Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.98 KB, 20 trang )

Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lí do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày càng phát triển không ngừng của xã hội, luôn đòi hỏi mỗi quốc gia
cần có chiến lược giáo dục phù hợp cho riêng cho mình, nhằm đào tạo ra những thế hệ
con người có đầy đủ các yếu tố để đáp ứng yêu cầu xã hội. Đối với nước ta nói riêng,
ngay từ đầu Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra đường lối đúng đắn về “chiến lược con
người” đó là: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.Trên cơ sở đó
Ngành giáo dục và đào tạo cũng đã và đang ra sức thực hiện đường lối của Đảng và Nhà
nước đã vạch ra ,mà đích cuối cùng là đào tạo ra những con người có đầy đủ :đức –trí –
thể -mỹ, để đáp ứng những yêu cầu của con người trong thời đại mới. Đó là những thế hệ
không chỉ học giỏi mà còn thực hành và biết vận dụng sáng tạo những điều học được vào
thực tiễn cuộc sống. Nguồn minh chứng đó là Ngành giáo dục và đào tạo, ngoài việc đào
tạo theo chương trình chuẩn chung cho mỗi cấp học còn hàng năm không ngừng tổ chức
các cuộc thi nhằm phát triển toàn diện con người và phát hiện ra những nhân tố tài năng
để ươm mầm, nôi dưỡng và đào tạo , phục vụ lâu dài cho đất nước.
Trong hàng loạt các cuộc thi đó, không thể không nhắc tới các kỳ thi học sinh giỏi. Đây
có thể nói là một trong những căn cứ quan trọng, phát hiện những nhân tố điển hình để
thực hiện những mục tiêu đã vạch ra .
Xuất phát từ thực tiễn trên,với cương vị là một giáo viên giảng dạy bộ môn Vật lí tại
trường THCS . Để góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc “chiến lược con người” mà
Đảng và Nhà nước đã vạch ra .Qua nhiều năm tham ra lựa chọn và bồi dưỡng HSG, bản
thân nhận thấy việc hướng dẫn để học sinh giỏi có phương pháp học đúng sẽ mang lại
hiệu quả cao trong việc ôn tập, luyện thi bộ môn. Do vậy tôi mạnh rạn đưa ra một số
“phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học”.Đây là một trong số nội
dung đặc biệt quan trọng trong tổng quan chương trình Vật lí THCS (cơ,nhiệt,điện-điện từ
,quang và âm học). Do thời gian còn chưa cho phép nên trong khuôn khổ đề tài, tôi chỉ
trình bày một nội dung trên , mong các đồng nghiệp góp ý để đề tài ngày càng hoàn thiện
hơn.
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi



Trang 1


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

2) Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng:
-Vạch ra cho học sinh biết phân dạng được các bài tập điện học, từ đó có phương pháp ôn
luyện phù hợp.
-Hình thành cho học sinh kỹ năng nhận biết các dạng bài tập và vận dụng một cách linh
hoạt vào tình huống mới liên quan.
-Có kỹ năng phân tích , tổng hợp các dạng bài tập phức tạp để đưa về dạng căn bản đã
học.
-Góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội tuyển cũng như chất lượng bộ môn nói
chung.
-Tạo được sự say mê hứng thú trong học tập bộ môn.
-Góp phần cùng đồng nghiệp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HSG.
-Bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho bản thân.
3) Đối tượng nghiên cứu:
- Các dạng bài tập đện học trong chương trình học liên quan đến công tác bồi dưỡng.
-Học sinh giỏi bộ môn Vật lí cấp THCS.
- Các tài liệu liên quan đến phương pháp gải bài tập điện học.
4) Phạm vi nghiêm cứu:
- Chương trình cơ bản và nâng cao phần điện học dành cho học sinh giỏi vật lí THCS.
- Học sinh giỏi bộ môn Vật lí THCS.
5) Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp phân tích ,so sánh ,tổng hợp hóa
Phương pháp thảo luận cùng đồng nghiệp
Phương pháp thống kê

Qua trải nghiệm thực tiễn giảng dạy.
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 2


