Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP: "TRUYỀN HÌNH CÁP VÀ ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.49 KB, 84 trang )

B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

TÓM TẮT NỘI DUNG
BÁO CÁO THỰC TẬP: "TRUYỀN HÌNH CÁP VÀ ỨNG DỤNG"

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Báo cáo thực tập được
chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về truyền hình cáp.
Chương này trình bày tổng quan về truyền hình cáp, vị trí của
chúng trong mạng viễn thông cũng như xu hướng phát triển, tình
hình phát triển truyền hình cáp tại một số nước trong khu vực và
trên thế giới. Ngoài ra còn điểm qua một số công nghệ truy nhập
cạnh tranh với công nghệ HFC.
Chương 2: Cơ sở kỹ thuật truyền hình cáp.
Chương này trình bày các vấn đề cơ sở của kỹ thuật truyền hình
cũng như truyền hình cáp thông qua việc mô tả chi tiết một hệ
thống phát truyền hình màu và một hệ thống phát truyền hình số
qua cáp.
Chương 3: Kiến trúc mạng HFC.
Chương này tập trung nghiên cứu kiến trúc mạng truyền hình
HFC (Hibrrid Fible - Optic Coxial Network) bao gồm cả mạng
một chiều và hai chiều.
Chương 4: Giải pháp thiết kế mạng truyền hình cáp hữu tuyến cho Thủ đô Hà Nội.
Chương này nêu lên sự cần thiết phải xây dựng mạng truyền hình
cáp hữu tuyến cho Hà Nội và phương pháp thiết kế một mạng
truyền hình cáp hữu tuyến. Phần cuối chương sẽ đề xuất một mô
hình HFC cho Hà Nội.

1




B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN VỀ TRUYỀN HÌNH CÁP......................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH CÁP................................................7
1.1.1. Hệ thống thiết bị trung tâm.............................................................7
1.1.2. Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp....................................7
1.1.3. Thiết bị tại nhà thuê bao..................................................................8
1.2. VỊ TRÍ CÁC MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP VÀ XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN...............................................................................................................8
1.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH CÁP TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG KHU VỰC......................................................................................11
1.3.1. Truyền hình cáp hữu tuyến tại Bắc Mỹ......................................11
1.3.2. Truyền hình cáp tại một số thành phố lớn của Mỹ...................11
1.3.3. Truyền hình cáp tại khu vực Châu Âu..........................................12
1.3.4. Truyền hình cáp tại Thụy Điển...................................................12
1.3.5. Truyền hình cáp tại Châu Á...........................................................13
1.3.6. Truyền hình cáp tại Trung Quốc..................................................13
1.3.7. Truyền hình cáp tại Indonesia.......................................................14
1.4. CÁC CÔNG NGHỆ TRUY NHẬP CẠNH TRANH...............................14
1.4.1. Công nghệ ADSL............................................................................14
1.4.2. Fiber - In - The - Loop.....................................................................17
1.4.3. Vệ tinh quảng bá trực tiếp DBS....................................................19
1.4.4. Dịch vụ phân phối đa điểm đa kênh (MMDS)............................20

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH CÁP ...............................21
2.1. NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH MÀU.....................................................21
2.1.1. Hệ thống máy phát truyền hình màu...........................................21
2.1.2. Các khái niệm cơ bản về màu sắc và tín hiệu màu..................24
2.1.2.1. Ba màu cơ bản.........................................................................24
2.1.2.2. Ba yếu tố xác định màu.........................................................24
2.1.2.3. Tín hiệu chói EY.....................................................................24
2.1.2.4. Các tín hiệu màu....................................................................24
2.1.2.5. Lựa chọn tín hiệu màu để truyền........................................25
2.1.2.6. Cài phổ tần tín hiệu màu vào tín hiệu chói........................25
2.1.2.7. Bộ tạo mãu màu của các hệ màu:........................................27
2.2. TRUYỀN HÌNH SỐ QUA MẠNG CÁP.................................................27
2.2.1. Sơ đồ hệ thống phát truyền hình số qua mạng cáp...................27
2.2.2. Truyền hình số qua mạng cáp theo tiêu chuẩn DVB-C..............29
2.2.1. Cấu trúc khung dòng truyền tải.....................................................30
2.2.2.2. Mã hoá kênh truyền................................................................31
CHƯƠNG 3: KIẾN TRÚC MẠNG HFC............................................................39
3.1. CÁC MÔ HÌNH KIẾN TRÚC MẠNG......................................................39
2


