Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng kháng kháng khuẩn của phương thuốc Tam Hoàng Thang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.44 KB, 42 trang )

Đặt vấn đề
Để tồn tại và phát triển, con ngời đã luôn tìm ra những phơng cách nhằm
chống lại, hạn chế những tác động của thiên nhiên và môi trờng ảnh hởng đến
sức khoẻ của mình. Một trong những phơng cách đó là sử dụng thuốc y học cổ
truyền.
Lúc đầu, con ngời sử dụng cây cỏ quanh mình để chữa bệnh theo kinh
nghiệm bản thân. Theo thời gian các kinh nghiệm đó đợc đúc kết lại thành
những nguyên tắc, lý luận tơng đối hoàn chỉnh, giúp việc sử dụng thuốc cổ
truyền mang tính khoa học hơn.
Hiện nay thuốc y học cổ truyền đã và đang trở thành một xu thế mạnh không
chỉ ở nớc ta mà còn nhiều nớc trên thế giới. Một số bệnh nan giải nh gan, thận,
bệnh mạn tính... cũng đợc chữa bằng thuốc cổ truyền cho kết quả tốt. Vì thuốc
cổ truyền có tác dụng điều hoà âm dơng, cân bằng sự hoạt động giữa các bộ
phận trong cơ thể. Mặt khác, khi sử dụng hầu nh không có tác dụng phụ.
Để góp phần nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng của phơng thuốc,
chúng tôi đã tiến hành Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng kháng
kháng khuẩn của phơng thuốc tam hoàng thanG - một phơng thuốc kinh
điển của y học cổ truyền với mục tiêu sau đây:
1. Nghiên cứu về thành phần hoá học chính của phơng thuốc THT.
2. Nghiên cứu tính kháng khuẩn của phơng thuốc THT.

Phần 1 tổng quan
1.1 vàI nét về thuốc thang của yhct.
1
- Thuốc cổ truyền là một vị thuốc sống hoặc chín hay một chế phẩm thuốc đợc
phối ngũ ( lập phơng ) và bào chế theo phơng pháp của YHCT từ một hay nhiều
vị thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật, khoáng vật, có tác dụng chữa bệnh
hoặc có lợi cho sức khoẻ con ngời [2].
- Trên thực tế, ngời ta thờng phối hợp các vị thuốc với nhau hơn là dùng riêng
lẻ. Việc phối hợp thành phơng thuốc ( đặc biệt là thuốc thang ) nhằm làm tăng
tác dụng, giảm độc tính trong điều trị bệnh.


- Thuốc thang là một trong những dạng thuốc của YHCT đợc cấu tạo từ những
dợc liệu đã chế biến và đợc bào chế bằng cách sắc với nớc ở nhiệt độ bằng hoặc
thấp hơn 100
0
C. Thuốc thang có thể ngâm với rợu ở nhiệt độ thờng trong thời
gian dài [7].
- Thuốc thang đợc hấp thu nhanh qua đờng tiêu hoá do đó đa lại hiệu quả
nhanh, hay dùng trong bệnh cấp tính [7].
- Thuốc thang đợc cấu tạo dựa trên nguyên lý của YHCT, theo nguyên tắc có đủ
các thành phần: Quân ,Thần, Tá, Sứ [5].
1.2 phơng thuốc tam hoàng thang.
THT là phơng thuốc kinh điển, đợc sử dụng chủ yếu trong các trờng hợp nhiệt
nhập vào phần dinh, phần huyết, phần tâm bào, gây sốt cao, mê sảng, bất tỉnh,
thần chí không ổn định, đôi khi phát cuồng co giật [2,5,8,17,18].
THT đợc cấu tạo từ 3 vị thuốc thuộc loại thanh nhiệt táo thấp. Do 3 vị có màu
vàng nên có tên phơng THT.
* Công thức của tht:
Hoàng Liên
Hoàng Bá đồng lợng
Hoàng Cầm
Trong đó HL có tác dụng tả hoả ở tạng tâm, lại có thể dẫn thuốc đến các tạng
phủ bị bệnh nên vừa là Quân vừa là Sứ. HC có tác dụng tả hoả ở thợng tiêu, ở
2
tạng phế, làm tăng tác dụng hạ sốt của HL; HB có tác dụng thanh nhiệt chủ yếu
ở hạ tiêu, bàng quang, làm tăng tác dụng hạ sốt của HL nên HC, HB vừa là
Thần vừa là Tá.
* Cách dùng-liều dùng.
- Thờng đợc dùng dới dạng sắc.
- Uống 2 lần trong ngày.
* Chú ý khi dùng:

- Không nên dùng với ngời âm h, tỳ h, tiết tả.
- Các vị thuốc trong bài đều có vị rất đắng, do đó khi sử dụng cần chú ý về liều
lợng và thời gian sử dụng. Không nên dùng liều cao kéo dài, vì sẽ làm tê liệt
thần kinh vị giác, gây cảm giác ăn không biết ngon hoặc buồn nôn [2,4].
- Gần đây ngời ta đã bào chế dới dạng cải tiến Viên nén.
* Một số bài thuốc có nguồn gốc từ phơng THT.
Từ cổ phơng THT, các lơng y đã gia giảm tạo nên những phơng thuốc mới nh:
(1). Tam Hoàng Giải Độc Thang [17].
Hoàng liên 8g Hoàng cầm 8g
Hoàng bá 8g Chi tử 12g
Có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, giải độc ở tam tiêu. Chủ trị phiền táo, nhiệt
độc, sốt cao, nôn ra máu, chảy máu cam.
Bài thuốc còn có tên Hoàng Liên giải độc thang và đã đợc nghiên cứu về ảnh h-
ởng của phơng pháp sắc đến hàm lợng hoạt chất trong bài [14].
(2). Tam Hoàng Cự Thắng Thang [17,18].
Hoàng Liên 3,2g Mang Tiêu 4g Thạch Cao 12g
Hoàng Bá 8g Chỉ Thực 8g Cam Thảo 3,2g
Hoàng Cầm 8g Đại Hoàng 8g
Có tác dụng trị dơng độc, phát cuồng, phiền khát, đại tiện táo bón, thở gấp.
(3). Tam Hoàng Thục Ngải Thang [17,18].
Hoàng Liên Hoàng Cầm
Hoàng Bá Thục Ngải
3
Lợng bằng nhau.
Có tác dụng trị chứng đậu, sởi, ỉa chảy ra máu mủ hôi thối, cơ thể phát sốt,
phiền khát.
(4). Tam Hoàng Thạch Cao Thang [17,18].
Hoàng Bá 4g Thạch Cao 10g Tri Mẫu 6g
Hoàng Liên 8g Huyền Sâm 4g Cam thảo 2,8g
Hoàng Cầm 6g

Có tác dụng trị tam tiêu thực nhiệt.
* Hiện nay, Bệnh viện Y học Dân Tộc Cao Bằng đang sử bài thuốc có tên Bột
Tam Hoàng; trên cơ cở gia giảm một số vị thuốc của phơng THT để phòng
nhiễm khuẩn sau khi thắt trĩ. Bài thuốc có thành phần:
Hoàng Liên 1 kg
Hoàng Bá nam 1 kg
Hoàng Đằng 1 kg
CuSO
4
100 g
1.3 Các vị thuốc trong phơng.
1.3.1 Hoàng Liên
* Đặc điểm thực vật, phân bố, thu hái.
4
Có nhiều loại HL chân gà: Coptis chinensis Franch.; Coptis teeta Wall.;
( 2 loài này có ở Việt nam [11] ); Coptis teetoides C.Y. Cheng.; Coptis deltoidea
C.Y. Cheng et Hsiao.; Coptis quinqueseeta W.T. Wang., Coptis omeiensis
( Chen ) C.Y.Cheng, Họ Hoàng Liên-Ranunculaceae. ở Trung Quốc có tất cả
các loài HL trên.
HL chân gà Coptis chinensis Franch.,
thuộc cây thảo, sống nhiều năm.Thân rễ
màu vàng thờng phân nhánh. Lá có
cuống dài tập trung ở gốc, phiến lá chia
thành 3 thuỳ chính, mép răng ca không
đều. Hoa nhỏ màu vàng mọc thành tụ tán
trên một cuống dài khoảng 25cm, có
khoảng 20 nhị, 8-12 lá noãn rời nhau.
Quả đại [3,9,10,11,13,21].
HL thờng mọc ở vùng núi cao 1500-1800m. ở nớc ta, HL mọc trên núi Hoàng
Liên Sơn ( Lào Cai ), Quảng Bạ ( Hà Giang ). ở Trung Quốc, HL mọc hoang và