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

II. PHẦN NỘI DUNG
1) Cơ sở lí luận:

Trong sự phát triển không ngừng của nhân loại hôm nay,yếu tố giáo dục được hầu hết
các quốc gia coi là nhiệm vụ hàng đầu. Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là quốc
sách, trong nhiệm vụ chung đó đã xác định rõ“hiền tài là nguyên khí quốc gia”.Bản
thân là một giáo viên , tôi nhận thấy cần đóng góp vào mục tiêu chung của Ngành. Do
vậy trong thời gian qua được các cấp lãnh đạo tin tưởng giao nhiệm vụ lựa chọn và bồi
dưỡng học sinh giỏi cùng các đồng nghiệp khác.Qua trải nghiệm thực tiễn cũng đã rút
ra được một số bài học cho riêng mình. Do vậy mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm
nhỏ trong đề tài này để không ngừng mang lại hiệu quả tốt hơn trong công tác được
giao.
2) Thực trạng:
a/ Thuận lợi – khó khăn:
* Thuận lợi:
- Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều ngành then chốt, đặc biệt là ngành Giáo dục và Đào tạo. Chính nhờ điều đó
thầy cô giáo và các em học sinh có rất nhiều thuận lợi trong việc thu thập tài liệu học tập
và tham khảo nói chung, môn Vật lý nói riêng.
- Vật lí là môn khoa học tự nhiên, nó là cơ sở, là nền tảng của nhiều lĩnh vực khoa học.
Nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức và say mê khám phá khoa học của học sinh ngày
càng nâng cao. Vì vậy, môn Vật lý ngày càng được nhiều em học sinh quan tâm, lựa chọn

là môn học ưa thích và cần thiết cho mình.
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo huyện, cũng như sự quan tâm của từng địa
phương nên đời sống của nhân dân trong huyện đặc biệt là xã Eana, thị trấn ngày càng
nâng cao. Đa số các gia đình đã có điều kiện để đầu tư cho con em mình học tập tốt hơn.
- Phần lớn phụ huynh đã quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 3


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

- Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các trường luôn quan tâm, chú trọng đến
chất lượng giáo dục và đặc biệt chú trọng đến đội ngũ học sinh giỏi .
- Giáo viên tham gia bồi dưỡng cũng đã có nhiều kinh nghiệm, nhiều năm tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi, có nhiều học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
* Khó khăn:
- Đời sống của một bộ phận không nhỏ nhân dân còn khó khăn, nên việc quan tâm đến sự
học của các em còn chưa tốt.
- Việc hỗ trợ kinh phí để bồ dưỡng cho giáo viên dạy học sinh giỏi ở một số trường chưa
được thỏa đáng..
- Các tài liệu nghiên cứu sâu thuộc lĩnh vực nghiên cứu còn thiếu
- Nhiều trường chưa có phòng chức năng môn Vật lí.
- Một số em gia đình còn ở xa trường nên việc bố trí thời gian để hướng dẫn, ôn tập cho
các em còn ít.
- Đa số các em còn thụ động trong học tập. Kỹ năng phân tích ,tổng hợp khái quát hóa
còn hạn chế.
b/ Thành công – Hạn chế:
Qua thực tiễn hướng dẫn các em “phương pháp giải các bài tập điện học” tôi nhận thấy
bước đầu đã có được một số thành công như:

- Khơi dậy niềm say mê hứng thú học tập bộ môn trong các em.
-Đa số các em được hướng dẫn đã phân loại tốt bài tập và di chuyển thành công những
điều đã học vào tình hống mới.
- Học sinh tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi bộ môn ngày càng nhiều .
- Kết quả đạt được trong các kì thi học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh ngày một
thành công hơn.
Kết quả của đội tuyển học sinh giỏi bộ môn những năm học trước 2011-2012 trở về
trước, số em dự thi ít , số lượng gải đạt được cấp huyện có không đáng kể . Đặc biết cấp
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 4


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

tỉnh rất ít năm đoạt giải. Song với việc hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập đện học đã
mang lại hiệu quả rõ rệt. Góp thành công chung của Ngành trong việc bồi dưỡng học sinh
giỏi.
- Mặc dù đã có kế hoạch cụ thể, có sự chuẩn bị chu đáo, có sự quan tâm chỉ đạo của các
cấp lãnh đạo, song trong quá trình tổ thực hiện và căn cứ vào kết quả đạt được, chúng ta
cần rút những kinh nghiệm:
+ Việc bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Vật lí, cần được các trường quan tâm thực hiện
ngay từ những lớp đầu của cấp học
+ Một số trường cần chú trọng hơn nữa công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn. Cần
quan tâm, động viên kịp thời hơn kết quả mà học sinh và giáo viên đạt được.
+ Qua nhiều năm ôn tập hướng dẫn cho các em tôi nhận thấy, việc hướng dẫn cho các em
phương pháp học là điều cốt lõi để các em có những định hướng tốt trong học tập và có
cách học tập khoa học.Tránh việc học tủ, học bài nào biết bài đó, không có hệ thống và
khái quát hóa .
3) Giải pháp – Biện pháp:

a/ Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
-Vạch ra được phương pháp học tối ưu nhất
- Nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, chất lượng dạy học bộ môn Vật lí nói riêng.
- Là động lực thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo
trong học tập bộ môn.
- Lựa chọn được đội tuyển dự thi học sinh giỏi các cấp và giúp các em định hướng tốt
trong học tập.
b/ Nội dung và cách thực hiện các giải pháp:
Các bài tập điện học thường chiếm khoảng gần 1/2 tổng số điểm trong một đề thi các cấp.
Do vậy việc hướng dẫn cho các em có phương pháp giải được đa dạng các bài tập là điều
vô cùng quan trong đối với người dạy.
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 5


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

Trước tiên giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu rõ, ngoài việc nắm vững các công thức cơ
bản cũng như công thức suy diễn thì cần hiểu rõ một số nội dung sau:
* Vai trò của các dụng cụ đo, khóa K và các dây nối trong mạch điện:
+ Đối với am pe kế cần lưu ý:
Am pe kế là lý tưởng, nghĩa là R A ≈ 0 ta bỏ qua điện trở của nó trong khi giải. Lúc này coi
rằng am pe kế không ảnh hưởng đến mạch điện, ta có thể chập các điểm ở hai đầu của am
pe kế thành điểm chung , thuận lợi cho việc vẽ lại mạch điện khi giải.
Am pe kế không lý tưởng , nghĩa là R A ≠ 0 khi đó ta coi điện trở của am pe kế như điện
trở thông thường trong mạch điện,trường hợp này ta không được chập hai điểm ở hai cực
của am pe kế lại để giải.
+ Đối với vôn kế cần lưu ý:

Vôn kế là lý tưởng nghĩa là RV → ∞ . Lúc này coi rằng dòng không đi qua vôn kế.
Vôn kế không lý tưởng, nghĩa là tồn tại R V ta coi đện trở của nó như điện trở thông
thường khi giải.
+ Đối với khóa K điều khiển mạch điện:
Khi K mở mạch hở, dòng không qua phần đoạn mạch có nó nên ta có thể bỏ đi các điện
trở nối tiếp với nó trong khi giải(Lúc này nó có ý nghĩa tương tự như khi vôn kế là lý
tưởng).
Khi K đóng, dòng đi qua đoạn mạch có khóa K . Nếu trên đoạn mạch này có điện trở thì
ta coi như một phần của mạch điện để có cách giải phù hợp. Nếu không có điện trở thì ta
có thể chập hai điểm ở hai đầu khóa K để vẽ lại mạch (tương tự như khi am pe kế là lý
tưởng).
+ Đối với dây nối mạch điện:
Nếu các dây nối có đện trở, ta phải xác định điện trở của nó trong mạch điện, trường hợp
bỏ qua điện trở dây nối, khi gải ta cũng chập các điểm tương ứng lại thành điểm chung .
Nếu phia dưới dây dẫn có điện trở nào đó mắc song song với nó thì ta có thể coi điện trở
đó không có tác dụng trong mạch vì bị nối tắt.
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 6


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

*Tiếp đến giáo viên phải hướng dẫn để học sinh thấy được tầm quan trọng của việc vẽ lại
sơ đồ mạch điện trước khi giải. Công việc này giúp các em đưa được các bài toán phức
tạp về dạng thông thường đã học. Kỹ thuật vẽ lại thường dùng là: Đặt các điểm có cùng
điện thế vào một điểm, các điểm khác điện thế khác nhau sắp xếp theo thứ tự từ cao
xuống thấp. Sau đó thực hiện nối các đầu dây điện trở vào các điểm tương ứng so với
mạch gốc.
Để tránh thiếu xót ta nên kiểm tra kỹ các đầu dây nối sau khi đã vẽ lại mạch điện.

