Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và tìm hiểu nguồn gốc của dược liệu nến đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ TÌM HIỂU NGUỒN GỐC CỦA
DƢỢC LIỆU “NẾN ĐẤT”

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ TÌM HIỂU NGUỒN GỐC CỦA
DƢỢC LIỆU “NẾN ĐẤT”
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 60720406


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quỳnh Chi

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực
cùng đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học,
các thầy cô giáo, các kỹ thuật viên Bộ môn Dược liệu, Dược học cổ truyền và Thực
vật Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với sự ngưỡng mộ, lòng kính trọng, và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới TS. Nguyễn Quỳnh Chi, người thầy đã tận tình hướng dẫn, hết
lòng chỉ bảo, luôn luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Viết Thân, người thầy đã
cho tôi những lời khuyên chân thành, hỗ trợ tôi rất nhiều về ý tưởng, kinh nghiệm
quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Lê Thanh Bình, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi rất nhiều kinh nghiệm quý báu để giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn tới em Dương Thị Thanh Mai, sinh viên K65trường đại học Dược Hà Nội, người em đã trải qua những vui buồn, khó khăn trong
quá trình làm thực nghiệm để cùng tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng là lời cảm ơn sâu sắc nhất, tôi muốn gửi tới gia đình, bạn bè, những
người luôn ủng hộ và động viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Một lần nữa, tôi xin cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Hồ Thị Dung



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………….

1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN…………………………………………………..

2

1.1. Tổng quan về dƣợc liệu “Nến đất”…………………………………

2

1.1.1. Tên gọi, nguồn gốc………………………………………………

2

1.1.2. Sử dụng ―Nến đất‖ ở Việt Nam………………………………….

3

1.2. Tổng quan về nhựa………………………………………………….

4


1.2.1. Các khái niệm cơ bản……………………………………………

4

1.2.2. Thành phần hóa học của nhựa………..………………………...

5

1.2.2.1. Nhựa diterpenoid…………………………………………...

6

1.2.2.2. Nhựa triterpenoid…………………………………………...

6

1.3. Tổng quan về nhựa dammar………………………………………..

8

1.3.1. Thuận ngữ ―dammar‖ và nguồn gốc thực vật…………………….

8

1.3.2. Nhựa dammar lấy từ các cây họ Dầu…………………………….

10

1.3.2.1.


Thành phần sesquiterpen…………………………………...

12

1.3.2.2.

Thành phần triterpenoid…………………………………….

13

1.3.3. Nhựa dammar lấy từ các cây họ Trám……................................

16

1.3.3.1.

Thành phần sesquiterpen…………………………………...

16

1.3.3.2.

Thành phần triterpenoid…………………………………….

16

1.3.4. Ứng dụng của dammar…………………………………………...

16


1.3.4.1.

Sử dụng trong y học……………………………………….

16

1.3.4.2.

Công dụng khác……………………………………………

19

Chƣơng 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………………......

21

2.1. Nguyên vật liệu, trang thiết bị………………………………….......

21


2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu………………………………………......

21

2.1.2. Phương tiện nghiên cứu…………………………………………..

22


2.1.2.1. Máy móc và thiết bị nghiên cứu………………………………

22

2.1.2.2. Hóa chất, dung môi……………………………………………

23

2.2. Nội dung nghiên cứu………………………………………………......

23

2.2.1. Xác định thành phần hóa học của dược liệu ―Nến đất‖…………….

23

2.2.1.1. Nghiên cứu thành phần tinh dầu trong các mẫu ―Nến đất‖......

23

2.2.1.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của các mẫu ―Nến đất‖sau
khi cất tinh dầu………………………………………………………….

23

2.2.2. Tìm hiểu nguồn gốc của dược liệu ―Nến đất‖…………………......

23


2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………….......

24

2.3.1. Xác định thành phần hóa học của dược liệu ―Nến đất‖……………

24

2.3.1.1. Nghiên cứu thành phần tinh dầu trong các mẫu ―Nến đất‖…..

24

2.3.1.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của ―Nến đất‖ sau khi cất
tinh dầu…………………………………………………………………..

25

2.3.2. Tìm hiểu nguồn gốc dược liệu ―Nến đất‖……………………….......

26

2.3.2.1. So sánh thành phần hóa học của tinh dầu ―Nến đất‖ và
tinh dầu trong các mẫu nhựa (nhựa Thông, nhựa Dầu rái, nhựa Trám)...

26

2.3.2.2. So sánh thành phần hóa học của ―Nến đất‖ và các mẫu
nhựa sau khi cất tinh dầu………………………………………………..

26


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….

27

3.1. Xác định thành phần hóa học của dƣợc liệu “Nến đất”…………..

27

3.1.1. Nghiên cứu thành phần tinh dầu trong các mẫu ―Nến đất‖……….

27

3.1.1.1. Xác định hàm lượng tinh dầu trong các mẫu ―Nến đất‖……….

27

3.1.1.2. Phân tích thành phần tinh dầu thu được………………………..

28

3.1.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của ―Nến đất‖ sau khi cất tinh
dầu………………………………………………………………………..

33

3.1.2.1. Định tính phần ―Nến đất‖ còn lại sau khi cất tinh dầu……….

33



3.1.2.2. Phân đoạn dịch chiết ―Nến đất‖ bằng phương pháp sắc ký cột

35

3.1.2.3. Phân lập và xác định cấu trúc một số chất của mẫu ―Nến đất‖
sau khi cất tinh dầu……………………………………………………..

40

3.2. Tìm hiểu về nguồn gốc của dƣợc liệu “Nến đất”…………………..

45

3.2.1. So sánh thành phần hóa học của tinh dầu ―Nến đất‖ và tinh dầu
trong các mẫu nhựa………………………………………………………

45

3.2.1.1. Chiết xuất tinh dầu các mẫu nhựa…………………………….

45

3.2.1.2. Phân tích thành phần tinh dầu thu được……………………..

46

3.2.2. So sánh về thành phần hóa học của ―Nến đất‖ và các mẫu nhựa
sau khi cất tinh dầu ……………………………………………………..


49

3.2.2.1. Định tính các mẫu nhựa sau khi cất tinh dầu bằng phản ứng
hóa học………………………………………………………………...

