Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Xây dựng website hỗ trợ học sinh học tập chương “Cơ chế di truyền và biến dị” phần Di truyền học Sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 71 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Phương pháp
Tên đề tài: Xây dựng website hỗ trợ học sinh học tập chương “Cơ chế di
truyền và biến dị”- phần Di truyền học - Sinh học 12

GVHD: ThS. Phạm Thị Phương Anh

SVTH: Trần Thị Như Ngọc

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

CNTT

Công nghệ thông tin

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng

GD – ĐT


Giáo dục – Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HTML

Hyper Text Mark up Language

PTDH

Phương tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa

NST

Nhiễm sắc thể

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin (CNTT) đã tác động đến
toàn bộ lĩnh vực đời sống và sinh hoạt của con người,trong đó có lĩnh vực giáo dục.
Giáo dục là có nhiệm vụđào tạo nên đội ngũ tri thức trẻ,những chủ nhân tương lai của
đất nước trong thời kỳ mới. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng CNTT một cách hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh (HS) đang là vấn đề cấp thiết.
Với tốc độ phát triển cực nhanh của khoa học kỹ thuật ngày nay, cứ khoảng 4-5
năm thì lượng tri thức tăng gấp đôi.Trong sự phát triển chung của các ngành khoa học,
Sinh học có gia tốc tăng lớn nhất, đặc biệt là lĩnh vực Di truyền học đã đạt được những
thành tựu không chỉ có tầm quan trọng về mặt lí luận mà còn có giá trị thực tiễn rất lớn
lao.Sự gia tăng khối lượng tri thứctất yếu đòi hỏi sự đổi mới về phương thức tiếp nhận
tri thức.
Từ yêu cầu đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương đổi mới nội dung
và phương pháp dạy – học nhằm nâng cao hiệu quả trong giáo dục phổ thông ở toàn
bộ các môn, trong đó có Sinh học. Trong chương trình Sinh học trung học phổ thông,
chương “Cơ chế di truyền và biến dị” có nhiều kiến thức trừu tượng và phần bài tập lại
tương đối khó nhưng thời lượng các tiết trên lớp hạn chế khiến GV không đủ thời gian
để phân tích kỹ nội dung kiến thức cho HS cũng như tạo cơ hội cho HS luyện tập thêm
các dạng bài tập. Do đó, nếu thiết kế được một website với các bài học được bổ sung
thêm hệ thống kênh hình phong phú và các câu hỏi bài tập sau mỗi bài học sẽ hỗ trợ
đắc lực cho quá trình học tập trên lớp của HS, giúp HS có thể tự học mọi nơi, mọi lúc,

từ đó, góp phần nâng cao chất lượng của quá trình học tập của HS.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: Xây dựng
website hỗ trợ HS học tập chương “Cơ chế di truyền và biến dị”- phần Di truyền học
-Sinh học 12”.
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

3


Xây dựng website để hỗ trợ HS học tập chương “Cơ chế di truyền và biến dị” phần Di truyền học – Sinh học 12 nhằm phát huy khả năng tự học và nâng cao chất
lượng lĩnh hội kiến thức của HS.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương thức xây dựng website hỗ trợ HS học tập chương “Cơ chế di truyền và
biến dị”- phần Di truyền học - Sinh học 12.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu quy trình xây dựng website hỗ trợ học sinh học tập chương “Cơ chế
di truyền và biến dị”- phần Di truyền học – Sinh học 12.
- Thiết kế website hỗ trợ học sinh học tập chương “Cơ chế di truyền và biến dị”phần Di truyền học – Sinh học 12.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc xây dựng website hỗ trợ học
sinh học tập chương “Cơ chế di truyền và biến dị”- phần Di truyền học – Sinh học 12.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD – ĐT về nâng cao chất
lượng giáo dục và vấn đề ứng dụng công nghệ thôn tin trong nhà trường.
- Nghiên cứu, thu thập các tài liệu có liên quan dến vấn đề xây dựng website hỗ trợ
HS học tập chương “Cơ chế di truyền và biến dị”- phần Di truyền học - Sinh học 12
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình di truyền học bậc Trung học phổ
thông nói chung và phần cơ chế di truyền và biến dị nói riêng
5.2. Phương pháp nghiên cứu chuyên gia

- Gặp gỡ trao đổi với các GV phổ thông và giảng viên đại học về lĩnh vực mà
mình nghiên cứu để thu thập tài liệu cho quá trình thực hiện đề tài.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm ở một trường THPT, chọn 1 lớp để tiến hành đối chứng
và thực nghiệm.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm theo mục tiêu: Sử dụng bài kiểm tra pre-test
khi GV giảng dạy các phương pháp mà chưa có sự hỗ trợ của website, sau đó, khi GV
đã hướng dẫn HS sử dụng website, HS tiếp tục thực hiện bài kiểm tra post-test. Dựa
4


trên sự so sánh kết quả hai bài kiểm tra pre-test và post-test để đưa ra kết luận về hiệu
quả hỗ trợ dạy học của website.
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thực nghiệm sư phạm, các bài kiểm tra được xử lí bằng toán học thống kê
với các công thức thống kê cơ bản sau:
- Phần trăm (%)
- Trung bình cộng: =
- Sai số trung bình cộng: m =
- Phương sai: S2 = ni
- Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình):
S=

S cho biết mức độ phân tán quanh giá trị , S càng bé độ phân tán càng ít.
- Hệ số biến thiên: % = 100%
Khi có hai số trung bình cộng khác nhau, độ chuẩn khác nhau thì phải xét đến hệ
số biến thiên (Cv).
+ Cv = 0 – 10%

: Dao động nhỏ, kết quả rất đáng tin cậy.