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

3.1.1. Kiến trúc mạng CATV truyền thống............................................39
3.1.2. Kiến trúc mạng HFC......................................................................42
3.1.2.1. Các đặc điểm cơ bản mạng HFC.........................................42
3.1.2.2. Ưu và nhược điểm của mạng HFC......................................44
3.1.3. Kiến trúc mạng HFPC....................................................................45

3.2. CÁC THÀNH PHẦN HỆ THỐNG...........................................................46
3.2.1. Cáp sợi quang..................................................................................47
3.2.1.1. Cấu tạo.....................................................................................47
3.2.1.2. Các đặc tính của sợi quang...................................................47
3.2.2. Cáp đồng trục.................................................................................50
3.2.2.1. Cấu tạo.....................................................................................50
3.2.2.2. Các thông số của cáp đồng trục............................................51
3.2.3. Các bộ khuếch đại RF...................................................................52
3.2.3.1. Đặc điểm các bộ khuếch đại...............................................52
3.2.3.2. CNR của bộ khuếch đại đơn và nhiều bộ khuếch đại nối
tiếp.........................................................................................................55
3.2.4. Bộ chia và rẽ tín hiệu....................................................................56
3.3. CÁC MẠNG TRUY NHẬP HFC 2 CHIỀU............................................57
3.3.1. Các công nghệ thúc đẩy................................................................57
3.3.1.1. Set- Top - Box (STB)................................................................58
3.3.1.2. Thoại IP (VolP)........................................................................60
3.3.1.3. Modem cáp (Cable modem).....................................................60
3.3.2. Đặc điểm của truyền dẫn đường lên trong truyền hình cáp 2
chiều...........................................................................................................61
3.3.2.1. Các nguồn nhiễu đường lên:.................................................61
3.3.2.2. Lọc nhiễu đường lên..............................................................62
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP HỮU
TUYẾN CHO THỦ ĐÔ HÀ NỘI.........................................................................63
4.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG MỘT MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP
HỮU TUYẾN CHO HÀ NỘI.........................................................................63
4.1.1. Thực trạng truyền hình tại Hà Nội.............................................63
4.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư...............................................................65
4.2. PHƯƠNG PHÁP THIẾT BỊ HỆ THỐNG MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP.
........................................................................................................................65
4.2.1. Lựa chọn cấu hình mạng..............................................................65

4.2.1.1. Mạng con truyền dẫn..............................................................66
4.2.1.2. Mạng con phân phối................................................................68
4.2.1.3. Mạng con truy nhập................................................................69
4.2.1.4. Nhận xét...................................................................................72
4.2.2. Phân bố dải tần tín hiệu trên mạng truyền hình cáp hữu tuyến,
....................................................................................................................73
4.2.3. Tính toán cự ly tối đa của đường truyền quang.........................74
4.2.4. Tính toán kích thước node quang theo yêu cầu..........................76
4.3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG CHO HÀ NỘI......................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................82
3


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

KẾT LUẬN.........................................................................................................83

4


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

LỜI MỞ ĐẦU
Truyền hình cáp (CATV) từ lâu không còn xa lạ đối với người dân ở
các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, việc triển khai và mở rộng các
mạng truyền hình cáp vẫn chưa được quan tâm nhiều bởi vì trước đây mạng

truyền hình cáp chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ về truyền hình, không thể
cung cấp các dịch vụ khác như thoại, số liệu…
Thuật ngữ CATV xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1948 tại Mỹ khi thực
hiện thành công hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến và thuật ngữ CATV được
hiểu là hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến (cable TV).
Một năm sau, cũng tại Mỹ, hệ thống truyền hình cộng đồng sử dụng
anten (Community Antenna Television - CATV) cung cấp dịch vụ cho thuê
bao bằng đường truyền vô tuyến đã được lắp đặt thành công. Từ đó thuật ngữ
CATV được dùng để chỉ chung cho các hệ thống truyền hình cáp vô tuyến và
hữu tuyến.
Những năm gần đây, do tăng nhu cầu thưởng thức các chương trình
truyền hình chất lượng cao, nội dng phong phú cũng như sự tiến bộ trong
công nghệ, các mạng truyền hình cáp đã có những bước phát triển mạnh mẽ.
Giờ đây không chỉ cung cấp các chương trình truyền hình thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao của người xe mà chúng còn trở thành một tiềm lực cạnh tranh
đáng kể đối với các mạng viễn thông khác trong việc cung cấp các dịch vụ
viễn thông.
Tại Việt Nam, người dân cũng đã biết đến truyền hình cáp vô tuyến qua
các kênh chương trình MMDS. Tuy nhiên, do giá thành còn cao và nội dung
chương trình chưa phù hợp với người Việt Nam nên truyền hình cáp vẫn còn
xa lạ với đa số người dân.