49

3.2.2.2. Phân đoạn dịch chiết các mẫu nhựa bằng phương pháp sắc
ký cột ………………………………………………………………………….

50

Chƣơng 4. BÀN LUẬN……………………………………………………….

56

4.1. Về thành phần hóa học của dƣợc liệu “Nến đất”………………….

56

4.1.1. Thành phần tinh dầu trong các mẫu ―Nến đất‖……………………

56

4.1.2. Thành phần các mẫu ―Nến đất‖ sau khi cất tinh dầu………………

58

4.2. Về nguồn gốc dƣợc liệu “Nến đất”…………………………............
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………...

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

60
65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CL1

Mẫu nhựa Thông Can Lộc 1 (thu tại huyện Can Lộc, Hà Tĩnh)

CL2

Mẫu nhựa Thông Can Lộc 2 (thu tại huyện Can Lộc, Hà Tĩnh)

DCM

dicloromethan

DR

Mẫu nhựa Dầu rái thu thập tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

GC-MS

Sắc ký khí kết hợp khối phổ

H


Mẫu ―Nến đất‖ Huế (thu tại thành phố Huế)

HL

Mẫu nhựa Thông Hồng Lĩnh (thu tại huyện Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh)

HT1

Mẫu ―Nến đất‖ Hà Tĩnh loại 1 (thu tại Hà Tĩnh)

HT2

Mẫu ―Nến đất‖ Hà Tĩnh loại 2 (thu tại Hà Tĩnh)

HT3

Mẫu ―Nến đất‖ Hà Tĩnh loại 3 (thu tại Hà Tĩnh)

n-H

n-hexan

QP

Mẫu ―Nến đất‖ Quế Phong (thu tại huyện Quế Phong, Nghệ An)

SKLM

Sắc ký lớp mỏng


Tr

Thời gian lưu

Tr

Mẫu nhựa Trám đen thu thập tại huyện Thanh Chương, Nghệ An

V

Mẫu ―Nến đất‖ Vinh (thu tại thành phố Vinh, Nghệ An)


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1

2

3

4

Tên bảng
Bảng 1.1. Một số loại dammar phổ biến thu thập từ các loài khác
nhau ở khu vực Đông Nam Á
Bảng 1.2. Các hợp chất triterpenoid có trong nhựa dammar thuộc
chi Shorea Roxb. ex. C. F. Gaertn.
Bảng 1.3. Các hợp chất triterpenoid có trong nhựa dammar thuộc
chi Dipterocarpus C. F. Gaertn.

Bảng 1.4. Một số hợp chất terpenoid cùng với tác dụng sinh học
thường gặp trong nhựa dammar.

Trang
9

13

15

18

5

Bảng 3.1. Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu ―Nến đất‖

27

6

Bảng 3.2. Kết quả phân tích GC-MS các mẫu tinh dầu ―Nến đất‖

30

7

8
9

Bảng 3.3. Kết quả phân tích GC-MS phân đoạn n-H các mẫu ―Nến

đất‖
Bảng 3.4. Kết quả phân tích GC-MS phân đoạn n-H-DCM các mẫu
―Nến đất‖
Bảng 3.5. Kết quả phân tích GC-MS của NĐV1A

10 Bảng 3.6. Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu nhựa nghiên cứu
11

12

13

Bảng 3.7. Kết quả phân tích GC-MS các mẫu tinh dầu ―Nến đất‖,
tinh dầu Dầu rái, tinh dầu Thông
Bảng 3.8. Kết quả phân tích GC-MS phân đoạn n-H các mẫu ―Nến
đất‖ V, Dầu rái, colophan, Trám.
Bảng 3.9. Kết quả phân tích GC-MS phân đoạn n-H-DCM các
mẫu ―Nến đất‖ V, Dầu rái, colophan, Trám

37

38
43
45
47

51

53



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
2

Tên hình
Hình 1.1. Phân nhóm các họ thực vật theo thành phần hóa học của
nhựa cây
Hình 1.2. Một số khung diterpenoid phổ biến của nhựa cây hạt trần

Trang
5
6

Hình 1.3. Một số khung triterpenoid phổ biến trong nhựa các cây
3

họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae) và họ Đào lộn

7

hột (Anacardiaceae)
4

Hình 2.1. Các mẫu ―Nến đất‖ thu mua tại các địa điểm khác nhau

21

5


Hình 2.2. Bộ dụng cụ định lượng tinh dầu theo Dược điển Mỹ

24

Hình 3.1. Sắc ký đồ các mẫu tinh dầu ―Nến đất‖ quan sát dưới ánh
6

sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm (A), 366 nm (B) và sau khi phun

29

thuốc thử hiện màu (C)
7

8

9

10

Hình 3.2. Sắc ký đồ dịch chiết các mẫu ―Nến đất‖ sau khi cất tinh
dầu sau khi phun thuốc thử hiện màu
Hình 3.3. Sắc ký đồ phân đoạn n-H-DCM và DCM của các mẫu
―Nến đất‖ sau khi phun thuốc thử hiện màu
Hình 3.4. Công thức hóa học các hợp chất triterpenoid trong phân

34

36

40

đoạn n-H-DCM
Hình 3.5. Sắc kí đồ của NĐV1A và NĐV2 khai triển với các hệ
dung môi I, II, III, IV sau khi hiện màu bằng TT vanillin/ H2SO4

