Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khảo sát sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh hưng yên năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.33 KB, 80 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG THẾ ĐẠT

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI
BÁN LẺ THUỐC TẠI ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015

1


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG THẾ ĐẠT

KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI
BÁN LẺ THUỐC TẠI ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng.
Nơi thực hiện: - Trường Đại Học Dược Hà Nội.
- Tỉnh Hưng Yên.


Thời gian thực hiện: Từ 01/2015 – 04/2015

HÀ NỘI 2015

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của
các thầy cô, sự giúp đỡ của gia đình và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đỗ Xuân Thắng - Bộ
môn Quản lý & Kinh tế Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội, người Thầy
đã trực tiếp hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình để tôi có được kết quả này.
Xin trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Trường ĐH Dược Hà Nội.
- Các Thầy cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội, Bộ môn Quản lý & Kinh
tế Dược đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm tháng
học tập tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Hưng Yên.
- Phòng Quản lý hành nghề Y Dược tư nhân - Sở Y tế tỉnh Hưng Yên.
- Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm - Thực phẩm tỉnh Hưng
Yên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi thực hiện Luận văn này.
Xin cảm ơn Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã dành tình cảm, sự quan tâm,
động viên khích lệ tôi trong thời gian qua.
Hưng Yên, ngày 01 tháng 06 năm 2015

Lương Thế Đạt



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN……………………………………3
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề
tài…………………………………………………………………..…….…3
1.2 Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam…….....…....4
1.2.1 Vị trí, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc………………………..…...….4
1.2.2 Quy định điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ sở
bán lẻ thuốc………………………………………….…......……………………...7
1.2.3 Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc……....…………………8
1.3 Tổng quan về hệ thống cung ứng thuốc giai đoạn hiện nay………........9
1.3.1 Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO......11
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng lưới cung ứng theo WHO....12
1.4 Thực trạng mạng lưới cung ứng thuốc cho cộng đồng tại Việt Nam....13
1.4.1 Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc cho cộng đồng...........................13
1.4.2 Vị trí, chức năng của mạng lưới bán lẻ trong mạng lưới cung ứng
thuốc............................................................................................................18
1.5 Một số nghiên cứu về mạng lưới cung ứng thuốc tại cộng đồng..........18
1.6 Một vài nét về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế Hưng Yên....20
1.6.1 Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế xã hội..............................................20
1.6.2 Đặc điểm về hệ thống y tế của tỉnh Hưng Yên...................................21


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......24
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu……………………………………...…….......…..24
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu………………………………………...……….......24
2.1.3 Thời gian nghiên cứu………………………………………...……….......24
2.2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………...…………24
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu……………………………………………..………...24

2.2.2 Biến số nghiên cứu………………………………………………...….…..24
2.2.3 Mẫu nghiên cứu……………………………………………………...….…25
2.3 Phương pháp thu thập số liệu……………………………………....…25
2.4 Phương pháp đánh giá kết quả……………………………………......26
2.5 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu………………………………....26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………..…27
3.1 Sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Hưng Yên năm 2014........27
3.1.1 Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2014..................................27
3.1.2 Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn các huyện, thành phố
của tỉnh Hưng Yên năm 2014......................................................................29
3.1.3 Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc theo từng huyện, thành phố trong tỉnh
Hưng Yên năm 2014.....................................................................................................31
3.2 Khảo sát hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên năm 2014 theo các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng lưới cung ứng
của WHO.....................................................................................................34
3.2.1 Số dân bình quân trên một CSBL thuốc tỉnh Hưng Yên năm 2014...34


3.2.2 Diện tích bình quân và bán kính bình quân có một CSBL thuốc.......37
3.2.3 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng
huyện, thành phố trong tỉnh Hưng Yên năm 2014......................................39

Chương 4: BÀN LUẬN.......................................................................47
4.1 Bàn luận về sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn Hưng Yên
năm 2014 theo các loại hình bán lẻ thuốc...................................................47
4.2 Bàn luận về hoạt động của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên năm 2014...................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................51
KẾT LUẬN................................................................................................51

