Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.81 KB, 13 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH
TRƯỜNG THCS BÌNH THẠNH
˜™

NGHIÊN CỨU KHSP ỨNG DỤNG
ĐỀ TÀI: Đổi mới Phương pháp tập luyện để nâng
cao thành tích chạy ngắn cho học sinh THCS

Người thực hiện: Trần Hồng Việt Linh
N¨m häc:

2011 - 2012.

MỤC LỤC
Trang
Trang 1


TRANG BÌA

1

MỤC LỤC

2

PHẦN THỨ NHẤT

3

I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI



3

1.Cơ sở lý luận

3

2. Cơ sở thực tiễn:

3

II.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

4

1.mục đích, yêu cầu:

4

2. Nhiệm vụ:

4

III.ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI VÀ THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP

5

NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.Đối tượng nghiên cứu:


5

2. Phạm vi nghiên cứu

5

3. Thời gian nghiên cứu :

5

4. Phương pháp nghiên cứu

5

PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

5

I.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

II.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VẤN ĐỀ

6

PHẦN THỨ BA

11


I.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

11

1.KẾT LUẬN

11

2.KHUYẾN NGHỊ

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

13

Trang 2


PHẦN THỨ NHẤT.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận:
Thể dục thể thao ra đời cùng với sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài
người . Những đặc điểm của nền sản xuất và những quan hệ xã hội thời sơ cổ đã
có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục thể chất với quá trình lao động sản xuất

như: Đi, chạy, nhảy, ném. . .
Trong phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin đã nhấn
mạnh vị trí quan trọng của thể dục thể thao trong việc phát triển con người một
cách toàn diện. Trên cơ sở lý luận chung, nước ta cũng không nằm ngoài quy
luật chung của nhân loại . Trong nghị quyết của các đại hội đảng lần thứ VI,
VII,VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng về việc xây dựng và phát triển thể thao
của nước ta trong giai đoạn mới. Và mục tiêu của hệ thống giáo dục nước ta
hiện nay là hướng tới sự phát triển toàn diện về: Đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và lao động. Hoạt động thể chất trong trường phổ thông là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới các hoạt động giáo dục khác. Với mục tiêu là trang bị kiến
thức về thể thao, phát triển thể chất, xây dựng nền tảng thể lực cho học sinh.
Ngoài ra còn nhằm để phát hiện và bồi dưỡng các tài năng về thể thao.
Điền kinh là một môn thể thao bao gồm các nội dung đi bộ, chạy, nhảy,
ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Chạy ngắn là nội dung điển hình của sự phát
triển về tốc độ, có cường độ và biên độ cực lớn hội tụ đầy đủ các yếu tố NhanhMạnh – Bền trong thể thao. Đồng thời còn có tác động tốt tới các cơ quan chức
năng của cơ thể, thông qua nội dung chạy ngắn để rèn luyện ý chí vươn lên, sự
nỗ lực của bản thân cho học sinh trong học tập, lao động.
2. Cơ sở thực tiễn:
Chạy cự ly ngắn là nội dung đơn giản cần ít phương tiện và dụng cụ để
tiến hành (bàn đạp, đồng hồ). Chạy cự ly ngắn 100m, đòi hỏi phải chạy với tốc
độ cực đại nên người tập phải xuất phát nhanh, tăng tốc độ thật nhanh trong
chạy lao sau xuất phát để có tốc độ cực đại và cố gắng duy trì phát triển tốc độ
tới đích. Là quá trình phối hợp nhuần nhuyễn của 4 giai đoạn: xuất phát - chạy
Trang 3


lao sau xuất phát - chạy giữa quãng và về đích. Ngoài ra chạy ngắn là nội dung
được rất nhiều học sinh yêu thích. Bởi là môn thể hiện đầy đủ các yếu tố nhanh
nhẹn, khỏe mạnh và khéo léo và tâm lý muốn khẳng định mình so với tập thể
của học sinh. Từ cơ sở trên nên tôi đã chọn đề tài của mình là: “ Đổi mới

phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích môn chạy ngắn cho học sinh
THCS”. Để nâng cao thành tích và đạt được hiệu quả cao trong mỗi giờ dạy
của mình.