+ Cv = 10 – 30% : Dao động trung bình, kết quả đáng tin cậy.
+ Cv = 30 – 100% : Dao động lớn, kết quả ít tin cậy.
- Kiểm định độ tin cậy sai khác giữa 2 giá trị trung bình:
td = với Sd =
Trong đó:
+ Xi: Giá trị của từng điểm số (theo thang điểm 10).
+ ni: Số bài có điểm Xi.
+ , : Điểm số trung bình của hai phương án: thực nghiệm và đối chứng.
+ n1, n2: Số bài trong mỗi phương án.
5


+ , : Phương sai của mỗi phương án.
Sau khi tính được td, ta so sánh với giá trị được tra trong bảng phân phối
Studen với mức ý nghĩa 0,05 và bậc tự do f = n1 + n2 – 2.
+ Nếu : Sự khác nhau giữa và là có ý nghĩa thống kê.
+ Nếu : Sự khác nhau giữa và là không có ý nghĩa thống kê.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất quy trình xây dựng website hỗ trợ HS học tập và vận dụng quy trình để
xây dựng website hỗ trợ HS học tập chương “Cơ chế di truyền và biến dị” phần Di
truyền học – Sinh học 12.
7. LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7.1. Trên thế giới
Hiện nay, các dịch vụ tạo trang web cá nhân hay tạo trang blog miễn phí rất đa
dạng và luôn luôn được cải tiến, nâng cấp để phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.
Đây cũng chính là một phần lý do chủ yếu để hầu hết các trường đại học, các cơ sở
đào tạo có ứng dụng phương pháp sử dụng web-blog vào giảng dạy-học tập trên thế
giới đều xây dựng một dịch vụ hoàn toàn riêng biệt, độc lập của cơ sở cho việc tạo và
chạy các website cá nhân dùng cho học tập. Từ những năm 2000, nhiều nướctrên thế

giới như ở Bắc Mỹ, Tây Âu, Châu Á, và Châu Đại Dương (Úc và New Zealand) đã
xuất hiện Mô hình dạy học kết hợp tức là dạy học kết hợp công nghệ thông tin và
truyền thông. Cho đến ngày nay, DH kết hợp ngày càng chứng tỏ được tính hiệu quả
qua nghiên cứu được công bố của Thomson Job Impact Study (2002), Texas
Instruments

and

Corning

Glass

Works (Zemke,

2006),

Results - Oriented

Learning (2006) của Microsoft, Schnelle (2006), Bersin (2004). Nghiên cứu của
Osguthope & Graham (2003) đã chỉ ra sáu lí do để chọn thiết kế hoặc sử dụng một hệ
thống DH kết hợp, bao gồm: sự phong phú của sư phạm, tiếp cận với sự hiểu biết, sự
tương tác xã hội, cơ quan cá nhân, chi phí hiệu quả, dễ dàng sửa đổi. Kết quả
nghiên cứu của Graham, Allen & Ure (2003) cho thấy, đa số người học chọn DH
kết hợp vì ba lí do chính: hoàn thiện tính sư phạm, tăng tính truy cập và sự linh hoạt,
tăng hiệu quả chi phí.Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài xây
dựng website chẳng hạn như Cohen và Still (1999), Hongbin Liu (2004), Kishore và
6


Padmini đã công bố các nghiên cứu về nội dung của website thư viện đại học, việc xây

dựng website thư viện đại học đã được xây dựng và đưa vào phục vụ từ hơn một thập
kỷ qua, góp phần đưa các nguồn lực và dịch vụ thư viện đến người sử dụng một cách
thuận tiện hơn, đóng góp vào việc nâng cao chất lượng học tập, giảng dạy và nghiên
cứu của trường đại học…
Như vậy, có thể thấy rằng việc xây dựng và sử dụng website vào dạy học đã
được nhiều nước trên thế giới quan tâm và nghiên cứu.
7.2. Ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển CNTT, Internet được HS sử dụng như một loại phương
tiện học tập để tiếp cận với kho tàng tri thức phong phú của nhân loại. Trong quá trình
giảng dạy và học tập, GV và HS đã sử dụng tài liệu từ các Website nhằm làm phong
phú thêm kiến thức đã được biên soạn trong SGK. Việc sử dụng thêm Wesite làm
phong phú thêm bài học, gắn liền kiến thức được học trong nhà trường với kho tàng tri
thức có trong nhân loại, nâng cao chất lượng học tập, gây hứng thú cho HS trong quá
trình DH, tạo nên động cơ thích tìm tòi khám phá cho HS trong quá trình học tập. Vấn
đề đưa CNTT vào giảng dạy, học tập ở các cấp học của nước ta đã có nhiều công trình
nghiên cứu, đây là vấn đề quan trọng trong xu thế hội nhập với giáo dục của thế giới.
Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả: PGS. TS. Lê
Công Triêm, PGS. TS. Nguyễn Quang Lạc, TS. Phan Gia Anh Vũ…đã bước đầu đi
đến những nhận định về vai trò, những ưu khuyết điểm của việc sủa dụng MVT trong
DH, áp dụng trong hoàn cảnh nước ta. Kết quả của các công trình này cho thấy: Việc
sử dụng MVT trong dạy và học phần nào có thể giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản
của quá trình DH, từ truyền thụ tri thức đến phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng thực
hành, ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá cho đến giáo dục nhân cách con người mới.
Nhiều luận án tiến sĩ và khóa luận đã nghiên cứu sử dụng website hỗ trợ cho quá trình
DH trên lớp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của GV và học tập của HS ở trường
THPT hiện nay như:
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thu Thủy với đề tài “ Xây dựng nội dung trang
web hỗ trợ việc dạy chương “ Vectơ trong không gian - Quan hệ vuông góc” theo
chương trình toán lớp 11 trường trung học phổ thông” đã nghiên cứu về vấn đề ứng
dụng CNTT và truyền thông trong dạy học toán ở THPT. Trong luận văn này Nguyễn