trồng ở Vân Nam,Tứ Xuyên, Kiến Bình, Hồ Nam...[3,13].
Sau khi trồng 4-5 năm, ngời ta đào cả cây, loại bỏ đất cát, cắt loại thân lá,
đem phơi, sấy khô rồi đóng gói.
* Bộ phận dùng.
Thân rễ - Rhizoma Coptidis
Là những mẩu cong queo, dài 3-5cm, rộng 0,2-0,5cm, có nhiều đốt khúc khuỷu
và phân nhánh nhiều. Nhánh trông giống hình chân gà, mặt ngoài màu
vàng nâu mang vết tích rễ phụ và cuống lá. Thể chất cứng rắn, vết bẻ ngang
không phẳng, phần gỗ màu vàng tơi, không mùi, vị rất đắng [1,3,6,20,21].
Các loại HL khác, thân rễ màu vàng, ít phân nhánh cũng có bán trên thị trờng
Việt Nam.
5
Hình 1: Hoàng Liên
- Bột: Màu vàng ,vị rất đắng. Dới tia tử ngoại có huỳnh quang màu vàng tơi. Soi
kính hiển vi thấy: tế bào mô cứng hình tròn hay nhiều cạnh; hạt tinh bột hình
trứng hay bầu dục; mảnh bần màu vàng nâu; mạch mạng; sợi có thành rất dày
[1,3,6].
* Chế biến.
HL đợc chế biến theo nhiều cách khác nhau, cụ thể đợc chế biến thành: HL
phiến, HL ủ rợu, HL trích nớc gừng, HL trích với ngô thù du, HL sao vàng, HL
sao đất, HL thán, HL chế giấm, HL trích muối, HL trích mật lợn [16].
* Thành phần hoá học.
Thân rễ HL chứa nhiều Alcaloid ( 5-8% ) trong đó chủ yếu là Berberin. Ngoài
ra còn có Palmatin, Worenin, Coptisin, Jatrorizin, Magnoflorin, Columbamin,
Urbenin, Acid ferulic [3,19,22].
Công thức cấu tạo của một số Alcaloid phân lập từ rễ HL:
6
Berberin R
1
+ R

2
= - CH
2
-
Palmatin R
1
= R
2
= - CH
3
Jatrorizin R
1
= - H
R
2
= - CH
3

OCH
3
OCH
3
R
1
O
R
2
O
Coptisin
Worenin

H
3
C
OCH
3
OCH
3
Columbamin
H
3
CO
HO
H
3
CO
HO
H
3
CO
CH
3
CH
3
Magnoflorin
HO
H
3
CO
CH
Acid ferulic