42

11

Hình 3.6. Sắc ký đồ GC-MS của NĐV1A

43

12

Hình 3.7. Sắc ký đồ GC-MS của NĐV2

44

13

Hình 3.8. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) của chất NĐV2

44

14

15


Hình 3.9. Sắc ký đồ tinh dầu ―Nến đất‖ V , tinh dầu Dầu rái, tinh
dầu Thông, dịch chiết nhựa Trám sau khi phun thuốc thử hiện màu
Hình 3.10. Sắc ký đồ phân đoạn dịch n-H-DCM và DCM của các
mẫu nhựa sau khi phun thuốc thử hiện màu

46

50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật để bảo vệ cuộc sống,
con người đã biết dùng cây cỏ quanh mình để làm thuốc. Những kinh nghiệm dùng
thuốc được lưu truyền trong nhân dân, cha truyền con nối từ đời này sang đời khác
hình thành nên nền y học dân tộc.
Dược liệu ―Nến đất‖ từ lâu đã được người dân Trung Bộ sử dụng để xông sát
trùng cho phụ nữ sau sinh, trẻ sơ sinh có những biểu hiện đầy hơi, quấy khóc hoặc
dùng để xông tránh gió cho mẹ và trẻ lúc thời tiết thay đổi. Đây là một dược liệu
được sử dụng phổ biến trong khu vực Trung Bộ và thực sự có hiệu quả từ xưa đến
nay.
Mặc dù được sử dụng rộng rãi ở vùng Trung Bộ như vậy nhưng hầu như
chưa có nguồn thông tin xác thực nào về nguồn gốc của dược liệu ―Nến đất‖. Có ý
kiến cho rằng nguồn gốc ―Nến đất‖ là từ nhựa cây Thông. Mặt khác cũng có nguồn
thông tin khẳng định ―Nến đất‖ là nhựa Trám, nhựa dầu Rái, nhựa Chai... Tuy nhiên
cho đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về nguồn gốc, thành phần hóa học cũng
như tác dụng sinh học của ―Nến đất‖ để chứng minh cơ sở khoa học cho việc sử
dụng dược liệu này. Với mục tiêu: bổ sung cơ sở dữ liệu cho “Nến đất” để nâng
cao công dụng và giá trị ứng dụng của dược liệu, chúng tôi tiến hành đề tài:
―Nghiên cứu thành phần hóa học và tìm hiểu nguồn gốc của dƣợc liệu “Nến
đất” ‖ với hai nội dung chính:

-

Xác định thành phần hóa học của dược liệu ―Nến đất‖

-

Tìm hiểu nguồn gốc của dược liệu ―Nến đất‖.

1


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về dƣợc liệu “Nến đất”
1.1.1. Tên gọi, nguồn gốc
―Nến đất‖ có hình dạng khá đặc biệt: dạng như đá, khối rắn, mặt ngoài màu
vàng nhạt đến sẫm, mặt trong có màu nâu nhạt hoặc vàng nâu, thể chất cứng, khá
giòn, khi đốt tạo khói có mùi thơm đặc trưng. Tên gọi ―Nến đất‖ xuất phát từ cách
sử dụng của dược liệu từ xa xưa là dùng làm nến thắp sáng và được thu nhặt trên
mặt đất hoặc trong lòng đất.
Theo thông tin thu thập được từ người dân khu vực Trung Bộ, ―Nến đất‖ có
lịch sử lâu đời, và có thể bảo quản hàng trăm năm.
Ở Việt Nam, ―Nến đất‖ có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo từng vùng miền.
Từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc gọi là ―Nến đất‖, từ Quảng Bình trở vào phía Nam gọi
là Chai (Chai cục, Chai phà, Chai Lào). Ngoài ra, một số vùng Nam Trung Bộ còn
sử dụng tên gọi ―Chai móng, Chai đảo‖. Theo tìm hiểu thông tin từ người dân, từ xa
xưa Chai ở đây có nghĩa là ―nhựa, mũ‖. ―Chai móng‖ thường là ―Chai‖ do gió bão
làm rụng xuống, người ta có thể thu lượm dưới đất, xung quanh gốc cây. ―Chai đảo‖
là loại chai ở trong thân cây. Những cây đã chết khô mục, phải lấy về đập vỡ cây
mới nhặt được Chai đảo.
Theo truyền miệng từ người dân, ―Nến đất‖ là nhựa cây Chò, nhựa cây Chò

chai, nhựa cây Chai. Tuy nhiên có người lại cho rằng, ―Nến đất‖ là nhựa cây Dầu
rái, nhựa Trám, nhựa Thông…Tuy vậy, những nguồn thông tin này chỉ mang tính
chất truyền miệng, chưa có căn cứ khoa học.
Theo thông tin từ doanh nghiệp tư nhân Nam Anh Dũng (huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh) cung cấp mẫu, ―Nến đất‖ được lưu hành trên thị trường quốc tế, với
tên thương mại là damar batu. Damar batu là một cụm từ có nguồn gốc từ
Malaysia, có nghĩa là một loại nhựa cây thiên nhiên, hình dạng giống như đá
(damar = nhựa, batu = đá) [20]. Doanh nghiệp còn cho biết ở Lào ―Nến đất‖ được
gọi là nhựa ―Ki si‖. Nhựa ―Ki si‖ có tên thương mại là nhựa damar, là nhựa được
tiết ra một cách tự nhiên từ cây họ Dầu –―mai si‖ (chi Shorea Roxb. ex Gaertn.),
được thu lượm trong rừng sau khi nhựa rơi từ trên cây xuống mặt đất [25], [26].
2