II.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.Mục đích, yêu cầu:
Nhằm nâng cao thành tích trong chạy cự ly ngắn cho đối tượng là học
sinh THCS. Đồng thời rút ra kinh nghiệm về phương pháp để giảng dạy bộ
môn chạy ngắn ở các năm học sau được tốt hơn.
Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực hoàn thiện khả năng vận động
và yêu thích môn học hơn.
2. Nhiệm vụ:
Trang bị những kiến thức cần thiết về môn chạy ngắn cho học sinh. Đưa
ra những phương pháp giảng dạy, những nội dung bài tập phải phù hợp đối với
lứa tuổi, đối tượng cụ thể và đặc điểm tâm sinh lý để nâng cao hứng thú của
học sinh đối với môn học.
Các nội dung bài tập phải đi từ thấp đên cao, từ động tác đơn giản đến
động tác khó, lượng vận động được tăng từ từ qua từng buổi tập và sắp xếp một
cách chặt chẽ phải đảm bảo tính hệ thống, tính tuần tự và liên tục nó phải hoàn
toàn phù hợp với quy luật của tâm - sinh lý, quy luật phát triển lứa tuổi và quy
luật thích nghi của cơ thể người tập.
Tổng kết các giai đoạn và phương pháp có tính khả thi cao nhằm đúc kết
kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện hơn về phương pháp.

Trang 4


III.ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI VÀ THỜI GIAN, PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.Đối tượng nghiên cứu

Học sinh THCS tại đơn vị đang công tác :
Cụ thể là khồi 8
- Lớp 8A1 15 học sinh nam (nhóm thực nghiệm).
- Lớp 8A2 15 học sinh nam (nhóm đối chứng).
2. Phạm vi nghiên cứu :30 học sinh nam khối 8 trường THCS Bình
Thạnh .
3. Thời gian nghiên cứu :
Học kì 1 năm học 2011-2012.
- Giai đoạn 1: tháng 8 /2011.
- Giai đoạn 2 : tháng 10/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp sử dụng lời nói : phân tích – giảng giải .
- Phương pháp trực quan trực tiếp.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm .
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
I.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Như chúng ta đã biết môn thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng,
nó khác các môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy ngoài trời học sinh tiếp xúc
trực tiếp với điều kiên ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, không khí…
Vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ
chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp
với nguyên tắc sư phạm chung . Tác động của buổi tập phải toàn diện về các
mặt giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe, trong các nội dung của môn thể dục chạy
ngắn có vai trò quan trọng liên quan đến các nội dung khác. Sức nhanh nói
Trang 5



chung và sức nhanh khi di chuyển nói riêng đều rất cần thiết cho các hoạt động
sống.
II.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VẤN ĐỀ
1.GIAI ĐOẠN 1:
Ban đầu thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với cùng
một giáo án theo chương trình chuẩn theo qui định.
* Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Sử dụng phương pháp sư phạm chung:
- Phương pháp phân tích và giảng giải.
- Phương pháp trực quan trực tiếp.
* Đối với học sinh: thực hiện và tập luyện theo các yêu cầu của bài học,
nhiệm vụ của giáo viên đề ra:
*Trình tự các nhiệm vụ và biện pháp giảng dạy được tiến hành
như sau.
Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm kỹ thuật và tìm hiểu đặc điểm chạy của
người học thông qua các biện pháp chủ yếu sau :
- Giáo viên phân tích làm mẫu kỹ thuật .
- Cho xem phim ảnh kỹ thuật.
- Cho người học chạy lặp lại 30-60m giáo viên nhận xét ưu nhược điểm
của từng người.
Nhiệm vụ 2: Dạy kỹ thuật chạy trên đường thẳng thông qua các biện
pháp sau :
- Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau , chạy tăng tốc (tăng
dần cự ly, tần số và độ dài bước chạy ).
- Chạy tăng tốc sau đó chạy theo quán tính, từ 50-60m.
- Tập đánh tay (đứng tại chỗ tăng dần tần số và biên độ động tác).
- Chạy biến tốc các đoạn ngắn 40-60m.
Nhiệm vụ 3: Dạy kỹ thuật chạy trên đường vòng với những biện pháp
sau:
- Giáo viên phân tích và làm mẫu kỹ thuật .