KIẾN NGHỊ……………………………………………………………..52


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BV: Bệnh viện
CCHN: Chứng chỉ hành nghề
CSBL: Cơ sở bán lẻ
CSSK: Chăm sóc sức khoẻ
CTCP: Công ty cổ phần
DP: Dược phẩm
GDP: Good Distribution Pratice (Thực hành tốt phân phối)
GPP: Good Pharmacy Practice (Thực hành tốt nhà thuốc)
GSP: Good Storage Practice (Thực hành tốt bảo quản)
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP: Thành phố
WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO.....13
Bảng 1.2: Mạng lưới cung ứng thuốc của cảnước giai đoạn 2009 –2011...16
Bảng 1.3: Đơn vị hành chính, diện tích, dân số của tỉnh Hưng Yên...........20
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu...............................................................24
Bảng 3.1: Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2014.....................................27
Bảng 3.2: Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Hưng Yên năm 2014.....29
Bảng 3.3: Phân bố các loại hình bán lẻ theo từng huyện, thành phố trong
tỉnh Hưng Yên năm 2014............................................................................31
Bảng 3.4: Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện, thành phố

trong tỉnh Hưng Yên năm 2014...................................................................34
Bảng 3.5: Diện tích và bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng
huyện, thành phố trong tỉnh Hưng Yên năm 2014......................................37


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc......................6
Hình 1.2: Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc theo khuyến cáo của
WHO...........................................................................................................10
Hình 1.3: Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.......................................................................................................15
Hình 1.4: Sơ đồ mạng lưới cung ứng thuốc tại tỉnh Hưng Yên..................22
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ các loại hình bán lẻ thuốc tỉnh Hưng Yên năm
2014.............................................................................................................28
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc theo theo đơn vị hành
chính của tỉnh Hưng Yên năm 2014...........................................................................30
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ các loại hình bán lẻ thuốc theo từng đơn vị hành
chính của tỉnh Hưng Yên năm 2014............................................................32
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ P của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên năm 2014...................................................................................36
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ S và R tại địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2014.........38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội. Đầu tư
cho sức khỏe chính là đầu tư cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước.Thuốc là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác bảo vệ
và CSSK cho nhân dân, là một loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức
khỏe con người. Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng thuốc

CSSK ngày càng tăng cao về cả chủng loại, số lượng, chất lượng. Ngành
Dược hiện nay đang chú trọng việc nâng cao chất lượng sản xuất thuốc để
tạo ra các sản phẩm có giá trị cạnh tranh cao, đồng thời đẩy mạnh việc
cung ứng thuốc có chất lượng tốt, nâng cao chất lượng phục vụ, đặc biệt là
tư vấn dùng thuốc bằng việc xây dựng mạng lưới cung ứng thuốc rộng
khắp tới nhân dân.
Hưng Yên là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng miền
Bắc nước ta với đặc điểm nổi bật là một tỉnh nghèo chủ yếu làm nông
nghiệp, cơ sở hạ tầng cũng như đời sống người dân còn gặp nhiều khó
khăn.Tuy nhiên hiện nay được sự đầu tư đúng mức kinh tế Hưng Yên đã
phát triển nhanh chóng, đời sống của người dân Hưng Yên ngày càng được
nâng cao, vì vậy việc CSSK cũng được chú trọng hơn. Hiện nay mạng lưới
bán lẻ thuốc được phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh, việc cung ứng đầy
đủ kịp thời thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý tới tận tay người dùng đóng
vai trò hết sức quan trọng, tuy nhiên tình hình phát triển và hoạt động của
các CSBL thuốc gồm: sự phân bố các điểm bán thuốc, giá cả, chất lượng,
chủng loại thuốc đáp ứng nhu cầu của người dân giữa các địa bàn trong
tỉnh là khác nhau. Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về mạng lưới bán
lẻ và tình hình cung ứng thuốc ở địa bàn Hưng Yên.Với mong muốn có
được đánh giá tổng quát về mạng lưới cung ứng thuốc tại các khu vực trên
địa bàn tỉnh giúp các nhà quản lý đưa ra được các giải pháp cung ứng thuốc

1


cho cộng đồng tốt nhất, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Khảo sát sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh
Hưng Yên năm 2014”.
Với mục tiêu: Khảo sát sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên năm 2014.