+ Dạng bài tập có liên quan đến am pe kế . Ngoài việc đã phân tích ở trên cần giúp học
sinh hiểu được:
Khi tìm dòng điện có liên quan đến am pe kế và các điện trở phải dựa vào sơ đồ gốc
không nên nhìn vào sơ đồ được vẽ lại.Vì trong sơ đồ vẽ lại thường không thể hiện lại am
pe kế trong mạch (với trường hợp am pe kế lý tưởng), làm như vậy sẽ gây rối mạch khi
tính toán. Đặc biệt cần lưu ý lựa chọn các nút điện thế liên quan trong việc tính dòng và
xác định chiều của dòng qua nó .Trường hợp am pe kế không lý tưởng phải thể hiện được
trong sơ đồ vẽ lại.
+ Dạng bài tập liên quan đến vôn kế, khóa K, dây nối cũng phải chú ý theo những phân
tích ở trên cho mỗi trường hợp để vẽ lại mạch điện cho phù hợp.
*Sau khi đã vẽ lại mạch điện, nếu các mạch điện đã cho không thuộc các dạng mạch tổng
hợp thông thường thì sẽ trở về một số mạch điện đặc biệt sau:
-Mạch cầu cân bằng: có dạng
R1

R2
R5

A
R3

B
R4

Nếu I5 = 0, U5 = 0 thì các điện trở nhánh lập thành hệ thức

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 7



Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

R
R

1

=

3

R
R

2
4

(1) mạch không phụ thuộc R 5, lúc này có thể bỏ qua R 5 để tính điện trở tương

đương. Ngược lại nếu có hệ thức (1) thì ta có I5 = 0, U5 = 0, mạch cầu lúc này cân bằng.
-Với loại mạch cầu có một trong năm điện trở bằng không ta luôn đưa được về mạch
thông thường để giải.
A/

-Loại mạch cầu tổng quát không cân bằng muốn tính điện trở tương đương ta phải thực
hiện chuyển mạch để áp dụng công thức thông thường của các đoạn mạch trong khi tìm
điện trở tương đương,
nhưng làm cho điện trở tương đương của đoạn mạch không thay
C/

đổi.Muốn sử dụng phương pháp này trước hết phải nắm được công thức chuyển
mạch(hình sao thành hình tam giác và ngược lại từ tam giác sang hình sao).Công thức
chuyển mạch áp dụng Định lí Ken nơli.
R/2

Cho hai sơ đồ mạch điện( h-a:tam giác );(h-b:sao) ta có thể chuyển từ mạch này thành

B/ B

mạch kia với các điện trở .
A
R2

R/3

R1
R/1

C

R3

B

+ Biến đổi mạch tam giác R1 ,R2 ,R3 thành mạch sao R/1,R/2,R/3 ,ta có:

R

/


=
1

R .R
R +R +R
2

1

3

2

3

(1) ;

R

/

=
2

R .R
R +R +R
1

1


3

2

3

(2);

R

/

=
3

R .R
R +R +R
1

1

2

2

3

(3)

Ở đây các giá trị điện trở của hai mạch được bố trí trên hai hình vẽ trên.

+Biến đổi từ sao R/1,R/2,R/3, thành tam giác R1 ,R2 ,R3 ta có:

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 8


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.
/

/

/

/

/

/

1

2

2

3

1


3

R .R + R .R + R .R
=
R
R
/

1

/

/

/

/

/

2

2

3

1

3


2

(4);

1

/

/

/

/

/

/

1

2

2

3

1

3


R .R + R .R + R .R
=
R
R

/

1

R .R + R .R + R .R
=
R
R
/

2

(5)

/

3

3

-Ta cũng có thể dùng phương pháp điện thế nút để giải, thực hiện các bước sau:
viết phương trình cường độ tại các nút.
Dùng định luật Ôm đưa phương trình dòng về phương trình điện thế.
-Cũng có thể dùng phương trình có ẩn số là dòng điện bằng cách:
Viết phương trình về cường độ tại các nút: I = I1 +I2 +…+ In.

Viết hệ thức liên hệ giữa hiệu diện thế của các đoạn mạch liên tiếp: U MN = UMP + UPN. Sau
đó biến đổi hệ thức liên hệ giữa các hiệu điện thế qua hệ thức liên hệ giữa các dòng điện
tương ứng.Cuối cùng giải hệ phương trình theo cường độ dòng điện của các đoạn mạch.
*Dạng bài tập về mạch tuần hoàn:
Là dạng mạch điện được lặp đi ,lặp lại một cách tuần hoàn thì khi ta thêm hoặc bớt một số
điện trở vào một trong hai bên của mạch thì điện trở tương đương của mạch vẫn không
A

thay đổi.