7


Thu Thủy đã bước đầu xây dựng được nội dung trang web hỗ trợ việc dùng trang web
trong hỗ trợ dạy và học
- Luận Văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Tuyên “ Xây dựng và sử dụng website
hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương
trình hình học nâng cao lớp 12 trường THPT” đã nghiên cứu về vấn đề ứng dụng
CNTT và truyền thông trong dạy học toán ở THPT. Trong luận văn này Nguyễn Thu
Thủy giới thiệu về khái niệm, đặc trưng, khả năng hỗ trợ, các yêu cầu sư phạm và một
số nguyên tắc cơ bản trong xây dựng website, đồng thời xây dựng được nội dung
trang web hỗ trợ dạy và học.
- Trịnh Đồng Thạch Trúc với đề tài “ Nghiên cứu xây dựng website Khoa CNTT
trường CĐPT – TH II” đã nghiên cứu về sử dụng hệ quản trị nội dung (CMS) Nuket
Viet - là hệ quản trị nội dung mã nguồn mới cho phép quản lý các cổng thông tin điện
tử trên Internet – để xây dựng website giúp mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy
và học cũng như việc trao đổi thông tin của GV và sinh viên. Bài báo cáo đã giới thiệu
được về Nuket Viet, tổng quan về website và hướng dẫn quản trị website.
Từ tình hình này có thể thấy rằng việc nghiên cứu sử dụng website vào hỗ trợ
quá trình dạy học ở nước ta tuy chưa thực sự phổ biến nhưng cũng đã bước đầu nhận
được sự quan tâm nghiên cứu.

8


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. KHÁI NIỆM WEBSITE HỖ TRỢ HỌC TẬP
1.1.1. Khái niệm website

Thuật ngữ World Wide Web gọi tắt là Web hoặc WWW, mạng lưới toàn cầu là
một không gian thông tin toàn cầu mà mọi người có thể truy cập(đọc và viết)qua các
máy tính nối mạng Internet. Thuật ngữ này thượng bị hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với
với chính thuật ngữ Internet. Nhưng web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên
Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được pát minh và đưa vào sủ dụng
năm 1989, bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại
CERN, Geneva, Switzerland. Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một
hệ thống siêu văn bản(hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet. Người dùng
phải sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web browes). Chương
trình này sẽ nhận thông tin (documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu
cầu (thông tin trong ô địa chỉ được gọi là tên miền (domain name)), rồi sau đóchương
trình sẽ tự động gửi thông tin đến máy chủ (web server) và hiển thị trên màng hình máy
tính của người xem. Người dùng có thể theo liên kết các siêu văn bản (hyperlink) trên
mỗi trang web để nối với các tài liệu khác hoặc gửi thông tin phản hồi theo máy chủ
trong một quá trình tương tác. Hoạt động truy tìm theo các siêu liên kết thường được
gọi là duyệt web.
Trang web (web page) là trang tin trên các mạng Internet. Mỗi trang web được
đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang web khác và giúp mọi người truy
cập đến. Nội dung thông tin trên trang web được diễn tả một cách sinh động bằng văn
bảng đồ họa,ảnh tĩnh, ảnh động, âm thanh, video…Nơi trình diễn các trang web được
gọi là site. Website là một tập hợp các trang web có một địa chỉ duy nhất trên internet
dùng để định rõ vị trí của nó. Một trang web (web page) là một hồ sơ web. Trang chủ
của website thường gọi là Home Page tức là trang chính đóng vai trò giới thiệu về
website. Trang này sẽ liên kết với tất cả các trang khác trong cùng website. Hầu hết
các website chứa hàng chục, hàng trăm, hay hàng ngàn trang web.Bắt đầu một địa chỉ
9


website là phương thức truyền http:// (phương thức truyền dữ liệu), tiếp theo là tên
Domain của máy tính đang chạy Server, phần thứ ba là vị trí và tên tài liệu . [4], [12],