2


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài.
- Thuốc: là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích
phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý
cơ thể bao gồm: thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh
phẩm y tế, trừ thực phẩm chức năng.
- Hành nghề dược: là việc cá nhân sử dụng trình độ chuyên môn dược của
mình để kinh doanh thuốc.
- Cơ sở bán lẻ thuốc gồm có: Nhà thuốc, Quầy thuốc, Đại lý bán thuốc của
doanh nghiệp và Tủ thuốc của Trạm y tế [14].
- Cơ sở y, dược tư nhân: là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh và quản lý, điều hành [20].
- "Thực hành tốt nhà thuốc”(Good Pharmacy Practice: GPP): là văn bản
đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại
các nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ
các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp
lý tối thiểu [2].
- Khái niệm về bán lẻ hàng hóa:
+ Tiếp cận góc độ kinh tế: Bán lẻ là bán hàng hóa dịch vụ trực tiếpcho
người tiêu dùng cuối cùng làm thay đổi giá trị hàng hóa từ hàng sang tiền
nhằm mục đích thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và thực hiện hiệu quả
trong quá trình bán hàng.
+ Tiếp cận góc độ khoa học kỹ thuật – công nghệ: Bán lẻ hàng hóa là
một tổ hợp các hoạt động công nghệ, dịch vụ phức tạp được tính từ khi
3



hàng hóa được nhập vào doanh nghiệp bán lẻ, hàng hóa được chuyển giao
danh nghĩa cho người tiêu dùng cuối cùng, biến giá trị cá biệt của hàng hóa
thành giá trị xã hội, biến giá trị sử dụng tiềm năng thành giá trị thực hiện
của hàng hóa.
+ Tiếp cận ở góc độ Marketing: Hành vi bán lẻ là bộ phận kết thúc về cơ
bản của quá trình Marketing, trong đó các chức năng của người bán thường
là một cửa hàng, một cơ sở dịch vụ và người mua, người tiêu dùng chủ yếu
được trao đổi hàng hóavà dịch vụ kinh tế nhằm mục đíchcho người tiêu
dùng trực tiếp của cá nhân, gia đình hoặc nhóm tổ chức xã hội [19].
1.2 Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam.
1.2.1 Vị trí, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc.
Đã hàng ngàn năm nay thuốc phòng và chữa bệnh trở thành nhu cầu
tất yếu của con người. Thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm
sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và nói rộng hơn là một trong những yếu tố
chủ yếu nhằm đảm bảo mục tiêu sức khoẻ của mọi người.
Việc đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị là một nhiệm
vụ chủ yếu và hàng đầu của toàn ngành dược, trong đó các CSBL thuốc
chính là một thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu về
CSSK nhân dân ngày càng cao.Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của các
CSBL thuốc đã góp phần không nhỏtrong công tác CSSK nhân dân.
Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc và tủ thuốc của trạm y tế
là đầu mối trực tiếp đưa thuốc đến cộng đồng. Mọi nguồn thuốc sản xuất
trong nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết đều trực
tiếp qua hoạt động của các CSBL thuốc. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ
chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mạng lưới bán lẻ
4