1.1.2. Sử dụng “Nến đất” ở Việt Nam
Qua hàng trăm năm, việc sử dụng ―Nến đất‖ cho sản phụ và trẻ sơ sinh
đã trở thành một truyền thống lâu đời của người dân Trung bộ. Theo kinh nghiệm
dân gian, ―Nến đất‖ được rắc từ từ vào lò than cùng với quả Bồ kết, cành cây Chổi
xể (còn gọi là Chổi sể, Chổi trện, Thanh cao) và vỏ khô của quả Bưởi đốt tạo khói
xông cho trẻ sơ sinh và sản phụ để da thịt được săn chắc, có hiệu quả phòng ngừa
bệnh tật tốt. Bên cạnh đó, quan niệm tâm linh ông bà từ xưa còn cho rằng, ―Nến
đất‖ có tác dụng trừ tà ma, khí độc và những người ―vía nặng‖ rất tốt (―vía nặng‖
theo quan điểm duy tâm là người có nhiều khí xấu, năng lượng xấu khiến trẻ khó
chịu, bất an, quấy khóc). Vì vậy mỗi lần trẻ có những biểu hiện như trướng bụng,
khó chịu, quấy khóc khi gặp bất kỳ người nào hoặc lúc thời tiết thay đổi, người ta
thường đốt xông ―Nến đất‖ cho trẻ. Đây chỉ là kinh nghiệm dân gian mà khoa học
chưa khẳng định được tính hiệu quả của nó nhưng người dân miền Trung đã sử
dụng khá phổ biến cho đến bây giờ. ―Nến đất‖ khi đốt tạo khói có mùi thơm lan tỏa
khá xa, rất đặc trưng. Mặc dù được bán rất nhiều trên thị trường ở khu vực Trung
Bộ, tuy nhiên người dân không ai biết chính xác nguồn gốc của ―Nến đất‖ là từ

đâu?
Bên cạnh đó, ―Nến đất‖ còn được sử dụng bằng cách xông để phòng các
bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, đặc biệt là đối với phụ nữ sau sinh.
―Nến đất‖ còn được dùng để phòng trị bệnh cúm cho gia cầm. Người ta cho
vịt, gà hít khói ―Nến đất‖ giúp tăng sức đề kháng, làm cho mũi vịt, gà thông thoáng,
phòng ngừa dịch cúm hiệu quả.
Ông bà ta ngày xưa, lúc chưa có dầu hoả, các loại dầu thực vật khan hiếm, đã
sử dụng ―Nến đất‖ để làm đèn chai: bột mịn ―Nến đất‖ trộn cùng với vỏ trấu, đốt
cho chảy dẻo ra, dùng bàn lăn và đũa lăn thành hình trụ, sau đó thả vào nước cho
nguội và cứng, tạo thành đèn. ―Nến đất‖ còn được dùng làm đuốc bằng cách bó
chung với Dầu rái và một số lá cây dùng đi đêm trong rừng, đi đánh cá trên sông.
Ở các tỉnh ven biển miền Trung và miền Nam, ngư dân sử dụng ―Nến đất‖ hòa tan
trong xăng hoặc dầu hỏa, Dầu rái, nhựa đường, nhựa Thông để trám (xảm) thuyền
và các đồ dùng bằng gỗ, tre, nứa, song, mây tiếp xúc trực tiếp với nắng mưa.
3


Chai cục thu thập từ nhựa cây chai Shorea guiso (Blanco) Blume., họ DầuDipterocarpaceae dùng để chế tạo sơn và dầu đánh bóng gỗ. Nhựa cây Chai dùng
trong kỹ nghệ sơn và làm xà phòng, trộn với Dầu rái để xảm thuyền [3], [5].
Muốn lấy chai cục, hàng năm vào mùa khô, người dân đi vào rừng để lấy sản
phẩm từ các vết thương của cây. Chai cục có khi còn bám trên cây hoặc rơi xuống
mặt đất. Khối chai cục thường chỉ vài trăm gam đến vài kg, nhưng cũng có những
khối chai cục nặng 10-20kg [3].
Theo kinh nghiệm dân gian, Chai cục trộn với dầu lạc với tỷ lệ bằng nhau,
đun nhỏ lửa, khuấy nhẹ đến khi được một hỗn hợp đồng đều và hết mùi nhựa cây có
tác dụng hút mủ nhanh, vết thương chóng khô, mau lành. Dựa trên kinh nghiệm
này, nhựa Chai đã được bào chế thành cao dán, được sử dụng rộng rãi để chữa vết
thương cho bộ đội và nhân dân trong vùng với hiệu quả rất cao [5].
Mặc dù được sử dụng tương đối phổ biến nhưng về mặt nguồn gốc cũng như
thành phần hóa học, ―Nến đất‖ hiện chưa được nghiên cứu một cách cụ thể.

Như vậy, theo thông tin truyền miệng của người dân khu vực Trung Bộ,
―Nến đất‖ có nguồn gốc từ nhựa cây. Theo nguồn tin của doanh nghiệp tư nhân
Nam Anh Dũng (huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh) cung cấp một số mẫu ―Nến đất‖,
―Nến đất‖ có tên thương mại là damar batu. Do đó, dưới đây chúng tôi trình bày
tổng quan về nhựa cây nói chung và nhựa damar (dammar) nói riêng.
1.2.

Tổng quan về nhựa

1.2.1. Các khái niệm cơ bản
Chất nhựa: là những hợp chất vô định hình trắng đục hoặc trong suốt, cứng
hay đặc ở nhiệt độ bình thường, mềm khi đun nóng, không tan trong nước, tan trong
alcol, tan ít hoặc nhiều trong các dung môi hữu cơ khác và không lôi cuốn được
theo hơi nước [2].
Theo quan điểm hóa học, phần lớn nhựa thực vật là hỗn hợp tan trong dầu
của các hợp chất terpenoid có thể bay hơi được hoặc không, thường được tiết ra từ
các cấu trúc đặc biệt bên trong hay trên bề mặt cây [34].
Nhựa dầu (thuật ngữ oleoresin hay oily resin (khi ở trạng thái lỏng) thường
dùng để mô tả các nhựa terpenoid. Chúng thường chứa một tỷ lệ cao các hợp chất
4