COOH
CH
HO
* Tác dụng sinh học của HL.
- Tác dụng kháng khuẩn: Nớc sắc HL có phổ kháng khuẩn rất rộng. Nớc sắc thể
hiện tác dụng ức chế vi khuẩn ở những nồng độ pha loãng sau: nồng độ 1:5120
có tác dụng trên Shigella shiga; nồng độ 1:2560 có tác dụng với Shigella
dysenteriae; nồng độ 1:1640 có tác dụng với Staphylococcus aureus; nồng độ
1:640 có tác dụng với Bacillus cholerae; nồng độ 1:80 với Bacillus coli, Bacillus
proteus; nồng độ 1:5 với Bacillus pyocyaneus [3].
Cơ chế tác dụng do Berberin ức chế sự tổng hợp ARN, protein và ngăn ngừa
sự chuyển hoá hydradcarbon của vi khuẩn.
- HL có tác dụng tăng cờng hệ thống miễn dịch và quá trình thực bào; là tác
nhân kháng độc tố, kháng viêm. HL có thể gây hạ huyết áp do tác dụng vào thụ
thể M ( muscarinic ) và làm giảm hoạt động của enzym cholinesterase. HL có
tác dụng chống thiếu máu cục bộ ở não do giảm sự ngng kết tiểu cầu và giảm l-
ợng Thomboxan A
2
. Nó tăng cờng chức năng tâm thất trái khi đã suy yếu bởi
tính hớng cơ đặc hiệu và giãn mạch nhẹ toàn cơ thể [19].
7
Từ Berberin, Palmatin người ta hydro hoá tạo Tetrahydroberberin
và Tetrahydropalmatin có công thức:
Tetrahydroberberin: R
1
+ R
2
= - CH
2
-

Tetrahydropalmatin: R
1
= R
2
= - CH
3

R
1
O
R
2
O
OCH
3
OCH
3
- HL chế gừng có tác dụng hạ sốt tốt, HL chế giấm có tác dụng lợi mật tốt [1].
- Ngoài ra HL còn có tác dụng trên virus cúm, amip và một số nấm gây bệnh
ngoài da [14].
- Sản phẩm hydro hoá của Berberin là Tertrahydroberberin, có tác dụng an thần,
mềm cơ, hạ huyết áp nhẹ [3].
* Công dụng, liều dùng.
Theo đông y HL vị đắng tính hàn, qui vào 5 kinh: can, đởm, tâm, vị, đại
tràng. HL có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, giải độc hạ hoả, chỉ huyết, thanh
tâm trừ phiền, thanh can sáng mắt. Dùng để chữa sốt cao, mê sảng, lỵ, tâm hoả
thịnh, nôn ra máu, đau mắt đỏ, mất ngủ.
Ngày dùng 2-12g dới dạng thuốc sắc hoặc bột [2,4,8,23,24].
1.3.2 Hoàng bá
* Đặc điểm thực vật, phân bố , thu hái.

Có 2 loài HB: Phellodendron amurense Rurp. và Phellodendron chinense
Schneider, thuộc họ Cam - Rutaceae.
HB thuộc cây gỗ, cao 10-25cm, cành
rất phát triển.Vỏ màu nâu hoặc màu xám
nhạt, vỏ phân thành hai lớp; lớp bần dày
có đờng rách dọc, lớp trong màu vàng t-
ơi. Lá kép lông chim, có khoảng 5-13 lá
chét, mép lá có răng ca. Phần gốc của
gân mang lông che chở mềm. Hoa nhỏ
màu vàng, mẫu 5, đơn tính khác gốc.
Quả mọng hình cầu [3,7,10,13,21].
HB mọc hoang và trồng nhiều ở Trung Quốc, Xiberi. Việt Nam đã di thực và
trồng thí nghiệm thấy cây mọc tốt nhng cha trồng trên qui mô lớn, còn phải
nhập của Trung Quốc [3].
8
Hình 2: Hoàng Bá
Vỏ thu hái ở cây đã trồng trên 10 năm, thờng thu hái vào mùa hạ, cạo sạch lớp
bần, cắt thành từng miếng phơi khô [3,13].
* Bộ phận dùng.
Vỏ thân, vỏ cành già - Cortex Phellodendri.
Vỏ thân màu nâu, dày 0,3 - 0,5cm, dài 20 - 40cm, rộng 3-6 cm. Mặt ngoài có
chỗ còn sót lại lớp bần mầu nâu đất, có những vết lõm sần sùi và rãnh dọc. Mặt
trong màu nâu nhạt, có các vết nhăn dọc nhỏ, dài. Vết bẻ lởm chởm màu vàng
rơm.Thể chất chắc, nhẹ [3,7,20,21].
- Bột: Màu vàng tơi, vị rất đắng. Soi kính hiển vi có: đám sợi màu vàng có vách
dày hoá gỗ; sợi chữa tinh thể hình lăng trụ; mảnh mô mềm với các tế bào hình
tròn; mảnh bần màu vàng nâu hình chữ nhật [3,7].
* Chế biến.
HB đợc chế biến bằng nhiều cách khác nhau, cụ thể đợc chế thành: HB phiến,
HB sao, HB trích rợu, HB trích muối, HB thán [16].