thuốc có điều kiện hình thành, mở rộng và phát triển. Nhờ đó người dân có
thể dễ dàng tiếp cận với các loại thuốc theo yêu cầu, nhanh chóng đáp ứng
nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh. Với chính sách quốc gia về thuốc thiết
yếu, các CSBL đã tập trung cung ứng thuốc thiết yếu cho nhân dân mọi lúc,
mọi nơi, đặc biệt là ở vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng
bào dân tộc ít người. Điều đó góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc,
bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân, cải thiện giống nòi người Việt.
Mạng lưới các CSBL đã góp phần tích cực vào việc cung ứng thuốc phòng
và chữa bệnh, thuận tiện cho người bệnh trong việc mua thuốc, chia sẻ bớt
gánh nặng quá tải trong các cơ sở y tế Nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh trên thị trường dược phẩm, chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc
trước đây.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong hai
mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Thực tế
trình độ hiểu biết của người dân về thuốc, sử dụng thuốc và các vấn đề liên
quan đến CSSK còn hạn chế; đồng thời người dân lại có thói quen tự mua
thuốc chữa bệnh mà không cần sự thăm khám và kê đơn của bác sĩ. Vì vậy,
dược sĩ tại các CSBL có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin
thuốc cần thiết, tư vấn sử dụng thuốc đầy đủ để người dân có thể tự điều trị
và nâng cao sức khỏe [11]. Vai trò của người Dược sĩ được thể hiện qua sơ
đồ sau:

5


Tư vấn dùng
thuốc an
toàn, hợp lý


Tham gia
chương trình
giáo dục sức
khỏe cộng
đồng

Tư vấn
CSSK cộng
đồng
TRÁCH
NHIỆM CỦA
DƯỢC SĨ
CỘNG
ĐỒNG

Cung cấp

Giám sát sử
dụng, theo
dõi tác dụng
phụ của
thuốc

thuốc có
chất lượng

Cập nhật
thông tin,
nâng cao
trình độ


Hình 1.1: Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
Dù chưa phát huy, thực hiện được hết vai trò, trách nhiệm nhưng
các dược sĩ cũng đã góp phần rất lớn vào việc đảm bảo sử dụng thuốc an
toàn và hợp lý trong cộng đồng.
6


1.2.2 Quy định điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn của các cơ
sở bán lẻ thuốc.
Theo thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số
quy định về điều kiện kinh doanh thuốc, thông tư 10/2013/TT-BYT sửa đổi
một số điều của thông tư 02/2007/TT-BYT và thông tư số 43/2010/TTBYT ngày 15/12/2010 quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn
“Thực hành tốt nhà thuốc GPP”; địa bàn và phạm vi hoạt động của CSBL
thuốc [3],[4],[5].
- Quy định chung :
+ CCHN dược cấp cho người quản lý chuyên môn về dược của cơ sở kinh
doanh thuốc phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh, mỗi cá nhân
chỉ được cấp một CCHN và chỉ được quản lý chuyên môn một hình thức tổ
chức kinh doanh thuốc.
+ Cơ sở kinh doanh thuốc chỉ được hành nghề trong phạm vi cho phép và
đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
- Điều kiện cấp CCHN dược :
Người được cấp CCHN dược phải có văn bằng sau và thời gian thực
hành công tác dược: Tốt nghiệp đại học dược, tốt nghiệp trung học dược,
tốt nghiệp dược tá, y sĩ.
Người tốt nghiệp đại học dược và đã có thời gian thực hành công tác
dược 05 năm tại các cơ sở dược hợp pháp hoặc dược sĩ trung học tốt nghiệp
đại học dược thì được cấp CCHN được làm người đứng đầu hoặc quản lý
chuyên môn đối với nhà thuốc; người tốt nghiệp trung học dược và đã có

thời gian thực hành công tác dược 02 năm tại các cơ sở dược hợp pháp
hoặc dược tá tốt nghiệp trung học dược thì được cấp CCHN phụ trách
chuyên môn đối với Quầy thuốc; người có bằng tốt nghiệp là dược tá thì
7