[15], [17].
1.1.2. Khái niệm website hỗ trợ học tập
Website hỗ trợ học tập là một trang thông tin trên mạng internet được xây dựng
dựa trên chức năng là hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Theo đó, nội dung website
được tạo ra bởi các siêu văn bản (đó là các tài liệu điện tử như: bài giảng điện tử, sách
giáo khoa, ôn tập, bài tập, sách tóm tắt tổng hợp những kiến thức cơ bản hay những
kiến thúc chuyên sâu về các lĩnh vực khoa học…), trên đó bao gồm một tập hợp các
công cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản,
âm thanh, hình ảnh…), để hỗ trợ việc dạy, học và cung cấp cho những người sử dụng
khác trên các mạng máy tính. Mỗi phần trong đó đều thể hiện tính sư phạm đảm bao
để mỗi người khi truy cập vào có thể hiểu được nội dung trong đó và những kiến thức
có liên quan.Tùy theo từng loại hình học tập của người học mà có thể thiết kế nội dung
một cách phù hợp.
1.1.3. Vai trò của website trong việc hỗ trợ học sinh học tập
Công nghệ thông tin nói chung và mạng Internet nói riêng đã mở ra triển vọng to
lớn trong việc hỗ trợ hoạt động tự học của HS. Với những ưu điểm nổi trội Website là
nơi lưu trữ thông tin, cập nhật kiến thức, trình bày có hệ thống nội dung kiến thức
chương trình và liên kết đến các nội dung liên quan nên phát huy khả năng tự học, tìm
tòi, phát hiện kiến thức mới của HS. Website dạy học là một phương tiện đã hỗ trợ rất
có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động hoc tập của HS. Một chức năng có tính nổi
bật và đặc thù riêng của Website là chức năng trình diễn thông tin Multimedia, có
tương tác và gây được ấn tượng mạnh. Chính nhờ chức năng này mà chúng ta đã phát
huy được sức mạnh của máy vi tính và nâng cao một cách đáng kể hiệu quả của việc
sử dụng nó. Hầu hết các tài liệu liên quan đến môn học đều được số hoá và đưa vào
Website như: SGK, sách giáo viên, sách bài tập. Nhờ đó đã tạo nên được những thư
viện như: thư viện sách điện tử, thư viện các Mô hình ảo, thư viện các bài tập, kiểm
tra. Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua thư viện
các bài tập và đề kiểm tra.

10



- Website hỗ trợ làm một phần việc của GV: Trong quá trình dạy học, GV thực
hiện các chức năng điều hành sau: đảm bảo trình độ xuất phát, hướng đích và gợi động
cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm tra đánh giá, hướng dẫn công việc ở nhà.
Về nguyên tắc website có thể thay thế một số phần việc của GV trong tất cả các chức
năng điều hành nói trên, ví dụ, hình ảnh đồ họa mà công nghệ thông tin cung cấp
chính xác hơn nhiều, đẹp hơn nhiều và sinh động hơn nhiều so với hình vẽ trên bảng
của thầy giáo. Tuy nhiên không phải bất kì trường hợp nào dùng website thay GV
cũng là tối ưu. Vì vậy người ta không đặt vấn đề thủ tiêu toàn bộ vai trò của người
thầy trong quá trình dạy học.
- Website làm chức năng phương tiện dạy học: Với tính chất là phương tiện dạy
học, những yếu tố của website như: phần mềm trình diễn, các phần mềm chuyên dụng
khác …thường được sử dụng và khai thác để giúp HS trong hoạt động học. Cùng với
sự phát triển rộng rãi của hệ thống đa phương tiện và mạng Internet thì Website càng
được phát huy hơn bao giờ hết.Website không chỉ cung cấp thông tin dưới dạng văn
bản đơn thuần mà còn cung cấp thông tin dưới dạng hình ảnh, âm thanh, video. HS chỉ
cần dùng các địa chỉ quen thuộc hoặc tìm kiếm trên Internet là có thể tìm được nội
dung cần thiết tham khảo để học tập, khả năng phát huy tính tự học của HS được nâng
cao.Có thể nói rằng Website đã có tác dụng tăng cường được hoạt động nhận thức độc
lập, chủ động sáng tạo cùng với việc nâng cao một cách đáng kể chất lượng của hoạt
động đó. Cũng theo cách hiểu như vậy thì Website đã có tác dụng tích cực hoá được
hoạt động nhận thức của HS (kích thích được hứng thú, tạo động cơ học tập, nâng cao
ý thức trách nhiệm trong việc học, tăng cường sự bền bỉ của trí nhớ, sự sâu sắc của tư
duy...); hỗ trợ tốt cho việc tự học, tự đánh giá, ôn tập củng cố, hệ thống hoá kiến thức .
Nhờ hệ thống bài học bài tập, bài kiểm tra các tài liệu mà HS có thể tự học, xem trước
nội dung rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức tự đánh giá, ôn tập, hệ thống hóa ở bất
kì thời điểm nào,ở bất cứ nơi đâu với website đã được cài đặt.
- Giúp HS phát huy cao khả năng tự học ở nhà của mình, từ những nội dung có
sẵn trên web mà HS có thể tự ôn tập, tự kiểm tra phù hợp với trình độ của bản thân

trong quá trình học tập, có hướng điều chỉnh hoạt động học tập cho phù hợp với yêu
cầu bộ môn. Viêc tự học và tự kiểm tra trên giúp HS phát huy hết khả năng của bản
thân và tìm tòi thêm nhiều hơn kiến thức mới có được từ nội dung cung cấp từ các
website cho HS.
11


- Ngoài ra, website còn được dùng để tạo ra những trò chơi, lập lịch biểu dạy
học, tổ chức kiểm tra, thi tuyển, xây dựng cơ sở dữ liệu
1.2. XÂY DỰNG WEBSITE TRÊN WEEBLY.COM
1.2.1. Giới thiệu về website weebly.com
Weebly.com là một trang Web, nơi mà bất cứ ai có kỹ năng xử lý văn bản cơ bản
đều có thể tạo một trang Web miễn phí. Không cần có phần mềm đặc biệt được yêu
cầu và không có phí lưu trữ. Người sử dụng cũng có thể thêm đường dẫn đầy đủ, thư
viện hình ảnh và