* Thành phần hoá học.
Thành phần hoá học chính là Alcaloid trong đó chủ yếu là Berberin còn có
một lợng nhỏ Palmatin, Phellodendrin, Magnoflorin, Jatrorizin, Candixin, .
Ngoài ra còn có một hợp chất Sterolic, chất béo [3,19,22].
Công thức hoá học của một số chất trong cây:
9
OH
OCH
3
CH
3
H
3
CO
HO
Phellodendrin
HO
CH
2
CH
2
N(CH
3
)
3
Candixin
Obakunon
H
3
C CH

3
H
3
C
CH
3
H
3
C
OH
OR
OH
R
1
O
R
2
O
R R
1
R
2
Phellodendrozid glucose H H
Phellamurin H glucose H
Dihydrophellozid H glucose glucose
* Tác dụng sinh học của Hoàng Bá.
- Tác dụng kháng khuẩn: HB có tác dụng kháng khuẩn tốt, đặc biệt tốt trên
Bạch hầu, Liên cầu, Tả, Lỵ, Salmonella [3,14,19].
- HB có tác dụng kích thích hoạt động thực bào của bạch cầu. Nó có tác dụng
giãn mạch, tăng tuần hoàn vành, hạ huyết áp [15,19].

- Hợp chất Lacton trong HB có tác dụng ức chế thần kinh trung ơng và gây hạ
đờng huyết ở thỏ [13].
- Phellodendrin có tác dụng ức chế miễn dịch nhng khác Prednisolon và
Cyclophosphamid do không ảnh hởng đến sự sản xuất kháng thể của hồng cầu
cừu và chuột [19].
* Công dụng, liều dùng.
Theo đông y, HB vị đắng tính hàn quy vào 3 kinh: thận, bàng quang, tỳ.
HB có tác dụng t âm giáng hoả, thanh nhiệt táo thấp, giải độc tiêu viêm đợc
dùng trong các trờng hợp âm h, phát sốt, hạ tiêu thấp nhiệt ( nh bàng quang thấp
nhiệt dẫn đến tiểu tiện ngắn đỏ hoặc buốt rắt ), còn dùng khi cơ thể bị thấp
chẩn, lở ngứa, mun nhọt.
Ngày dùng: 6 - 12 g dới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột [2,4,23,24].
1.3.3 hoàng cầm.
* Đặc điểm thực vật, phân bố, thu hái.
HC - Scutellaria baicalensis Georgi, Họ hoa môi - Lamiaceae.
10
HC là cây thuộc thảo nhiều năm,
cao khoảng 20 - 50 cm, thân đứng
vuông, lá mọc đối, cuống ngắn
hoặc không có. Phiến lá hình mác,
mép nguyên. Hoa mọc hớng về
một phía ở ngọn. Hoa hình môi,
màu xanh lơ, có 4 nhị, bầu 4 ngăn
[3,7,9,10,13,21].
HC mọc hoang và trồng nhiều ở Trung Quốc ( Hắc Long Giang, Hà Bắc, Vân
Nam...). Hiện nay HC còn phải nhập từ Trung Quốc [3,13].
Rễ HC đợc thu hái vào mùa xuân hoặc mùa thu. Khi thu hái, bỏ rễ con, thân
lá, phơi gần khô thì đập bỏ lớp vỏ ngoài rồi lại phơi khô.
* Bộ phận dùng.
Là rễ cây HC Radix Scutellariae.