được cấp CCHN phụ trách chuyên môn đối với Đại lý bán thuốc của doanh
nghiệp; người có bằng tốt nghiệp là dược tá hoặc y sĩ thì được cấp CCHN
phụ trách chuyên môn đối với Tủ thuốc trạm y tế xã.
- Phạm vi hoạt động của các CSBL thuốc :
- Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán lẻ thuốc thành phẩm, pha
chế thuốc theo đơn. Nhà thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GPP chỉ được bán lẻ
thuốc thuộc danh mục thuốc không kê đơn ban hành theo Thông tư
08/2009/TT-BYT ngày 01/06/2009 của Bộ Y tế.
- Quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được bán lẻ thuốc thành phẩm,
quầy thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GPP chỉ được bán lẻ thuốc thuộc danh mục
thuốc không kê đơn ban hành theo Thông tư 08/2009/TT-BYT ngày
01/06/2009 của Bộ Y tế.
- Đại lý bán thuốc của doanh nghiệp được bán lẻ thuốc thuộc danh
mục thuốc thiết yếu tuyến C (trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
và tiền chất dùng làm thuốc và các thuốc kê đơn).
- Tủ thuốc của trạm y tế được bán lẻ thuốc thiết yếu thuộc danh mục
thuốc thiết yếu tuyến C (trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc và các thuốc kê đơn).
- CSBL chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được bán lẻ
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
1.2.3 Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc.
- Nhà thuốc được mở tại mọi địa điểm trong tỉnh.
- Quầy thuốc, đại lý bán thuốc của doanh nghiệp, tủ thuốc của trạm y
tế được mở tại xã, thị trấn thuộc thị xã, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.

- Đối với các thành phố trực thuộc tỉnh nếu chưa đủ một nhà thuốc

8


hoặc một quầy thuốc phục vụ 2000 dân thì cho phép các doanh nghiệp đã
có kho đạt GSP (nếu tại tỉnh chưa có doanh nghiệp đạt GSP thì cho phép
doanh nghiệp đạt GDP) được tiếp tục mở mới các quầy thuốc đạt GPP tại
phường của quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Đối với địa bàn xã, thị trấn nếu đã có đủ một cơ sở bán lẻ thuốc
phục vụ 2.000 dân thì không được tiếp tục mở mới đại lý bán thuốc của
doanh nghiệp.
1.3 Tổng quan về hệ thống cung ứng thuốc giai đoạn hiện nay.
Thực hiện chủ trương của BộY tế triển khai chính sách quản lý chất
lượng thuốc toàn diện, đảm bảo chất lượng thuốc từ sản xuất đến tận tay
người tiêu dùng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý an toàn, các doanh nghiệp
đã đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ kỹ thuật
để nâng cao chất lượng sản xuất, cung ứng. Trong nghành dược tính xã hội
hóa với sự tham gia của các thành phần kinh tế, mạng lưới phân phối thuốc
phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, đảm bảo đủ thuốc cho điều trị, bệnh
nhân dễ dàng tiếp cận CSBL thuốc.
Theo khuyến cáo của WHO, mô hình mạng lưới cung ứng thuốc
được xây dựng như hình 1.2:

9


Các cấp phân
phối


Cấp đa quốc gia

Cấp quốc gia

Hệ thống Nhà nước

Các nhà cung cấp đa
quốc gia

Các doanh nghiệp
sản xuất trong nước

Các cơ quan mua
sắm quốc tế

- Các cơ quan cung
ứng của Chính phủ
-Hồ sơ sản phẩm

Cấp tỉnh,thành
phố

Các công ty bán buôn

-Đơn vị mua sắm

Các nhà phân phối

Các công ty, bệnh viện


Cấp huyện

Các Trung tâm y tế,
bệnh viện

Các nhà
thuốc,đại lý
Cộng đồng

Cán bộ y tế làm việc
tại cộng đồng

Người sử dụng

Hình 1.2: Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc theo khuyến cáo của
WHO [1].