đăng ký ngay tên miền trên Weebly.com.Thiết kế

website trên Weebly rất đơn giản, giúp người sử dụng có thể tạo nên một website
chuyên nghiệp và hữu ích chỉ với các thao tác kéo - thả.
Website weebly.com gồm có các thành phần sau:
- Trên 100 giao diện chuyên nghiệp:Weebly cung cấp hơn 100 giao diện được
thiết kế một cách chuyên nghiệp để bạn có thể lựa chọn cho Website của mình. Sau
khi đã chọn được giao diện, bạn có thể tiếp tục tùy biến cho Website bằng cách thay
đổi phông chữ, kích cỡ, màu chữ và nhiều hơn thế nữa chỉ với các click chuột.
- Nơi lưu trữ dữ liệu tốc độ cao:Weebly không chỉ là ứng dụng tạo Website dễ
dàng nhất – đó còn là nơi lưu trữ dữ liệu Website tốc độ cao. Tất cả Website trên
weebly được lưu trữ bởi trung tâm dữ liệu dự phòng, sử dụng công nghệ điện toán đám
mây. Website của bạn có mặt ở cả 3 trung tâm dữ liệu được đặt tại Mỹ, giúp dữ liệu
được tải một cách nhanh chóng và tin cậy. Với các hosting thông thường, website của

bạn phải chia sẻ bộ nhớ lưu trữ với hàng chục hoặc thâm chí hàng trăm website khác
chỉ trên một máy chủ đơn lẻ. Nếu một trong số những website trên hệ thống này có
lượng truy cập cao, tốc độ của tất cả website trên hệ thống đó sẽ bị chậm lại đáng
kể.Với Weebly, website của bạn được phục vụ trên toàn bộ cơ sở hạ tầng máy chủ của
Weebly, đủ sức truy cập cho hàng triệu lượt khách viếng thăm mỗi ngày. Website của
bạn sẽ không bị ảnh hưởng bởi các website khác được lưu trữ bởi Weebly.
- Tính năng Blog mạnh mẽ:Nếu bạn đã từng sử dụng các dịch vụ blog khác, sử
dụng tính năng blog của Weebly hẳn sẽ mang đến cho bạn nhiều trải nghiệm mới mẻ
và đầy thú vị. Đăng bài với tính năng kéo thả giúp cho việc dùng blog trở nên dễ dàng
hơn với tất cả các tính năng cần thiết.
12


- Gallary và slideshow hình ảnh: Người sử dụng có thể dễ dàng đưa hình ảnh lên
Website và trình diễn dưới dạng Gallery hoặc Slideshows chỉ bằng cách đơn giản là
chọn hình ảnh muốn đăng tải và tùy chọn cách hiển thị cho chúng. Weebly sẽ làm cho
những hình ảnh đó trở nên chuyên nghiệp hơn bằng cách thêm hiệu ứng chuyển ảnh,
tự động điều chỉnh kích cỡ ảnh, v.v..
- Trình chơi Video và Audio: Khi tải lên Video hoặc File âm thanh, weebly sẽ tự
động chuyển đổi chúng thành định dạng có thể phát trực tiếp trên Website. Khách ghé
thăm Website sẽ không phải tải tập tin và mở một trình nghe nhạc truyền thông đa
phương tiện riêng biệt để xem hoặc nghe.
- Form giúp dễ dàng thu nhập thông tin từ khách hàng hoặc những người ghé
thăm Website của bạn. Weebly có sẵn các biểu mẫu liên lạc, thăm dò ý kiến, đăng ký
nhận tin tức, khuyến mãi, thành viên v,v,... Tất cả đã được xây dựng từ trước, do vậy,
việc thu thập ý kiến, thông tin liên hệ, phản ứng từ khách truy cập chưa bao giờ đơn
giản hơn thế. Weebly cũng cung cấp một mục cho phép khách ghé thăm có thể tải lên
tài liệu, hình ảnh, hoặc các tập tin khác từ máy tính. Nếu muốn chỉnh sửa biểu mẫu sẵn
có của Weebly, người sử dụng có thể thao tác kéo – thả các mục mới (như tạo trang
nhập văn bản, tạo các ô để đánh dấu, v.v..). Khi khách viếng thăm điền và gửi đi một

biểu mẫu, chủ nhân website sẽ nhận được email về các thông tin này và dữ liệu đó
cũng được lưu trữ trên phần báo cáo của website (Dashboard) để bạn dễ theo dõi, hồi
đáp và xem lại.
- Công cụ chỉnh sửa hình ảnh hoàn hảo: ImagePerfect là tính năng giúp Weebly
thực sự nổi bật so với các đối thủ khác. ImagePerfect là công cụ chỉnh sửa ảnh tuyệt
vời, giúp dễ dàng cắt chỉnh, thay đổi kích thước, sửa đổi hình ảnh. Chỉ với một cú
click chuột, người sử dụng có thể thêm vào các hiệu ứng kỳ diệu cho bức ảnh hay chèn
khung vào ảnh cho bức ảnh thêm sống động.
- Thống kê chi tiết lượng truy cập: Chủ nhân website có thể dễ dàng thống kê
xem có bao nhiêu lượng khách đã truy cập website của bạn, những trang họ truy cập,
những cụm từ (từ khóa) họ sử dụng để tìm ra website hay những website khác đã giới
thiệu website.
- Công cụ tìm kiếm được tối ưu hóa: Weebly tự động thiết lập website để tối ưu
hóa với các công cụ tìm kiếm bằng cách sử dụng sơ đồ trang web, dạng thức HTML
13


hợp lý và thẻ Meta Descriptions giúp tăng tỷ lệ truy cập cho website. Thiết lập để tối
ưu khóa công cụ tìm kiếm nâng cao cũng sẵn có, như việc thêm vào tags (mô tả
chung) cho hình ảnh và các mô tả cho từng trang.
- Phiên bản di động cho Website: Ngày này rất nhiều người lướt web trên điện
thoại di động; do vậy, sẽ rất cần có một trang web dành cho di động. Weebly sẽ tự
động tạo ra một phiên bản website trên điện thoại di động. Khách ghé thăm vẫn sử
dụng địa chỉ website thông thường để truy cập và dữ liệu sẽ được tải nhanh chóng.
1.2.2. Kỹ thuật xây dựng website trên weebly.com
Để xây dựng website trên weebly.com, người sử dụng có thể tiến hành những
thao tác cơ bản như sau:
- Đăng kí tài khoản:

Hình 1.1. Giao diện đăng kí tài khoảng


+ Khi điền đầy đủ thông tin vào bảng trên, chọn Sign Up để hoàn tất việc đăng kí
tên và mật khẩu.

Hình 1.2. Khung hình chọn kiểu xây dựng web
14


+ Sau đó sẽ hiện ra khung hình như trên, người sử dụng sẽ chọn mục site để tiến
hành xây dựng trang website riêng cho mình.

Hình 1.3.Tùy chọn giao diện cho website
+ Tiếp theo bạn sẽ tiến hành chọn giao diện phù hợp cho trang website mà bạn
xây dựng.
- Đặt tiêu đề cho website: Mỗi một website đều cần phải có tiêu đề. Tiêu đề này
có thể được thay đổi dễ dàng về sau.

Hình 1.4. Hộp thoại tiêu đề website
- Lựa chọn và đặt tên miền: Bất kỳ website nào cũng cần phải có tên miền để
khách có thể đến được website (ví dụ như www.cocheditruyen.weebly.com). Có 3
cách để chọn tên miền cho Website:
• Lựa chọn 1: Điền tên miền vào ô: Use a Subdomain of Weebly.com – Free. Sử
dụng 1 tên miền con của Weebly, có dạng "tên được chọn.weebly.com". Hoàn toàn
miễn phí.
• Lựa chọn 2: Chọn Register a New Domain – đăng kí một tên miền mới. Nếu
chọn cách này, người sử dụng sẽ phải trả tiền cho việc đăng kí một tên miền mới. Chỉ
15


khi nào thanh toán xong thì người sử dụng mới có một tên miền cho riêng mình.

• Lựa chọn 3: Chọn Use a Domain You Already Own – Free. Tại đây , người sử
dụng có thể sử dụng tên miền riêng cho mình mà không phải tốn phí, cũng như không
phải phụ thuộc vào weebly.com. Nhưng những thông tin bạn đăng tại trên Website này
chỉ riêng chủ sở hữu của website đọc được, còn những người khác thì không.

Hình 1.5. Hộp thoại chọn tên miền cho website
+ Nếu chưa quyết định sẽ dùng tên miền nào, có thể sử dụng tạm thời Lựa chọn
1: nhập vào một tên miền con miễn phí của Weebly. Sau khi hoàn thành các bước đầu
tiên này, website sẽ có dạng như hình sau:

Hình 1.6. Giao diện website
- Tạo các trang cho website:
Website được xây dựng có thể có số lượng trang con không giới hạn, bởi
16


vì weebly không giới hạn số trang cho tài khoản của bạn, kể cả tài khoản miễn phí.
Muốn tạo một trang con mới, người sử dụng chỉ cần vào tab Pages, tiếp đó click vào
nút Add Page → chọn Standrad Page. Tại đây, người sử dụng có thể tiến hành các thao
tác như sau:

Hình 1.7. Giao diện tạo thêm trang cho website
Lúc này, người sử dụng có thể thực hiện các thao tác như: Chỉnh sửa tên trang
(Page Name), chọn kiểu định dạng trang (Page Layout), ẩn trang trên thanh Menu, bảo
vệ bằng mật khẩu cho trang (chỉ áp dụng cho các tài khoản Pro), thiết lập nâng cao
(Advanced Settings), chỉnh sửa thì lưu lại (Save & Edit), sao chép trang (Copy Page),
xóa trang (Delete Page).
Thứ tự của từng mục (trang) có thể được thay đổi bằng cách click vào và kéo nó lên
trên hoặc xuống dưới danh sách. Trang được kéo lên đầu danh sách sẽ đóng vai trò là trang
chủ, được ký hiệu bằng biểu tượng ngôi nhà ở phía đầu bên phải trên dòng tên trang.


Hình 1.8. Cách tạo trang con
17


Muốn tạo một trang con, chỉ cần kéo một trang xuống phía dưới một trang khác
và tiếp tục kéo dịch nó sang bên phải một chút cho đến khi bạn thấy đường gạch chấm
liên kết hai trang đó với nhau.
- Thêm văn bản vào website:
Muốn thêm một thành phần văn bản vào website, chỉ cần kéo – thả thành phần
TEXT vào khu vực dành cho nội dung của trang, sau đó tiến hành các thao tác chỉnh
sửa và định dạng văn bản như thông thường. Chú ý là weebly không cho phép thay đổi
phông chữ trong phần soạn thảo, vì phông chữ được kiểm soát bởi theme của cả
website chứ không thuộc quản lý của mỗi thành tố.