Dợc liệu hình truỳ, vặn xoắn, dài 8 - 25 cm, đờng kính 1 - 3 cm. Mặt ngoài
màu nâu vàng hoặc vàng thẫm, rải rác có vết rễ con hơi lồi. Trên vỏ có những
vết dọc vặn vẹo hoặc vân dạng mạng. Phần dới có các sọc dọc và các vết ngăn
nhỏ. Thể chất chắc, dòn, dễ bẻ. Mặt bẻ màu vàng thẫm, giữa có lõi màu nâu đỏ.
Rễ già bên trong có bột vụn màu nâu hoặc đen nâu. Dợc liệu bị ẩm sẽ chuyển
thành màu xanh vàng [3,7,20].
- Bột màu vàng hay màu nâu, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy: sợi rải rác hay tập
trung thành bó, hình thoi, thành dày, ống lỗ nhỏ; mảnh mô mềm chứa hạt tinh
bột; tinh bột kép đôi hay kép ba; tế bào mô cứng có thành dày; mảng mạch
chấm và mạch điểm [3,7].
* Chế biến.
11
Hình 3: Hoàng Cầm
HC đợc chế biến bằng nhiều cách khác nhau, cụ thể đợc chế thành: HC phiến,
HC tẩm rợu, HC sao tồn tính, HC sao cháy cạnh, HC trích mật, HC trích gừng
[16].
* Thành phần hoá học.
Thành phần chính là flavonoid nh Baicalein, Baicalin, Scutellarein,
Scutellarin, Wogonin, Wogonosid, 7- Metroxynorwogonin, Scullcapflavon I, II.
Ngoài ra còn có Tanin thuộc nhóm Pyrocatechin, nhựa [3,19,22].
Công thức cấu tạo một số chất trong rễ Hoàng Cầm:
* Tác dụng sinh học của Hoàng Cầm.
- Tác dụng kháng khuẩn: HC có tác dụng trên Staphylococcus, Streptococcus,
E. coli, Tả, Lỵ, Thơng hàn, Bạch hầu... [3,13].
- Tác dụng chống Virus: HC có tác dụng ức chế đối với Virus Influenza [19].
- HC có tác dụng hạ nhiệt, chữa ho, lợi tiểu, an thần, hạ huyết áp [3,15].
- Baicalein có tác dụng hạ sốt yếu hơn Aspirin, còn là tác nhân kháng độc tố.
12
RO
HO

HO
O
R
1
Baicalein R= - H; R
1
= - H
Baicalin R= - Gluc; R
1
= - H
Scutellarein R= - H; R
1
= - OH
Scutellarin R= - Gluc; R
1
= - OH
Skullcapflavon I R= - H; R
1
= - CH
3
Skullcapflavon II R= - OCH
3
; R
1
= -OCH
3
R
O
OCH
3

H
3
CO
HO
R
1
OH
RO
O
OR
1
Wogonin R= - H; R
1
= - CH
3
Wogonosid R= - Gluc; R
1
= - CH
3
7- Metroxynorwogonin
R= - CH
3
; R
1
= - H
OH
Glycosid của Baicalein là baicalin có tác dụng chống viêm, chống khối u.
Baicalin ngăn ngừa lây nhiễm HIV do ức chế HIV - 1 RT [19].
- Cả Baicalin và Baicalein đều có tác dụng bảo vệ hồng cầu tốt hơn - tocoferol.
Ngoài ra Baicalein có tác dụng lợi mật tốt hơn Baicalin [19].