10


Chú thích :
Đường phân phối thuốc theo hệ thống kho thuốc trung ương truyền
thống
Đường phân phối thuốc có thể biển đổi (theo kế hoạch hoặc không
theo kế hoạch).
Đường thu thập thồng tin
1.3.1 Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo đưa ra 6 tiêu chuẩn để
hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc tốt ở tuyến y tế cơ sở
như sau [12]:

a/ Thuận tiện:
- Điểm bán thuốc gần dân: Người dân đi đến điểm bán thuốc không
mất nhiều thời gian với phương tiện đi lại (xe đạp, đi bộ); các điểm bán
thuốc cần bố trí để người dân có thời gian đi mua thuốc trong khoảng từ 30
- 60 phút bằng phương tiện thông thường.
. Dựa vào : P, R, S/01 điểm bán.
- Giờ giấc bán: Phù hợp với tập quán sinh hoạt của địa phương, cần
có hiệu thuốc phục vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu và thủ tục mua bán
thuận lợi, nhất là thuốc thông thường không cần đơn thuốc của bác sỹ.
b/ Kịp thời:
- Cơ cấu chủng loại và số lượng mặt hàng thuốc phải đầy đủ, đa
dạng, phong phú; có sẵn, đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng
loại để thay thế; có sẵn, đủ các loại thuốc thiết yếu và đủ về số lượng thuốc
đáp ứng yêu cầu người mua.
c/ Chất lượng thuốc đảm bảo:

11


- Chất lượng thuốc phải luôn đảm bảo tốt, có hiệu quả điều trị, cơ sở
bảo quản thuốc đảm bảo theo qui định, không bán những thuốc: chưa có số
đăng ký hoặc chưa được phép nhập khẩu, sản xuất; thuốc kém chất lượng;
thuốc giả hoặc thuốc quá hạn dùng.
d/ Giá cả hợp lý:
- Niêm yết giá công khai và bán theo giá niêm yết. Có giá cả hợp lý
và giá ổn định tương đối (theo không gian, thời gian) và không tăng giá khi
nhu cầu tăng, có đủ các loại thuốc cùng chủng loại tuy nguồn gốc khác
nhau, thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc mang tên gốc, biệt dược để phù hợp với
khả năng tài chính của người mua.
đ/ Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý:

- Người bán thuốc có trình độ chuyên môn về dược theo qui định (tối
thiểu là Dược tá), có đạo đức, tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng,
không đơn thuần chạy theo lợi nhuận, chấp hành tốt các qui chế chuyên
môn và các qui định khác, có trách nhiệm cao, hướng dẫn tận tình cho
khách hàng về kiến thức sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; bao gói chu đáo
thuốc trước khi đưa cho khách hàng và ghi chép nhãn thuốc đúng, đủ các
nội dung, yêu cầu cần thiết trên túi thuốc giao cho khách hàng, không bán
thuốc phải bán theo đơn cho người mua không có đơn.
e/ Kinh tế:
Giá thuốc hợp với khả năng chi trả của người bệnh (đặc biệt người
nghèo), đảm bảo đủ lợi ích điều trị tốt và chi phí thấp, hợp lý với toàn xã
hội và người bệnh; chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán, thực hiện đúng,
đủ các nghĩa vụ thuế của Nhà nước qui định; đảm bảo thu nhập và lãi hợp
lý cho người bán thuốc.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng lưới cung ứng theo WHO.
Mạng lưới cung ứng thuốc được đánh giá theo các chỉtiêu số dân (P),

12


diện tích (S), và bán kính bình quân (R)/1 điểm bán thuốc như ở bảng sau:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO.
TT

Bình quân/1
điểm bán thuốc

Công thức

Chú thích

P: Số dân bình quân.

1

Số dân (người)

P=

N: Tổng số dân.
M: Tổng số điểm bán thuốc.
S: Diện tích bình quân.

2

Diện tích (km2)

S=

S’: Tổng diện tích.
M: Tổng số điểm bán thuốc
R: Bán kính.
S: Diện tích khu vực.

3

Bán kính (km)

π = 3,14.

R=


M: Tổng số điểm bán thuốc.