terpenoid bay hơi được. Thành phần bay hơi được là các hợp chất monoterpenoid
và/hoặc hợp chất sesquiterpenoid thường được gọi là tinh dầu. Thành phần không
bay hơi là các hợp chất diterpenoid và triterpenoid. [34].
1.2.2. Thành phần hóa học của nhựa
Phần bay hơi của nhựa thường bao gồm các hợp chất monoterpen và/hoặc
các hợp chất sesquiterpen ở dạng hydrocarbon hay một số ở dạng oxy hóa, đôi khi
còn xuất hiện các hợp chất diterpen ở dạng hydrocarbon.
Phần khó bay hơi của nhựa chủ yếu gồm các hợp chất di hoặc tri-terpen ở

dạng acid, một số là alcol, aldehyd, ester hoặc các hợp chất trung tính.
Tỷ lệ tương đối của các hợp chất bay hơi và không bay hơi có thể thay đổi
giữa các loài trong cùng một chi. Tỷ lệ này quyết định độ lỏng, độ nhớt, tốc độ
trùng hợp của nhựa [34].
Dựa vào thành phần không bay hơi, nhựa được phân thành 2 nhóm: nhựa
diterpenoid và nhựa triterpenoid (hình 1.1) [34].

Hình 1.1. Phân nhóm các họ thực vật theo thành phần hóa học
của nhựa cây

5


1.2.2.1. Nhựa diterpenoid
Theo sơ đồ phân loại của Langenheim (hình 1.1) [34], nhựa cây hạt trần (họ
Pinaceae, Araucariaceae, Cupressaceae) và nhựa cây họ Đậu (Fabaceae) thuộc
nhóm nhựa diterpenoid do thành phần không bay hơi trong các nhựa này là các hợp
chất diterpenoid.
Nhóm nhựa cây hạt trần có phần không bay hơi chủ yếu là các acid
diterpenoid, đặc trưng bởi các khung abietan, pimaran, và labdan (hình 1.2) [34].

Khung abietan

Khung pimaran

Khung labdan

Hình 1.2. Một số khung diterpenoid phổ biến của nhựa cây hạt trần
Trong điều kiện tự nhiên, nhựa cây hạt trần, ví dụ họ Thông (Pinaceae) đặc
trưng bởi phần bay hơi chiếm tỷ lệ lớn (20-25%), trong đó các hợp chất monoterpen

chiếm ưu thế so với các hợp chất sesquiterpen. Các hợp chất monoterpen bay hơi
với tốc độ khác nhau, tạo hương thơm đặc biệt điển hình là trong các rừng thông
[34].
Trong khi đó nhựa cây họ Đậu (Fabaceae) có thành phần bay hơi chủ yếu là
các hợp chất sesquiterpen [34].
1.2.2.2. Nhựa triterpenoid
Tên gọi nhựa triterpenoid là do các hợp chất triterpenoid là thành phần chính
trong các loại nhựa này. Đây là các loại nhựa được lấy chủ yếu từ các cây thuộc họ
Dầu (Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae) và họ Đào lộn hột (Anacardiaceae)
[34], [39] (hình 1.1). Thành phần triterpenoid trong các loại nhựa này thường có
cấu trúc khung tetracyclic hoặc pentacyclic [34].
Nhựa từ các cây họ Trám (Burseraceae) thường có các hợp chất triterpenoid
với khung tetracyclic như euphan/tirucallan, khung pentacyclic như lupan, ursan, và
oleanan (hình 1.5) [34]. Các hợp chất triterpen α-amyrin, β-amyrin kết hợp với
6


elemol (hợp chất sesquiterpen dạng oxy hóa) là thành phần terpenoid đặc trưng cho
nhựa elemi của họ Trám [15].
Phần không bay hơi của nhựa cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) bên cạnh các
hợp chất triterpenoid có khung tương tự nhựa cây họ Trám (Burseraceae), còn có
các hợp chất triterpenoid có cấu trúc khung tetracyclic dammaran [34].
Hình 1.3 trình bày một số khung triterpenoid phổ biến trong nhựa các cây họ
Dầu (Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae) và họ Đào lộn hột [19], [34].
Nhựa mastic lấy từ các cây họ Đào lộn hột (Anacardiaceae) cũng có thành
phần triterpenoid với cấu trúc khung tương tự. Tuy nhiên nhựa mastic không chứa
thành phần triterpenoid thuộc khung ursan [19]. Hợp chất triterpenoid có cấu trúc
khung oleanan là thành phần chính trong nhựa này.

khung oleanan


khung hopan

khung ursan

khung euphan

khung lupan

khung dammaran

Hình 1.3. Một số khung triterpenoid phổ biến trong nhựa các cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Trám (Burseraceae) và
họ Đào lộn hột (Anacardiaceae)

7


Bên cạnh thành phần không bay hơi, phần bay hơi của các loại nhựa này có
thành phần chủ yếu là các hợp chất sesquiterpen. Đối với nhựa cây họ Trám, phần
bay hơi được chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với nhựa cây họ Dầu [34].
Tùy theo loài, thành phần hóa học của nhựa ngoài phụ thuộc vào nguồn gốc
thực vật còn thay đổi theo vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, môi trường [17].
1.3. Tổng quan về nhựa dammar
1.3.1. Thuận ngữ “dammar” và nguồn gốc thực vật
“Dammar”là một thuật ngữ xuất phát từ damar có nguồn gốc ở Malaysia,
có nghĩa là ngọn đuốc được làm từ nhựa, và sau đó dammar dùng để chỉ các loại
nhựa nói chung [37].
Nhựa dammar được tìm thấy như là dịch tiết tự nhiên, ở trên cây tươi, nằm
trong khối ụ nổi trên mặt đất ngay dưới những tán cây, gần những gốc cây bị rũ,

hoặc thậm chí còn bị chôn vùi trong lòng đất. Nhựa dammar thường được thu lượm
bởi người dân bản xứ [10].
Ở các nước Đông Nam Á, nhựa dammar thu được chủ yếu từ các chi của họ
Dầu (Dipterocarpaceae): Shorea Roxb. ex

C. F. Gaertn., Hopea Roxb.,

Neobalanocarpus L., Vateria L. [10], [37].
Ngoài ra, chi Canarium

L. của họ Trám (Burseraceae) cũng cho nhựa

dammar gọi là ―black dammar‖ [10], [20], [29]. Nhựa này rất phổ biến ở Ấn Độ
[10], [34].
Đa số nhựa dammar lưu hành trên thị trường quốc tế với tên thương mại là
dammar hoặc damar. Tuy nhiên một số loại nhựa dammar còn lưu hành với một số
tên khác nhau. Bảng 1.1 liệt kê một số loại nhựa dammar lưu hành phổ biến trên thị
trường với các tên thương mại khác nhau cùng với nguồn gốc thực vật [4], [10],
[20], [33], [34].