Hình 1.9. Giao diện thêm văn bản vào website
Để thêm văn bản, chúng ta có thể đánh thêm chữ vào văn bản cũ, hoặc tạo thêm
một văn bản mới, hay sử dụng một trong 2 thành tố văn bản sau:
• Title - sử dụng để thêm tiêu đề cho đoạn văn bản: Muốn thêm tựa đề, mục vào
website chỉ cần kéo – thả thành phần TITLE vào khu vực dành cho nội dung của trang
• Image/ text – thành phần văn bản có sẵn văn bản và hình ảnh: Muốn thêm thành
phần văn bản có văn bản và hình ảnh thì kéo – thả thành phần IMAGE/TEXT vào khu
vực dành cho nội dung trang.

Hình 1.10. Giao diện thêm tiêu đề và văn bản có hình ảnh vào website
18


- Thêm hình ảnh vào website: Có 4 thành phần dùng để thêm hình ảnh vào
Website.



Thành phần văn bản có sẵn hình ảnh như đã nói ở trên.



Thành phần hình ảnh – thêm một hình ảnh cho mỗi một thành phần



Thành phần gallery hình ảnh - tải lên tùy thích số hình ảnh để tạo bộ sưu tập.



Thành phần hình ảnh trình chiếu tự động (slideshow) - tải lên tùy thích số hình ảnh để
tạo slideshow.

Hình 1. 11. Thành phần dùng để thêm hình ảnh vào Website
Cũng như việc thêm văn bản, người sử dụng chỉ cần click chọn thành phần hình
ảnh và kéo vào bên trong trang hoặc tải hình ảnh lên bằng cách kích vào khung hình
ảnh (Image) (tương tự như thế đối với các thành phần còn lại). Lúc đó, hộp thoại sau
sẽ xuất hiện:

Hình 1.12. Hộp thoại tùy chon để tải ảnh
Lúc này, người sử dụng có thể: Tải một hình ảnh từ máy, hoặc chọn một hình
19


ảnh từ bộ sưu tập miễn phí của Flickr hay chọn một hình ảnh từ Internet.
Sau đó, người sử dụng có thể chỉnh sửa ảnh bằng cách click vào ảnh bạn để xuất

hiện hộp thoại sau:

Hình 1.13. Hộp thoại các thành phần chỉnh sửa ảnh
Click vào Edit, lúc này hộp thoại ImagePerfect xuất hiện, và người sử dụng có
thể tiến hành các thao tác chỉnh sửa ảnh như mong muốn.

Hình 1.14. Hộp thoại ImagePerfect
- Thay đổi giao diện, màu sắc và fonts chữ: Người sử dụng có thể tiến hành thay
đổi giao diện trang website, màu sắc cũng như fonts chữ ở mục DESIGN.

Hình 1.15. Cách thay đổi giao diện, màu sắc, fonts chữ
20


- Thay đổi địa chỉ truy cập, têu tiêu đề website: Người sử dụng có thể thực hiện
những thay đổi này ở mục SETTINGS bằng cách nhấp chuột vào Change thực hiện
các lệnh để thay đổi địa chỉ truy cập trang mạng của mình cũng như tiêu đề một cách
dễ dàng.

Hình 1.16. Thay đổi địa chỉ truy cập, têu tiêu đề website
- Xuất bản website:
+ Khi việc thiết kế những trang web trong website đã hoàn tất, những thông tin
đăng tải đã được kiểm tra cẩn thận và nếu muốn đưa chúng lên mạng để cộng đồng có
thể đọc. Ngưởi sử dụng chỉ cần làm một việc đơn giản là nhấp chuột vào chữ
PUBLISH bên phải, phía trên màn hình.

Hình 1.17. Hộp thoại đăng kí xuất bản
+ Sau đó màn hình sẽ hiện ra hộp thoại như trên, người sử dụng nhấp chuột chọn
Continue, sau đó, gõ vào ô bên dưới các chữ cái tương ứng mà nhà cung cấp đưa ra
phía trên vào ô phía dưới dòng chữ “ Enter the words above” → Clik chuột vào ô “

21


OK, Publish My Site!” để hoàn tất.

Hình 1.18. Hộp thoại đăng kí xuất bản
+ Để mọi người có thể biết đến và đọc những thông tin trên Website của mình,
chủ nhân website phải quảng bá Website hoặc giới thiệu địa chỉ Website cho mọi
người.
1.2.3. Ưu, nhược điểm của website weebly.com trong việc hỗ trợ học sinh học tập.
* Ưu điểm:
Ưu điểm nổi bật của Website weebly.com trong việc hỗ trợ HS học tập là:
- Khi thiết kế website hỗ trợ HS học tập, người thiết kế luôn đặt yêu cầu sư
phạmlên hàng đầu sao cho phù hợp với yêu cầu học tập của HS, vì vậy nó có tác dụng
tốt trong việc tham khảo học tập của HS.Website weebly.com cung cấp cho HS hệ
thống hình ảnh, sơ đồ, hình vẽ, video clip các thí nghiệm đẹp mắt, khoa học và sống
động, giao diện đẹp mắt, dễ gây hứng thú
- HS có thể tự lựa chọn và thực hiện các thao tác một cách dễ dàng, thuận tiện các
Site mà mình muốn học. HS sử dụng website để hệ thống hóa kiến thức đã được học,
ôn tập bài cũ, tìm hiểu bài mới trong việc chuẩn bị ở nhà, kiểm tra kiến thức nắm được
trên lớp thông qua các câu hỏi trắc nghiệm, bài tập được thiết kế trong website phát huy
khả năng tự học, suy nghĩ độc lập và tự chủ của HS. Như vậy website được thiết kế đã
đáp ứng phần nào yêu cầu của HS trong học tập và tìm hiểu kiến thức mới
- Giúp HS đánh giá sơ bộ kết quả học tập của mình để có kế hoạch định hướng
đúng trong kế hoạch học tập
22