Trang 6


- Chạy tăng tốc từ đường thẳng đến đường vòng 50-60m.
- Chạy tăng tốc độ từ đường vòng ra đường thẳng 60-70m.
Nhiệm vụ 4 : Dạy thuật xuất phát và chạy lao thông qua các biện pháp
kỹ thuật sau.
- Giới thiệu cách đóng bàn đạp và tập đóng bàn đạp.
- Thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ”, “sẵn sàng”.
- Xuất phát thấp và chạy lao 30-60m.
Nhiệm vụ 5: Chuyển tiếp từ chạy lao sang
chạy giữa quãng.
- Chạy tăng tốc độ sau đó chạy theo quán tính.
- Xuất phát thấp, chạy lao rồi chạy theo quán
tính.
- Chạy biến tốc các đoạn ngắn 50-60m.
- Chạy 60m xuất phát thấp.
Nhiệm vụ 6: Dạy kỹ thuật về đích .
- Giới thiệu và làm mẫu kỹ thuật.
- Chạy chậm 6-10m làm mẫu động tác đánh đích.
- Chạy tăng tốc độ 15-20m làm động tác đánh đích .
- Chạy 50m làm động tác đánh đích.
Nhiệm vụ 7: Hoàn thiện kỹ thuật chạy cự ly ngắn .
- Chạy 30m xuất phát thấp (lặp lại).
- Chạy 50-60m xuất phát thấp với toàn bộ kỹ thuật
(từ 80-100% sức mạnh tối đa).
- Chạy 60m với toàn bộ kỹ thuật.
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA SƯ PHAM.
Sau khi hoàn thiện xong chương trình của giáo án đề ra giáo viên tiến
hành kiểm tra theo tiêu chuẩn thành tích chạy 60m đối với học sinh lớp 8 của

Bộ giáo dục và đào tạo đối với 2 nhóm thực nghiệm (8A1) và đối chứng
(8A2).

Trang 7


Điểm
TT

1
16”20

2
15”00

3
13”80

4
13”60

5
11”40

6
11”20

7
10”10


8
10”05

9
09”30

10
9”02

5
11”40

6
11”20

7
10”10

8
10”05

9
09”30

10
9”02

5

1


2

4

2

1

Kết quả thu được như sau :
Lớp 8A1
Điểm
Nam
Số

1
16”20

2
15”00

3
13”80

4
13”60

lượng
đạt


TB:6HS( 40%)

Khá:6HS(40%)

Giỏi: 3HS(20%)

Lớp 8A2:
Điểm
Nam
Số

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


16”20

15”00

13”80

13”60

11”40

11”20

10”10

10”05

09”30

9”02

5

2

2

3

2


lượng

1

đạt

TB:6HS(46.7%) Khá:6HS(33.3%) Giỏi:3HS(20%)

Trên đây là kết quả thu được sau quá trình lập test lần đầu của giai đoạn
1 trước khi tiến hành thực nghiệm để đánh giá tố chất sức mạnh ban đầu của 2
nhóm. Như vậy ta thấy thành tích của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng tương
đương nhau.
Đây là cơ sở ban đầu để tiến hành áp dụng phương pháp giảng dạy để
nâng cao thành tích chạy ngắn.
2.GIAI ĐOẠN 2
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Để kiểm nghiệm về phương pháp tập luyện và hệ thống các bài tập nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ và nâng cao thành tích tôi tiến hành thực nghiệm sư
phạm trên 2 nhóm đối tượng được quy ước như sau:
Nhóm đối chứng :
Trang 8


Gồm 15 học sinh nam lớp 8A2 các em học theo chương trình qui định và
tổ chuyên môn biên soạn, thời gian 1 tháng, mỗi tuần tập 3 buổi
Nhóm thực nghiệm :
Gồm 15 học sinh nam lớp 8A1 các em học theo phương pháp nâng cao
thành tích do tôi biên soạn với thời gian 1 tháng, mỗi tuần 3 buổi với nội dung
và trình tự như sau:

- Chạy 30m xuất phát cao (giây). (2l)
- Chạy 30m tốc độ cao (giây).

(2l)

Thực hiện 2 tuần đầu

- Nhảy xa tại chỗ (phút). (10l)
- Bật cao tại chỗ (cm). (10nh)
- Bật cóc 20m. (2l)
- Nhảy xa tại chỗ (phút). (10l)
- Bật cao tại chỗ (cm). (15nh)
- Bật cóc 25m. (2l)

Thực hiện 2 tuần cuối

- Chạy 70m xuất phát cao (giây). (3l)
- Chạy lên dốc(chạy trên bậc thang) (3l)
- Ngoài ra sử dụng các bài tập giáo dục sức nhanh trên trong vận động được
thực hiện lặp đi lập lại liên tục với các tín hiệu tạo phản xạ nhanh, các bài
tập nhằm nâng cao tần số động tác, thực hiện động tác theo nhịp tăng dần
đến tối đa.
-