8


Bảng 1.1. Một số loại dammar phổ biến thu thập từ các loài khác nhau
ở khu vực Đông Nam Á
Tên thƣơng

Nguồn gốc loài thực vật

mại

Sal dammar,

Shorea

Sal

var. schmidtii F. Heim

White damar

Vateria indica L.

Damar pěnak

Neobalanocarpus heimii King

Nguồn gốc họ

Xuất xứ

thực vật

chính

robusta C.F.Gaertn

Ấn Độ
Ấn Độ
Thái Lan,
Malaysia


Damar

mata Hopea spp.

Malaysia,

Kucing

Shorea spp.

Indonesia

Damar temak

Shorea crassifolia Ridl.

Malaysia

Rock dammar,
Sao đen

Burma, Ấn
Độ,

Hopea odorata Roxb.
Dipterocarpaceae

Dammar,


Nam

Shorea javanica K. & V.

Sumatra

Shorea virescens Parijs

Philippin

Shorea retinodes Sloot

Sumatra

Damar,
Damar batu

Việt

Thái Lan,
Shorea spp.

Malaysia,

Hopea spp.

Sumatra,
Philippin

Dammar,

Chò chai,
Chai

Dammar,

Shorea guiso Blume

Việt Nam,

Shorea thorelii Pierre.

Lào, Thái

Hopea recopei Pierre.

Lan

Dipterocarpus alatus Roxb.

9

Dipterocarpaeae

Việt Nam,


Tên thƣơng

Nguồn gốc loài thực vật


mại

Nguồn gốc họ

Xuất xứ

thực vật

chính
Lào,

Dầu rái

Cambodia
Việt Nam,

Dammar,
song Dipterocarpus dyeri Pierre.

Dầu

Lào

nàng
Black dammar Canarium spp.
Manila copal,
Dammar

Burseraceae


Agathis spp.

Araucariaceae

Ấn Độ
Malaysia

Như vậy, mặc dù các cây họ Dầu là nguồn thực vật chính cung cấp nhựa
dammar, tuy nhiên nhựa của một số loài thực vật khác cũng được gọi là dammar.
Điều này đã gây ra sự nhầm lẫn về nguồn gốc thực vật của các loại nhựa gọi chung
là dammar ở một số khu vực hay trong một số tài liệu y văn [24]. Ví dụ như nhựa
từ chi Agathis Salisb. (họ Bách Tán-Araucariaceae) ở một số địa phương Malaysia
cũng gọi là damar (dammar), trong khi tên thương mại trên thị trường của nó là
copal [34]. Bên cạnh đó, nhựa dammar được xuất khẩu từ nước này sang nước
khác, qua nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình thương mại, nên tính chính xác
về nguồn gốc thực vật của dammar khó có cơ sở khoa học [20].
1.3.2. Nhựa dammar lấy từ các cây họ Dầu
Cây họ Dầu là nguồn chính cung cấp nhựa dammar [10]. Mặc dù nhựa của
tất cả các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) đều được nghiên cứu từ quan điểm
hóa học, tuy nhiên việc xác định rõ ràng một loại nhựa chưa biết, tức là định danh
nguồn gốc loài cây cho nhựa đó cũng là một vấn đề phức tạp [39]. Mặc dù các chi
trong cùng một họ có thể được phân biệt với nhau dựa vào sự có mặt của các
―biomarker‖, nhưng ở cấp độ loài sự phân biệt là không dễ bởi vì hai loài trong
cùng một chi có thể cho kết quả ―biomarker‖ tương tự nhau. Trong cùng một chi
thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), thường phát hiện được cùng các ―biomarker‖,
giữa các loài chỉ khác nhau về tỷ lệ ―biomarker‖. Tuy nhiên tỷ lệ ―biomarker‖ thậm
10


chí còn dao động giữa các cây của cùng một loài tùy thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu,

đất đai và điều kiện chăm sóc [33].
Nhựa thu được được từ cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) chia thành hai loại.
Loại thứ nhất ở thể lỏng gọi là nhựa dầu, thành phần gồm có nhựa và tinh dầu
(oleoresin), có mùi thơm đặc trưng, các sản phẩm trên thị trường được tạo ra bằng
cách gây những vết thương nhân tạo trên vỏ cây và thu lấy dịch rỉ. Loại thứ hai là
dạng nhựa cứng có tên gọi là dammar. Đây là loại nhựa cứng, giòn, là kết quả của
quá trình chai hóa do bay hơi một phần nhỏ các chất có trong thành phần tinh dầu
[10].
Theo danh lục các loài thực vật Việt Nam, họ Dầu (Dipterocarpaceae) có 42
loài và 3 phân loài thuộc 6 chi bao gồm: chi Vên vên -Anisoptera Korth. (2 loài),
chi Dầu-Dipterocarpus C. F. Gaertn. (11 loài, 2 phân loài), chi Kiền kiền-Hopea
Roxb. (11 loài), chi Chò chỉ-Parashorea Kurz. (2 loài), chi Táu - Vatica L. (8 loài,
1 phân loài), chi Sến mủ - Shorea Roxb. ex C. F. Gaertn. (8 loài) [1]. Các cây họ
Dầu ngoài vai trò cung cấp gỗ cho xây dựng, tàu thuyền; nhiều loài thuộc chi
Dipterocarpus như: Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.), Dầu mít (Dipterocarpus
costatus Gaertn. f. ), Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre.), Dầu trà beng
(Dipterocarpus obtusifolius Teysm.)…cung cấp các loại nhựa dầu (oleoresin) có giá
trị cao. Một số loài thuộc chi Hopea như cây Chai còn được gọi là Chò chai (Hopea
recopei Pierre.) hoặc thuộc chi Shorea như cây Chai (2 loài Shorea guiso Bl.,
Shorea thorelii Piere.) cung cấp loại nhựa cứng còn được gọi là Chai [1], [4].
Thành phần hóa học trong nhựa dammar đã được một số tác giả Bisset,
Diaz, Mallick, Mulyono, Burger…nghiên cứu ở nhiều khu vực địa lý khác nhau
[36], [42], [56], [58], [59] [61]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần hóa học
thực hiện chủ yếu là trên nhựa dammar thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), trong đó
phần lớn tập trung vào hai chi Dipterocarpus C. F. Gaertn. và chi Shorea Roxb. ex.
C. F. Gaertn.
Nhựa dammar thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) nói chung đều là hỗn hợp
của các hợp chất sesquiterpen và triterpenoid [10], [34], [54]. Các hợp chất