B

Phần đoạn mạch cần thêm vào có dạng sau :
A

B

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 9


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

Gọi x là điện trở tương đương của đoạn mạch ban đầu, điện trở tương đương sau khi đã

(

x.r
x.r

r
+r
x=
+ r = .1+ 5
x+r
2
thêm một mắt bên trái là: x + r
.Do đó

)

* Ví dụ 1: Cho mạch điện như hình vẽ bên. Hiệu điện thế
của nguồn là U = 6V không đổi. Các ampe kế
là lí tưởng. Các dây nối và khóa K có điện trở
không đáng kể. Biết R1 = 6Ω, R2 = 4Ω, R4 = 3Ω
và R5 = 6Ω.
a) Khi khóa K mở, ampe kế A1 chỉ 0,5A. Tìm độ
lớn điện trở R3.
b) Tìm số chỉ của các ampe kế khi khóa K đóng.
(trích đề thi HSG PGD Thanh Oai- Hà Nội)

+
A1
A

A2

-

K


R3

R5

R1
R4

R2

+Hướng dẫn : như đã phân tích ở phần trên . Đây là bài toán có R A lý tưởng , dây nối và
khóa K không có điện trở mạch được quy về dạng sau khi vẽ lại cho mỗi trường hợp lần
lượt là :
a. Khi K mở: R4 nt [ (R1 nt R3) // R2 ] nt R5

( R1 + R3 ).R2
(6 + R3 ).4
(6 + R3 ).4
Rtd = R4+ R5 + R1 + R3 + R2 = 3+6 + 6 + R3 + 4 = 9 + 10 + R3 (1)
U
6
=
= 12(Ω)
I
0,5
Mặt khác Rtd =
(2)

Từ (1) và (2)


(6 + R3 ).4
9 + 10 + R3 = 12 ⇒ R3 = 6 (Ω)

b. Khi K đóng: { [ ( R1 // R4 ) nt R2 ] // R3 nt R5
Khi K đóng: { [ ( R1 // R4 ) nt R2 ] // R3 nt R5 ⇒ R’tđ = 9 (Ω)
U
6 2
2
= = ( A)
'
CĐDĐ qua mạch chính: Ic = R td 9 3
=> Số chỉ của A1 là 3 (A)
2
UAB = Ic . RAB = 3 .3 = 2 (V)
U ACB 2 1
1
= = ( A)
R
6
3
I = I = I = ACB
⇒ I = 3 (A)
ACB

AC

2

1
2

UAC = IAC . RAC = 3 .2 = 3 (V)

AC

2
⇒ U4 = 3 (V)

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 10

B


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.
2 A
( )
U4
2
= 3 = C ( A)
3
9
I = R4

I1-I2
I-I1+I2 Hình 1

D

4


I-I1

I1

2 2 4
− = ( A)
Số chỉ của A2 là IA2 = Ic – I4 = 3 9 9
1 1 4
+ = ( A)
I
hoặc IA2 = I1 + I3 = 9 R23 9
*Ví dụ 2:
R3
R1

R4

Cho mạch điện có sơ đồ như Hình 1. Biết:

V
UAB =A 10V, R1 = 2 Ω , R2 = 9 Ω , R3 = 3 Ω , R4 = 7 Ω .
B
C

a/ Ampe kế có điện trở không đáng kể, tính
số chỉ của ampe kế.
D
b/ Thay ampe kế bằng vôn kế có điện trở R4
R3

R1
RV = 150Ω. Tìm số chỉ của vôn kế.
(trích đề thi HSG cấp tỉnh –Sở GD Phú Thọ)
+Hướng dẫn : trong câu hỏi a, am pe kế lý tưởng
R2 nên ta chập điểm C với điểm D với nhau
.Mạch gồm :
A
a/ (R1//R3)nt(R2//R4)
R13 = 1,2Ω; R24 = 3,94Ω => R = 5,14Ω.