1.4 Thực trạng mạng lưới cung ứng thuốc cho cộng đồng tại Việt Nam.
1.4.1 Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc cho cộng đồng.
Tại Việt Nam, mô hình mạng lưới cung ứng thuốc được dựa trên
khuyến cáo của WHO và dựa trên những đặc trưng riêng của Việt Nam.
Mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay có sự tham gia của 02 hệ thống
gồm hệ thống Dược Nhà nước và hệ thống Dược tư nhân. Trong đó các
doanh nghiệp Nhà nước (hoặc các doanh nghiệp Nhà nước mới thực hiện

13


cổ phần hóa) vẫn giữ vai trò chủ đạo trong công tác đảm bảo cung ứng
thuốc cho nhân dân. Đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít
người và biển đảo những nơi mà hoạt động Dược tư nhân hầu như chưa
phát triển. Với phương thức vừa đảm bảo lợi nhuận để kinh doanh, vừa làm
nghĩa vụ công ích, cho dù phải bù lỗ để phục vụ người dân ở những vùng
xa xôi, nhiều doanh nghiệp đã phát triển mạng lưới sâu rộng tới các xã.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp vẫn đảm bảo đủ
nhu cầu thuốc thiết yếu cho nhân dân, đủ cơ số thuốc dự trữ cho bệnh dịch,
thiên tai, bão lụt.

14


Các nhà sản

Các hãng phân phối


xuất đa quốc gia

quốc tế

Các công ty, xí nghiệp

Các bệnh viện

Dược (Trung ương)

Trung ương

Các công ty, xí nghiệp

Các bệnh viện

Dược (tỉnh, thành phố)

tỉnh thành

Các hiệu thuốc, nhà

Các bệnh viện

thuốc (Quận, huyện)

quận huyện

Các đại lý thuốc


Các Trạm Y tế

(xã phường)

Xã phường

NGƯỜI SỬDỤNG

Hình 1.3: Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó các thành phần kinh tế tư nhân đã khẳng định vai trò, vị
thế của mình góp phần làm giảm gánh nặng cho hệ thống Dược quốc
15


doanh, góp phần không nhỏ trong việc xây dựng một mạng lưới cung ứng
thuốc rộng khắp tỉnh, thành đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng đến tay
người bệnh, tạo ra thị trường cạnh tranh lành mạnh, cùng với thành phần
kinh tế quốc doanh tham gia phân phối thuốc tạo nên những bước phát triển
vượt bậc của ngành Dược trong những năm qua.
Năm 2006, khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Bộ Y tế đã chỉ đạo ngành Dược Việt Nam chủ
động thực hiện nhiều giải pháp hữu hiệu và đã đạt được những thành tựu
quan trọng trên tất cả các mặt công tác, đặc biệt là công tác quản lý Nhà
nước về lĩnh vực Dược và các hoạt động sản xuất, kinh doanh Dược phẩm.
Số lượng các loại hình Dược phát triển nhanh qua các năm.
Bảng 1.2: Mạng lưới cung ứng thuốc của cảnước giai đoạn 2009 –2011.
Loại hình


2009

2010

1.163

1.130

1.336

15

22

37

Chi nhánh công ty Dược tại các tỉnh

127

164

160

Tổng số khoa Dược và các trạm chuyên khoa

976

977


1.012

39.319 39.016

39.172

Số doanh nghiệp Dược trong nước
Số doanh nghiệp Dược có vốn đầu tư nước ngoài

Tổng số quầy bán lẻ thuốc
Tổng số trạm y tế xã chưa có quầy thuốc

932

941

2011

1.090

(Nguồn : Cục Quản lý Dược)
- Tổng số CSBL năm 2011: 39.172, trung bình có 4,28cơ sở/1 vạn dân.
Mạng lưới cung ứng thuốc phân bố hầu hết tại các địa bàn trên toàn quốc.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu về tăng trưởng, mạng lưới cung
ứng thuốc hiện nay vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục:

16



×