Để phát triển sức mạnh tốc độ cần lưu ý đến sự luân phiên tập luyện và
nghỉ ngơi trong một buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực
hiện trên nền tảng của sự phục hồi khả năng vận động khi tần số nhịp tim
khoảng 120-135 lần/phút. Thời gian nghỉ trung bình để lặp lại các đoạn
chạy 30m khoảng 2,5-3 phút, 60m 3-5 phút.
Cho học sinh tập thể lực tăng cường các bài tập bổ trợ. Nhằm tăng sức

mạnh của nhóm cơ chân.
Trang 9


Quá trình thực nghiệm test :
Nhóm

Đối chứng (8A2)

Thực nghiệm (8A1)

Nội dung
Số lượng
Thời gian
Phương pháp tập

15 học sinh
1 tháng
Sử dụng các bài tập

15 học sinh
1 tháng
Thức hiện các bài tập

luyện

theo chương trình

với phương pháp mới


của tổ chuyên môn

do tôi biên soạn ở trên

Qua thời gian 1 tháng giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng kết
thúc ta thu được kết quả của bài test như sau :
Lớp 8A1(Nhóm thực nghiệm)
Điểm
TT
Số

1
16”20

2
15”00

3
13”80

4
13”60

5
11”40

6
11”20

7

10”10

8
10”05

9
09”30

10
9”02

0

0

1

3

5

6

lượng
đạt

TB:0HS(0%)

Khá:4HS(26.7%) Giỏi:11HS(73.3%)


Lớp 8A2: (Nhóm đối chứng)
Điểm
TT
Số
lượng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

16”20

15”00


13”80

13”60

11”40

11”20

10”10

10”05

09”30

9”02

0

2

3

3

5

2

đạt


TB:2HS(13.3%) Khá:6HS(40%) Giỏi:7HS(46.7%)

Như vậy sau 1 tháng áp dụng đổi mới phương pháp tập luyện để nâng
cao thành tích môn chạy ngắn cho nhóm thực nghiệm với việc áp dụng các bài
tập phát triển tốc độ, phát triển sức nhanh, tăng dần lượng vận động, phù hợp
thì thành tích đã tăng cao rõ rệt so với nhóm đối chứng . Từ kết quả trên đã
chứng tỏ rằng việc áp dụng hệ thống phương pháp và các bài tập mới để nâng
cao thành tích chạy ngắn ở khối THCS cụ thể là khối 8 của đơn vị đang công
tác đã phản ánh được tính hiệu quả và tích cực.
Trang 10


PHẦN THỨ BA
I.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1.KẾT LUẬN.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của mình việc vận dụng phương pháp mới
trong môn chạy cự ly ngắn đã phát huy được tính tích cực. Đã phối hợp được
các phương pháp, phương tiện dạy học và điều kiện sân bãi phù hợp. Nhiều em
đã có ý thức tự rèn luyện sức khỏe bằng phương pháp tập luyện để nâng cao ý
chí quyết tâm và nghị lực cho bản thân.
2.KHUYẾN NGHỊ.
Để đạt được những thành tích cao trong các cuộc thi thể thao thì nên tổ
chức thành các đội, nhóm năng khiếu cho các môn thể thao khác nhau để từ đó
có thể tuyển chọn và tập luyện và bồi dưỡng cho các em được tốt hơn.
Trên đây là một số nghiên cứu ở mức độ cá nhân nên cần được những ý
kiến đóng góp bổ sung để hoàn chỉnh hơn. Tôi mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các đồng sự cho bản nghiên cứu của tôi được hoàn thiện
hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Qua đó hoàn thành mục
tiêu xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về tất cả các mặt trí tuệ,
đạo đức và thể chất .

Xin chân thành cảm ơn !
Bình Thạnh, ngày 03 tháng 03 năm 2012
Người viết
Trần Hồng Việt Linh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 11


1. Giáo trình điền kinh ĐH thể dục thể thao I.
Nhà xuất bản thể dục thể thao năm 2000.
2. Giáo trình lý luận và phương pháp Thể dục thể thao.
Đại học thể dục thể thao II . Dương Thế Hiển năm 2002.
3. Giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy thể dục thể thao.
Nhà xuất bản giáo dục năm 2001.
4. Sách giáo viên thể dục lớp 8
Nhà xuất bản giáo dục năm 2005.

Trang 12


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Trang 13



×