* Công dụng, liều dùng.
HC vị đắng tính hàn, qui vào kinh: tâm, phế, can đởm, đại tràng, tiểu tràng.
HC có tác dụng thanh thấp nhiệt, trừ hoả độc u tiên ở thợng tiêu ( tạng phế ),
lơng huyết an thai; dùng cho các bệnh phế ung, phế có mủ, viêm phổi... gây sốt
cao. Ngoài ra còn có tác dụng trừ thấp nhiệt ỏ vị tràng, thanh can nhiệt, chỉ
huyết.
Ngày dùng 6 - 15 g dới dạng thuốc sắc hoặc bột [2,4,23,24].
13
Phần 2 thực nghiệm và kết quả
2.1 Nguyên vật liệu.
* Nguyên liệu.
- Thân rễ HL chân gà (Coptis chinensis Franch.) thu hái trên dãy núi Hoàng
Liên Sơn - Thôn Séo Mý Tỷ, Xã Tả Van, Huyện Sa Pa, Tỉnh Lào Cai.
- Thân rễ HL Trung Quốc mua ở Phố Lãn Ông - Hà Nội.
- Rễ HC (Scutellaria baicalensis Georgi) mua ở Phố Lãn Ông - Hà Nội.
- Vỏ HB ( Phellodendron sp. ) mua ở Phố Lãn Ông - Hà Nội.
- Hoá chất đạt tiêu chuẩn phân tích mua tại CTTNHH hoá học ứng dụng- Phố
Lê Thánh Tông - Hà Nội.
- Berberin chuẩn từ trung tâm kiểm nghiệm Sở Y Tế Hà Nội.
- Palmatin chuẩn từ Bộ môn Dợc Liệu trờng Đại Học Dợc Hà nội.
- Các môi trờng dùng cho nghiên cứu kháng khuẩn đợc bào chế theo đúng tiêu
chuẩn tại phòng thí nghiệm Vi Sinh - Kháng Sinh, Bộ môn Công nghiệp Dợc
Trờng Đại Học Dợc.
* Đối tợng nghiên cứu.
- Phơng thuốc THT đợc bào chế từ 3 loại dợc liệu: HL, HB, HC có cùng trọng l-
ợng.
- Khả năng kháng khuẩn của THT trên một số vi khuẩn kiểm định.
* Dụng cụ thí nghiệm.
- Máy xác định độ ẩm dợc liệu Precisa HA 6.0 .
- Máy cất quay thu hồi dung môi Buchi.

- Máy đo tử ngoại UV Camag.
- Tủ sấy Shellab và Memert.
- Nồi hấp tiệt trùng.
- Các dụng cụ đo lờng đạt tiêu chuẩn kiểm định.
14
2.2 Phơng pháp thực nghiệm
2.2.1 Sắc thuốc
Cân 15 g dợc liệu ( HL, HB, HC, THT ), thêm 90 ml nớc, đun sôi nhỏ lửa
trong 1 giờ, gạn lấy dịch sắc. Tiến hành sắc 3 lần, gộp các dịch sắc, cô nhỏ lửa
còn 15 ml; đợc dịch sắc 1:1.
2.2.2 Nghiên cứu về thành phần hoá học chính của phơng THT và từng vị
thuốc trong phơng.
* Định tính Alcaloid bằng phản ứng hoá học.
- Tiến hành sắc nh mục (2.2.1) đối với THT và các vị thuốc có alcaloid trong
thành phần.
- Chiết Alcaloid: Lần lợt kiềm hoá từng dịch sắc bằng NaOH 10 %, sau đó
chuyển vào các bình gạn tơng ứng. Lắc với chloroform (3 lần x 15ml). Tách lấy
lớp chloroform vào các cốc tơng ứng, acid hoá dịch chloroform bằng HCl 10%.
Tách lấy lớp acid làm phản ứng với các thuốc thử chung Alcaloid.
- Các phản ứng:
+ Phản ứng với TT Mayer: 1 ml dịch chiết, thêm 2-3 giọt TT Mayer. Nếu xuất
hiện tủa trắng vàng là phản ứng dơng tính.
+ Phản ứng với TT Bouchardat: 1 ml dịch chiết, thêm 2-3 giọt TT. Nếu xuất
hiện tủa nâu đỏ là phản ứng dơng tính.
+ Phản ứng với TT Dragendorff: 1 ml dịch chiết , thêm 2-3 giọt TT. Nếu xuất
hiện tủa màu da cam là phản ứng dơng tính.
+ Phản ứng với acid Picric: 1 ml dịch chiết, thêm 2-3 giọt TT. Nếu xuất hiện tủa
màu vàng là phản ứng dơng tính.
* Định tính Flavonoid bằng phản ứng hoá học.
- Sắc thuốc nh mục ( 2.2.1 ) đợc 15 ml dịch sắc HC, 15 ml dịch sắc THT .