B

I = 1,95A; UAC = 2,33V; UCB = 7,67V.
I1 = 1,17A; I2 = 0,85A
=> IA = I1 - I2 = 0,32A.
b/ Trong câu này vôn kế là không lý tưởng nên ta coi như một điện trở để giải . Lúc này
ta nhận thấy đây là mạch cầu không cân bằng nên có thể giải bằng một trong các phương
pháp nêu trên. Sau đây tôi trình bày quy tắc đưa phương trình điện thế về phương trình
dòng.
Giả sử chiều dòng điện qua vôn kế từ C đến D
I2

- Ta có các phương trình:
U AB = U AC + U CD + U DB = 2I1 + 150I 2 + 7(I - I1 + I 2 ) = - 5I1 + 157I 2 + 7I = 10 (1)
U AB = U AC + U CB = 2I1 + 9(I1 - I 2 ) = 11I1 - 9I 2 = 10
(2)
U AB = U AD + U DB = 3(I - I1 ) + 7(I - I1 + I 2 ) = - 10I1 + 7I2 + 10I = 10

(3)


- Giải hệ 3 phương trình trên ta có:
I1 ≈ 0,915A; I2 ≈ 0,008A; I ≈ 1,910A.
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 11


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

- Số chỉ của vôn kế:
U V = I 2 R V = 0,008 × 150 = 1,2(V) .
*Ví dụ 3:

Cho mạch điện như vẽ, trong đó U = 24 V, R 1= 12 Ω , R2 = 9 Ω , R4 = 6 Ω , R3 là một biến trở,
ampe kế có điện trở không đáng kể.
a. Cho R3 = 6 Ω . Tìm cường độ dòng điện qua các điện trở R 1, R3và số chỉ của ampe kế.
b. Thay ampe kế bằng vôn kế có điện trở rất lớn. Tìm R 3 để số chỉ của vôn kế là 16 V. Nếu
điện trở của R3 tăng thì số chỉ của vôn kế thay đổi thế nào?
(trích đề thi HGG cấp tỉnh –Sở GD Thanh Hóa)

● U ●
M
A

R1

N

A
R3


C

R2

R4

+Hướng dẫn: Ta nhận xét thấy ,đây là một bài toán lúc đầu RAlà lý tưởng, tới
trường hợp câu b, am pe kế được thay bằng vôn kế có điện trở rất lớn (nghĩa là vôn kế lý
tưởng). Cũng theo phân tích vai trò của vôn kế, am pe kế và kết hợp quy tắc nút điểm đã
nêu ở phần trên ta hướng dẫn học sinh giải cho mỗi ý của bài như sau:
a. Cường độ dòng điện qua các điện trở R1, R3 và số chỉ am pe kế:

I

U



* Do ampe kế có điện trở không đáng kể, mạch

điện có dạng như hình vẽ:

R1

I1
I2

I3
I4


R2

=

R3
R4

U
24
=
R1
12 = 2 A,

R 3 .R 4
I2
R
+
R
4 = 12 Ω , + I = I = 2 = 1 A.
+ R234 = R2 + 3
3
4

I1
Quay về sơ đồ gốc để tìm số chỉ của âm pe kế : IA = I1 + I3 = 3 A, Vậy ampe kế chỉ
A

3I A.
M Tìm R vàNnhận xét về số chỉ Vôn kế.

b.
3
I1

Thay ampe kế bằng vôn kế: Mạch có dạng:

[ (R1nt R 3 ) // R 2 ] nt R4.

I2

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi
C

I4

Trang 12


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

+ Ta có UAM = U1 = U – UMN = 24 – 16 = 8 V
U1
8
2
=
=
+ I1 = R1 12 3 A
R2
9
I=

I
R
+
R
+
R
21
+
R
2
1
3
3
+ Mặt khác: I =
1

21 + R 3
2 21 + R 3
⇔ I = I1
= .
9
3
9

+ Lại có: UMN = UMC + UCN = I1R3 + IR4
2
2 21 + R 3
R3 + .
.6
3

9
Thay số: 16 = 3
Suy ra: R3 = 6 Ω

* Điện trở tương đương toàn mạch
R123 + R4 =

R13 .R2

+ R4 =

15R3 + 234

= 15 −

81
R3 + 21

R13 + R2
R3 + 21
RAB =
Do vậy khi R3 tăng ⇒ điện trở toàn mạch tăng ⇒ cường độ dòng điện mạch chính

U
U2
I = I4 = R tm giảm ⇒ U4 = I.R4 giảm ⇒ U2 = U – U4 tăng ⇒ I2 = R 2 tăng ⇒
I1 = I – I2 giảm ⇒ U1 = I1R1 giảm. Vậy UMN = U – U1 sẽ tăng lên, tức là số chỉ của

vôn kế tăng.


Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 13


D A

Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.
+

_
B
C

A

R4

E
R3
R1

K2
R2
K1

Ví dụ 4:
Cho mạch điện như hình bên. Biết R1 = 40Ω, R2 = 30Ω, R3 = 20Ω, R4 = 10Ω, UAB = 12V.
Bỏ qua điện trở của ampe kế, các khóa K và dây nối. Tính số chỉ của ampe kế khi:
a. K1 mở, K2 đóng.

b. K1 đóng, K2 mở.
c. Khi K1, K2 đều đóng.
(Trích đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh-SGD Thái Nguyên)
+ Hướng dẫn giải:
Ta nhận thấy đây là bài toán có liên quan đến sự đóng, mở mạch của khóa K(điện trở của
khóa K và dây nối được bỏ qua ). vậy theo nội dung đã phân tích ở trên . Trong mỗi
trường hợp ta sẽ vẽ lại sơ đồ mạch điện tương ứng để đưa mạch đã cho về dạng thường
gặp sau đó mới thực hiện giải.
a.Khi K1 mở, K2 đóng.
Sau khi vẽ lại mạch ta có:
R1nt [R3//(R2nt R4)]; Ampe kế đo dòng điện qua R2.
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 14


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.
R 3 .R 24

40

160
R24= R2+ R4 = 40Ω; R324 = R 3 + R 24 3 Ω; R = R1 + R324 = 3 Ω.
U
U 9
I 2 = 234 =
I= =
A;
R 24 0,075A.
R 40

U234 = I.R234 = 3V; ampe kế chỉ

=

b.Khi K1 đóng, K2 mở.
R2

R1nt [R2//(R3nt R4)]; R34 = R3 + R4 = 30Ω; R234 = 2 = 15Ω; R = R1+ R234 = 55Ω.
I=

U
U 12
36
I 2 = 234 =
= A;
R 2 0,109A.
R 55
U234 = I.R234 = 11 V; ampe kế chỉ

c.Khi K1, K2 đều đóng.
I4 = 0
R 2R 3
=
R
+
R
2
3
R1nt (R2//R3);
12Ω; R = R1 + R23 = 52Ω.

U
U 3
36
I 2 = 23 =
I = = A;
R 2 0,092A.
R 13
U23 = I.R23 = 13 V; ampe kế chỉ
R 23 =

Tóm lại:Qua thu thập, khảo sát đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh trong cả
nước .Tôi thấy bài tập phần điện học chiếm một phần rất quan trọng trong nội dung của
đề thi.Vì vậy hướng dẫn các em trong đội tuyển giải thành công các bài tập này sẽ mang
lại hiệu quả cao trong việc bồi dưỡng HSG.Do thời gian không cho phép nên trong khuôn
khổ đề tài tôi chỉ đưa ra một vài dạng đặc trưng, tuy nhiên trong quá trình bồi dưỡng giáo
viên cần tìm tòi nhiều hơn nữa các dạng bài tập khác , để đa dạng hóa các bài tập, giúp
các em được cọ sát nhiều hơn các dạng toán khi ôn luyện.
c) Điều kiện để thực hiện giải pháp – biện pháp:
* Đối với giáo viên được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi:
- Phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc. Tạo được niềm tin cho học
sinh và cần phải gần gũi với học sinh.
- Chọn đúng đối tượng học sinh giỏi cho bộ môn Vật lí
- Lập được kế hoạch bồi dưỡng.
- Ngoài nghiên cứu những bộ đề, những sách nâng cao, mỗi giáo viên chúng ta cần lên
mạng để tìm hiểu thêm thông tin liên quan đến bộ môn Vật lí, để có kế hoạch bồi dưỡng
đạt kết quả tốt nhất.
- Giáo viên chỉ định hướng cho học sinh giải và kiểm tra lại cách giải của học sinh. Giúp
học sinh thấy được những sai sót của bản thân và tự tìm cách khắc phục.
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi


Trang 15


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

- Mỗi giáo viên phải tự xây dựng bộ đề cương bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Vật lí.
* Đối với học sinh:
- Yêu thích bộ môn mình lựa chọn.
- Say mê tìm tòi, sáng tạo, có tư duy lôgíc.
- Biết xây dựng cho bản thân kế hoạch ôn tập.
- Không thụ động trong quá trình tiếp thu kiến thức.
- Tự mình tìm ra cách giải trên sự gợi ý của giáo viên
d/ Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiêm cứu:
Với việc ứng dụng đề tài này vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi cùng các đồng nghiệp
đã khảo nghiệm ở học sinh , kết quả các em ngày càng yêu thích bộ môn vật lí hơn, tham
gia vào độ tuyển học sinh giỏi ngày càng nhiều hơn và kết quả đội tuyển dự thi các cấp
ngày càng cao hơn. Kết quả đội tuyển bộ môn của huyện dự thi cấp tỉnh đã ngày một
được nâng lên kể cả về số lượng, chất lượng. Trong những năm gần đây cùng với các bộ
môn khác ,đội tuyển học sinh giỏi của huyện nhà luôn đứng tốp đầu trong toàn ngành giáo
dục của tỉnh.
4) Kết quả:
Qua so sánh kết quả học sinh giỏi của trường nói riêng cũng như của Phòng giáo
dục huyện trong những năm gần đây và những năm trước, chúng tôi thấy đội tuyển học
sinh giỏi đã tăng cả lượng và chất
Kết quả cụ thể của đội tuyển bản thân đã trực tiếp ôn tập, hướng dẫn cùng đồng nghiệp
trong một số năm gần đây như sau:
STT
1
2
3

4

Năm học
2011-2012
2012-2013
2013-2014

Số giải
10em HSG cấp huyện;có 03 cấp tỉnh
10em HSG cấp huyện; có 03giải cấp tỉnh
10em HSG cấp huyện;01 giải ba và 02 giải nhì cấp

2014-2015

tỉnh.
11em HSG cấp huyện;có 06 em chuẩn bi dự thi cấp

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 16


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

tỉnh.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1) Kết luận:
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút ra qua nhiều năm làm công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi bộ môn. Xin chia sẻ cùng các đồng nghiệp, rất mong sự đóng góp
của các đồng nghiệp trong nghành, để việc ôn tập ,bồi dưỡng HSG ngày càng mang lại

hiệu quả tốt hơn.
2) Những kiến nghị đề xuất:
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
-Tiếp tục lựa chọn đội ngũ giáo viên giàu lòng nhiệt huyết ,có tinh thần trách nhiệm cao
để bồi dưỡng học sinh giỏi .
-Dùy trì công tác bồi dưỡng tập chung sau khi học sinh đã thi vòng cấp huyện.
-Dành khoảng thời gian nhiều hơn nữa để ôn tập, bồi dưỡng cho các em.
- Quán triệt việc ra đề thi HSG cấp huyện cần đa dạng phong phú hơn.Tạo điều kiện để
các em cọ sát với nhiều nội dung kiến thức.
* Đối với các trường:
- Nên tổ chức chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi ở các cụm trường với nhau, để trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Cần chú trọng hơn nữa công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung môn Vật lí nói riêng.
- Có chế độ động viên kịp thời những giáo viên có học sinh đạt kết quả cao trong các kì
thi.
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần đầu tư hơn về công tác chyên môn, cũng như công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi bộ môn.
- Mỗi giáo viên được phân công bồi dưỡng, nên có bộ đề cũng như kế hoạch bồi dưỡng
Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 17


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

cụ thể, để tránh thụ động trong quá trình bồi dưỡng.
- Chỉ ra được phương pháp học,sau đó hướng dẫn để học sinh tự hoàn thiện bài giải.
* Tài liệu tham khảo:
- 200 bài tập vật lí chọn lọc. Nhà xuất bản Hà Nội.

- 500 bài tập vật lí trung học cơ sở. Nhà xuất bản đại học quốc gia thành phố HCM.
- Tuyển chọn và giới thiệu đề thi HSG Vật lí 9-NXB tổng hợp TPHCM
- Bỗi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí 8, 9. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
- Tuyển chọn các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên. Nhà xuất bản Hà Nội.
Krông Ana, ngày 29 tháng 01 năm 2015
Người thực hiện đề tài:

Nguyễn Văn Hưng
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
( Ký tên, đóng dấu)

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 18


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

MỤC LỤC
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài………………………………………………………………1,2
2.Mục tiêu ,nhiệm vụ của đề tài……………………………………………………2
3.Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………2

4.Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………2
5.Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………2,3
II.PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận………………………………………………………………………3
2.Thực trạng………………………………………………………………………3,4
3.Giải pháp – Biện pháp………………………………………………………5- 15
4.Kết quả…………………………………………………………………………15
II.KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ
1.Kết luận…………………………………………………………………………15
2.Kiến nghị,đề xuất………………………………………………………………16

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 19


Phương pháp hướng dẫn học sinh giỏi giải bài tập điện học.

Tác giả: Nguyễn Văn Hưng – Trường THCS Nguyễn Trãi

Trang 20



×