu cầu

Khoảng từ -5.4 và 17.2

(phụ thuộc vào MSC)
Giao diện vô tuyến

LTE

Kết quả tính toán có thể được chia làm 5 loại:
Kết quả chung của việc gán cell và các chế độ truyền:
o Vùng cell
o Site cell

o Server
o Tốc độ tải tối đa (DL và UL)
o Dung lượng tối đa (DL và UL)
Gán cell:
o
o
o
o
o
o

Công suất thu
Site bên nhận
Cell bên nhận
Sóng mang bên nhau
SNIR max (DL)
Pilot: nhiễu

Tín hiệu tham chiếu:
o RSRP (DL)
o RSRQ (DL)
o RSSI (DL)
Tín hiệu tham chiếu:
o Công suất thu
o SNIR max (DL)
Với mỗi chế độ truyền (ví dụ: QAM 16 tốc độ mã 1/2)
o DL: Công suất nhỏ nhất tại BS để BS hoạt động
o DL: Công suất lớn nhất MS nhận được (công suất BS lớn nhất)
o DL: SNIR lớn nhất
o DL: xác suất đáp ứng



o
o
o
o
o
o
o
o
o

DL: tốc độ dữ liệu lớn nhất trên mỗi user
DL: Streams Nr
DL: Dung lượng lớn nhất
UL: công suất nhỏ nhất MS có thể hoạt động
UL: công suất BS lớn nhất (khi công suất MS lớn nhất)
UL: SNIR lớn nhất
UL: tốc độ dữ liệu người dùng lớn nhất
UL: Streams Nr
UL: Dung lượng lớn nhất

Theo kết quả có 2 chế độ truyền bên phát. Công suất tối thiểu cần thiết bên phát để hệ
thống hoạt động với “công suất phát tối thiểu trạm BS” và “công suất phát tối thiểu tại
MS”. Hình 11-13 biểu diễn dung lượng tối đa của các chế độ truyền, sơ đồ site và vùng
tín hiệu tốt của mạng. Ở đây ảnh hưởng của gán sóng mang được thể hiện rõ. 2 anten
cùng sử dụng sóng mang 0 nên gây nhiễu cho nhau (giả sử tải tối đa) trong khi site 3 sử
dụng sóng mang 1 nên dung lượng cao hơn. Vì việc gán cell dựa trên công suất đỉnh máy
thu (đường xuống) nên dung lượng bị giới hạn tại nơi site 1 và site 2 cùng phủ sóng (phía
nam của site 1). Tại đây nhiễu làm hạn chế SNIR.


Hình 11: Tốc độ tối đa của mạng trong nhà (đường xuống).


Hình 12: Sơ đồ phủ sóng các site trong nhà.

Hình 13: Biểu đồ lý tưởng cho mạng trong nhà
Hình 14 biểu diễn sơ đồ RSRP (công suất đầu thu tham khảo) và hình 15 là sơ đồ SNIR
tối đa cho việc gán cell. Trong khi sơ đồ RSRP ảnh hưởng bởi vị trí của các site, sơ đồ
SNIR phụ thuộc vào việc gán sóng mang. Mặc dù công suất máy thu cao quanh vị trí site
1 và 2 nhưng SNIR bị giới hạn bởi việc tái sử dụng tần số.


Hình 14: Công suất đầu thu tham khảo (đường xuống)

Hình 15: Sơ đồ SNIR tối đa khi gán cell
Hình 16 và 17 là kết quả cho từng chế độ truyền, đầu tiên là công suất tối thiểu ở BS và
thứ hai là tốc độ SNIR tối đa.


Hình 16: Công suất tối thiểu yêu cầu ở BS cho chế độ truyền

Hình 17: Sơ đồ SNIR tối đa cho chế độ truyền
Để biểu diễn sự ảnh tưởng của các tải hình 18 biểu diễn số stram cho chế độ truyền cao
hơn và hình 19 biểu thị việc tăng dung lượng dựa vào việc giảm tải.


Hình 18: Tốc độ SNIR tối đa cho chế độ truyền (30% tải)

Hình 19: Tốc độ dữ liệu (DL) tối đa trong phòng (30% tải)

Hình bên dưới là ví dụ về phát triển LTE ở ngoại ô. Hình 20 biểu diễn công suất máy thu
của việc gán cell với mạng 6 site 3 sector.


Hình 20: Công suất máy thu trong việc gán cell cho mạng ngoại ô
Hình 21 tốc độ máy thu tối đa cho mạng ngoại ô với 30% tải. Tại luồng chính của các
sector tốc độ dữ liệu phụ thuộc vào điều khiện nhiễu.


Hình 21: Tốc độ tối đa (DL) cho mạng ngoại ô (30% tải)



×