11



monoterpen hầu như không có mặt trong nhựa dammar của họ Dầu
(Dipterocarpaceae ) ở các các quốc gia châu Á [57], [58], [60], [61].
1.3.2.1. Thành phần sesquiterpen


Thành phần sesquiterpen trong nhựa lấy từ các loài thuộc chi Shorea
Roxb. ex. C. F. Gaertn.
Bisset và cộng sự [56] đã nghiên cứu thành phần hóa học của nhựa thuộc 35

loài trong chi Shorea Roxb. ex. C. F. Gaertn. ở các địa điểm khác nhau của
Malayxia. Kết quả cho thấy, các hợp chất sesquiterpen của nhựa thuộc chi Shorea
Roxb. ex. C. F. Gaertn gồm: copaen, β- elemen, caryophyllen, α-gurjunen, cyperen,
spathulenol. Trong đó, copaen, β- elemen, caryophyllen là thành phần sesquiterpen
đặc trưng của họ Dầu; spathulenol là thành phần sesquiterpen dạng oxy hóa đặc
trưng cho chi Shorea Roxb. ex. C. F. Gaertn.
Nghiên cứu của Mallick và cộng sự [36] trên nhựa thuộc chi Shorea Roxb.
ex. C. F. Gaertn. thu ở Ấn Độ, cho thấy có mặt các thành phần sesquiterpen khá
giống với nghiên cứu của Bisset [56] bao gồm: α-copaen, β-elemen,

β-

caryophyllen, spathulenol. Ngoài ra, những thành phần sesquiterpen khác đã được
xác định như: β-bourbonen, germacren D, germacren B, γ-elemen, β-cubeben, γmuurolen, α-humulen, γ cadinen, δ-cadinen, caryophyllen oxid…
Mulyono [42] đã nghiên cứu thành phần hóa học của stone dammar – một
nhựa cứng có nguồn gốc từ loài Shorea eximia Scheff ở Indonesia. Kết quả phân
tích bằng GC-MS có mặt các thành phần sesquiterpen tương tự với hai nghiên cứu
của Bisset [56] và Mallick [36] như α-copaen, β-elemen, β-caryophyllen,
spathulenol. Một số thành phần khác của nhựa đã được xác định như δ-cadine, αamorphen, α-calacoren, β-elemen, alloaromadendren, α-muurolen, germacren D,

β-cubeben, , caryophyllen oxid…


Thành phần sesquiterpen trong nhựa lấy từ các loài thuộc chi
Dipterocarpus C. F. Gaertn.
Bisset cùng cộng sự [58] đã nghiên cứu thành phần hóa học của 68 mẫu nhựa

thuộc 42 loài khác nhau của chi Dipterocapus C. F. Gaertn. ở các quốc gia trong
khu vực Đông Nam Á. Các hợp chất sesquiterpen được xác định trong nghiên cứu
12


gồm: humulen, caryophyllen, copaen, α-gurjunen, alloaromadendren, calaren, γgurjunen,

alloaromadendren,

cyperen,

caryophyllen

oxid,

farnesan,

dehydrofarnesan. Trong đó, humulen, caryophyllen, alloaromadendren

là các

thành phần chiếm tỷ lệ lớn và đặc trưng cho các mẫu nhựa thuộc chi Dipterocapus
C. F. Gaertn.. Spathulenol là thành phần sesquiterpen không xuất hiện ở cả 68 mẫu

nhựa trong nghiên cứu này.
Bằng phương pháp GC-MS, Hoàng Việt và cộng sự [6] đã tiến hành xác định
thành phần hóa học của các mẫu tinh dầu chiết xuất từ 7 mẫu nhựa dầu thuộc chi
Dipterocapus C. F. Gaertn. bao gồm: Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.), Dầu
mít (Dipterocarpus costatus Gaertn. f.), Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri
Pierre.), Dầu lông ( Dipterocarpus intricatus Dyer), Dầu trà beng (Dipterocarpus
obtusifolius Teysm.), Dầu cát (Dipterocarpus sp1), Dầu mít (Dipterocarpus sp2).
Kết quả cho thấy các thành phần có mặt trong cả 7 mẫu tinh đều là các hợp chất
sesquiterpen. Những thành phần có mặt hầu như trong các mẫu tinh dầu là: αgurjunen, caryophyllen, alloaromadendren, α-humulen, α-gurjunen, calaren. Kết
quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Bisset [58] về thành phần sesquiterpen
của các mẫu nhựa thuộc chi Dipterocapus C. F. Gaertn..
1.3.2.2. Thành phần triterpenoid


Thành phần triterpenoid trong nhựa lấy từ các loài thuộc chi Shorea
Roxb. ex. C. F. Gaertn.
Thành phần triterpenoid của nhựa thuộc chi Shorea Roxb. ex. C. F. Gaertn.