- Khi HS tìm hiểu các nội dung cần thiết trên trang mạng thì nội dung bài học
thêm phong phú, HS hiểu biết rộng hơn, có cái nhìn tổng thể hơn về nội dung kiến thức

trong học tập, từ đó hình thành nên phong cách làm việc khoa học.
* Nhược điểm:
- Việc bảo mật dữ liệu, các kết nối bị hỏng bất thường có thể làm mất dữ liệu.
- Khi HS học tập độc lập với website sẽ hạn chế về mặt giao tiếp giữa GV và HS,
GV khó thu nhận những kiến thức phản hồi ngay lập tức từ HS.
- Yêu cầu người thiết kế website cần có kiến thức sâu rộng về kiến thức chuyên
môn, hiểu biết nhiều về CNTT.
- Yêu cầu cao hơn ở HS: HS cần phải có tinh thần độc lập, chủ động, có năng lực
ở mức độ nhất định để có thể tư duy, tìm hiểu vấn đề cũng như tự đánh giá mình và
người khác.

23


Chương 2: XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH HỌC TẬP
CHƯƠNG “CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ” PHẦN DI TRUYỀN HỌC – SINH HỌC 12

2.1. VỊ TRÍ, MỤC TIÊU, CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CHƯƠNG “CƠ CHẾ DI
TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ” – SINH HỌC 12
2.1.1. Vị trí, vai trò
Chương “Cơ chế di truyền và biến dị” là chương nằm ở vị trí đầu tiên của
chương trình Sinh học 12. Chương này có tính kế thừa các kiến thức đã học ở các
chương trình Sinh học lớp 9, 10 và 11, đồng thời, nội dung của chương là nền tảng để
HS dễ dàng tiếp thu kiến thức của chương sau: Các qui luật di truyền, Di truyền học
người, …
Chương này cho thấy bản chất của hiện tượng di truyền và biến dị là sự vận
động của cấu trúc vật chất trong tế bào ở hai cấp độ: Ở cấp độ phân tử (các gen trên
ADN, phân tử ADN trên nhiễm sắc thể) và ở cấp độ tế bào (sự vận động của các
nhiễm sắc thể trong nhân). Một trong những đặc trưng quan trọng của cấu trúc sống là
truyền đạt thông tin di truyền. Vì vậy thông qua chương này, HS thấy được vai trò

quan trọng của việc nắm vững cấu trúc, tính chất và cơ chế của vật chất di truyền trong
việc giải thích một số hiện tượng di truyền trong tự nhiên. Chương này còn trang bị
kiến thức nền tảng về cơ sở vật chất và cơ chế di truyền để làm cơ sở cho HS tiếp thu
các kiến thức khác thuộc phần Di truyền học một cách dễ dàng hơn.[7], [16]
2.1.2. Mục tiêu
2.1.2.1. Kiến thức
- Trình bày được những kiến thức khái niệm, quá trình, quy luật cơ bản phần cơ
chế của hiện tượng di truyền và biến dị.
+ Kiến thức khái niệm:






Khái niệm gen, nhiễm sắc thể.
Khái niệm mã di truyền.
Khái niệm mã bộ ba.
Khái niệm phiên mã.
Khái niệm dịch mã.
24















Khái niệm đột biến gen.
Khái niệm đột biến nhiễm sắc thể.
+ Kiến thức quá trình:
Quá trình nhân đôi ADN.
Quá trình phiên mã.
Quá trình dịch mã.
Quá trình phát sinh và biểu hiện của đột biến gen.
Quá trình phát sinh và biểu hiện của đột biến NST.
+ Kiến thức quy luật:
Quy luật về cấu trúc vật chất di truyền phù hợp với chức năng.
Quy luật phát sinh đột biến.
Quy luật biểu hiện đột biến.
+ Kiến thức ứng dụng:
Ứng dụng di truyền học trong y học, đời sống.
2.1.2.2. Kỹ năng
- Phát triển được các kỹ năng tư duy logic như: so sánh, phân tích – tổng hợp,
khái quá hóa, hệ thống hóa… thông qua nội dung kiến thức bài học.
- Phát triển kỹ năng tư duy quy nạp, diễn dịch.
- Phát triển kỹ năng giải bài tập di truyền.
2.1.2.3. Thái độ
- Hiểu sâu hơn về bản chất của hiện tượng di truyền và biến dị, góp phần hình
thành nên thế giới quan khoa học và quan điểm duy vật biện chứng, củng cố niềm tin
vào khoa học.
- Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng di truyền trong tự nhiên, úng
dụng di truyền học trong đời sống, y học.

2.1.3. Cấu trúc và nội dung
SGK Sinh học 12 gồm 2 quyển: Một quyển viết theo chương trình chuẩn và một
1 quyển viết theo chương trình nâng cao. Về thời lượng và nội dung giữa 2 quyển có
những điểm khác nhau, trong đó sách nâng cao có thời lượng nhiều hơn, đi sâu hơn về
lý thuyết, thực hành, thí nghiệm và những vấn đề lí thuyết liên quan khác. Chương “Cơ
chế di truyền và biến dị” – phần Di truyền học – Sinh học 12 gồm 10 bài (đối với
chương trình nâng cao) hay 7 bài (đối với chương trình cơ bản), mỗi bài có nội dung
kiến thức riêng trong mối quan hệ logic, tuy nhiên thì giữa 2 chương trình cũng có sự
khác nhau cơ bản, được thể hiện qua bảng sau [7], [16]
25


×