- Chiết Flavonoid: thêm từ từ vào từng dịch sắc trên cồn 95
0
cho đến khi không
thấy xuất hiện tủa thêm. Để lắng, lọc, cô dịch lọc trên nồi cách thuỷ
đến dạng cao mềm. Thêm 10 ml nớc sôi, lắc đều cho tan, lọc vào bình gạn.
15
Thêm ethylacetat ( 3 lần x 10 ml ), lắc, tách lấy lớp ethylacetat làm phản ứng:
+ Phản ứng với NaOH 10%: 1 ml dịch chiết, thêm 0,5 ml NaOH 10%. Nếu xuất
hiện màu vàng là phản ứng dơng tính.
+ Phản ứng với Acetat chì 30%: 1 ml dịch chiết, thêm 0,5 ml Acetat chì. Nếu
thấy xuất hiện tủa nâu là phản ứng dơng tính.
+ Phản ứng với FeCl
3
5%: 1 ml dịch chiết, thêm 0,5 ml FeCl
3
5%. Nếu xuất
hiện tủa màu xanh đen là phản ứng dơng tính.
+ Phản ứng với NH
3
: nhỏ 1-2 giọt dịch chiết lên giấy lọc, để khô, đem hơ trên
hơi NH3. Nếu màu vàng tăng lên là phản ứng dơng tính.
+ Phản ứng Cyanidin: 1ml dịch chiết, thêm 0,1g Mg, vài giọt HCL đặc, đun
cách thuỷ vài phút. Nếu xuất hiện màu đỏ là phản ứng dơng tính.
* Định tính Alcaloid bằng SKLM.
- Chuẩn bị dung dịch phân tích.
Sắc thuốc nh mục (2.2.1 ) ta đợc 15 ml dịch sắc HL, 15 ml dịch sắc HB, 15 ml
dịch sắc THT. Cô dịch sắc tới cắn, hoà tan bằng acid HCl 10%, lọc qua giấy lọc
vào bình gạn, kiềm hoá dịch lọc bằng NaOH 10%, lắc với chloroform (3 lần x
15 ml), tách lấy lớp chloroform, cô trên nồi cách thuỷ còn khoảng 1 ml, ta đợc
dịch phân tích.

- Chuẩn bị dung dịch đối chiếu.
+ Cân 0,005 g Berberin chuẩn, hoà vào 1 ml chloroform.
+ Cân 0,005 g Palmatin chuẩn, hoà vào 1 ml chloroform.
- Chất hấp phụ:
Sử dụng Silicagel G của Merck, bản nhôm tráng sẵn Silicagel GF
254
Merck.
- Hệ dung môi khai triển.
+ Hệ 1: Toluen : Aceton : Ethylacetat : Acid formic ( 5 :2 :2 :1 ).
+ Hệ 2: n-Butanol : Acid acetic : Nớc ( 7 :1 :2 ).
- Dung dịch hiện màu.
+ Soi đèn tử ngoại ở bớc sóng 366 nm.
16

×