đã được tìm thấy thuộc các khung lupan, oleanan, ursan, hopan, dammaran [14],
[16], [19] , [36], [40], [52], [56] (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Các hợp chất triterpenoid có trong nhựa dammar
thuộc chi Shorea Roxb. ex. C. F. Gaertn.
Khung

Tên chất

triterpenoid

TLTK


β-amyrin
Oleanan

[16], [36], [40], [56]

β-amyren-3-on

[14]

13


Khung

Tên chất

triterpenoid

TLTK

β-amyron,

[36]

nor- β-amyron
3α-dihydroxyolean
Oleanan

[16]


aldehyd oleanoic

[14], [36]

oleana-13(18)-en-3-on,
[14]

28-nor-β-amyren-3-on
α-amyrin

[36], [40]

aldehyd ursolic

[36], [56]

acid ursolic

[36], [40]

α-amyren-3-on

[14], [36]

acid 2α-hydroxy-ursolic

[14], [16]

Ursolaldehyd
Ursan


[16]

urs-9(11), 12-dien-ol,
urs-9(11), 12-dien-on,

[36]

aldehyd ursonic
acid asiatic

Lupan
Hopan

[16], [40]

uvaol

[40]

28-nor-α-amyren-3-on

[14]

lupenon

[36]

hop-22(29)-en-3β-ol


[36]

hydroxyhopanon

[56]

dipterocarpol,
(20S)-dammarenediol,
Dammaran

[56]

dammaradienon,
acid shoreic, acid dammarenolic
hydroxydammarenon

[36]

14


Tương tự chi Shorea Roxb. ex. C. F. Gaertn., các thành phần triterpenoid có
trong nhựa dammar của một số loài thuộc chi Hopea Roxb., họ Dầu
(Dipterocarpaceae) được Colombini cùng cộng sự [18] xác định bằng phương pháp
GC-MS

thuộc

khung


dammaran

(dammaradienon,

dammaradienol,

hydroxydammarenon, acid dammarrenolic), oleanan (acid oleanonic), khung ursan
(aldehyd ursanic, nor-α-amyron).


Thành phần triterpenoid trong nhựa lấy từ các loài thuộc chi
Dipterocarpus C. F. Gaertn.
Các hợp chất triterpenoid được tìm thấy trong nhựa dammar của các loài

thuộc chi Dipterocarpus C. F. Gaertn. họ Dầu (Dipterocarpaceae) qua các nghiên
cứu của Bisset [58], Burger [14], Gupta [27] có cấu trúc khung oleanan, ursan,
lupan, dammaran (bảng 1.3)
Bảng 1.3. Các hợp chất triterpen có trong nhựa dammar
thuộc chi Dipterocarpus C. F. Gaertn.
Khung triterpenoid
Oleanan

Tên chất
olean-13(18)-en-3-on,
28-nor-β-amyren-3-on
28-nor-α-amyren-3-on

TLTK
[14]
[14]


acid 2α-hydroxy-ursolic,
Ursan

acid asiatic,
acid 2, 3-dihydroxyurs-

[27], [58]

12-en-28 oic
Lupan

lup-20(29)-en-3-on

[14]

betulonal

[14]

dipterocarpol,
Dammaran

dammarendiol-II,
dammaradienon,
ocotillon

15

[14], [58]



1.3.3. Nhựa dammar lấy từ các cây họ Trám
Các loài nhựa này chủ yếu được lấy từ các loài thuộc chi Canarium L. [10],
[20], [29].
1.3.3.1. Thành phần sesquiterpen
Tran D.T và cộng sự [51] đã phân tích thành phần tinh dầu của nhựa 2 loài
Trám thuộc chi Canarium L. ở Nghệ An, Việt Nam. Kết quả cho thấy thành phần
trong tinh dầu từ mẫu nhựa Trám lá nhỏ Canarium parvum Leen. là các hợp chất
sesquiterpen như: germacrene D, α-amorphen, α-copaen, β-elemen, α-humulen.
Thành phần sesquiterpen có trong tinh dầu mẫu nhựa Trám đen Canarium
tramdenanum Dai et Yakovl. gồm: γ-elemene , β-bourbonen,

γ-elemene , δ-

cadinen, germacrene D, bulnesol, guaiol.
Hinge V. K và cộng sự [29] đã xác định được thành phần của nhựa black
dammar thu từ loài Canarium strictum Roxb. gồm các hợp chất sesquiterpen dạng
oxy hóa như: (+) juneol, canaron, epi-khusinol .
1.3.3.2. Thành phần triterpenoid
Các hợp chất triterpenoid có trong nhựa dammar lấy từ loài Canarium
stritum Roxb. thuộc khung ursan (α-amyrin), khung oleanan (β-amyrin) và khung
taraxastan (ψ-taraxasterol, ψ-epitaraxastan diol) [29].
1.3.4. Ứng dụng của dammar
1.3.4.1. Sử dụng trong y học


Công dụng
Trong nền y học dân tộc ở Ấn Độ, nhựa Sal damar thu từ loài Shorea


robusta C.F. Gaertn. có tác dụng làm se da, sử dụng cùng với mật ong hoặc đường
trong bệnh lỵ kèm xuất huyết. Nhựa Sal được sử dụng trong trường hợp nhiễm lậu
cầu và tiêu hóa kém. Bên cạnh đó, nhựa Sal còn có tác dụng sát trùng được dùng để
đốt xông khói trong phòng người bệnh [38].
Ngoài ra, nhựa dammar thu từ loài Parashorea stellata Kurz và Shorea
roxburghii C. Don cũng được sử dụng rộng rãi ở Myanma, Thái Lan, Indonexia,
Malayxia để đốt xông khói trong phòng người bệnh [10].

16


×