5


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

Tại Hà Nội, nhu cầu phát triển mạng truyền hình cáp hữu tuyến qui mô,

hiện đại cung cấp nhiều chương trình cho người dân Thủ đô đã được lập kế
hoạch và đang được triển khai trên diện rộng.
Nhận thức được việc xây dựng và phát triển mạng truyền hình cáp phục
vụ đa số khán giả Việt Nam là nhu cầu cần thiết và là hướng đi tất yếu, tôi đã
lựa chọn đề tài báo cáo: "Truyền hình cáp và ứng dụng" nhằm đi sâu tìm
hiểu lĩnh vực còn hết sức mới mẻ này.
Trong thời gian thực hiện báo cáo, tôi đã có một thời gian thực tế tìm
hiểu và nghiên cứu quá trình lắp đặt truyền hình cáp tại một số khu vực trên
địa bàn Hà Nội. Với những hiểu biết còn hết sức hạn chế tôi đã cố gắng trình
bày những nội dung cơ bản nhất liên quan đến mạng truyền hình cáp hữu
tuyến, đồng thời nêu lên một cách khái quát những nguyên tắc và phương
pháp thiết kế hệ thống mạng truyền hình cáp. Cuối cùng, tôi mạnh dạn đề xuất
Bản thiết kế tổng quan mạng truyền hình cáp hữu tuyến nhằm ứng dụng cho
Thủ Đô Hà Nội.

6


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN VỀ TRUYỀN HÌNH CÁP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH CÁP.

Mạng truyền hình cáp bao gồm 3 thành phần chính: Hệ thống thiết bị
tại trung tâm, hệ thống mạng phân phối tín hiệu và thiết bị thuê bao.

Hệ thống
thiết bị trung

tâm (Heađen
system)

Mạng phân
phối tín hiệu
(Distribution
network)

Thiết bị thuê
bao (Customer
system)

Hình 1: Sơ đồ khối hệ thống truyền hình cáp.

1.1.1. Hệ thống thiết bị trung tâm.
Hệ thống trung tâm (Heađen System) là nơi cung cấp, quản lýý chương
trình hệ thống mạng truyền hình cáp. Đây cũng chính là nơi thu thập các
thông tin quan sát trạng thái, kiểm tra hoạt động mạng và cung cấp các tín
hiệu điều khiển.
Với các hệ thống mạng hiện đại có khả năng cung cấp các dịch vụ
truyền tương tác, truyền số liệu, hệ thống thiết bị trung tâm còn có thêm các
nhiệm vụ như: Mã hoá tín hiệu quản lýý truy nhập, tính cước truy nhập, giao
tiếp với các mạng viễn thông như mạng Internet…
1.1.2. Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp.
Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp là môi trường truyền dẫn tín
hiệu từ trung tâm mạng đến các thuê bao. Tuỳ theo đặc trưng của mỗi hệ
thống truyền hình cáp, môi trường truyền dẫn tín hiệu sẽ thay đổi: Với hệ
thống truyền hình cáp như MMDS môi trường tủyền dẫn tín hiệu sẽ là sóng
7



B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

vô tuyến. Ngược lại, đối với hệ thống cáp hữu tuyến (cáp quang, cáp đồng
trục, cáp đồng xoắn…). Mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp hữu tuyến
có nhiệm vụ nhận tín hiệu phát ra từ các thiết bị trung tâm, điều chế, khuếch
đại, cấp nguồn và phân phối tín hiệu hình đến tận thiết bị của thuê bao.
Hệ thống mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp là bộ phận quyết
định đến đối tượng dịch vụ, khoảng cách phục vụ, số lượng thuê bao và khả
năng mở rộng cung cấp mạng.
1.1.3. Thiết bị tại nhà thuê bao.
Với một mạng truyền hình cáp sử dụng công nghệ tương tự, thiết bị tại
thuê bao có thể chỉ là một máy thu hình, thu tín hiệu từ mạng phân phối tín
hiệu. Với mạng truyền hình cáp sử dụng công nghệ hiện đại hơn, thiết bị thuê
bao gồm các bộ chia tín hiệu, các đầu thu tín hiệu truyền hình (Set-top-box)
và các cáp dẫn… Các thiết bị này có nhiệm vụ thu tín hiệu và đưa đén TV để
thuê bao sử dụng các dịch vụ của mạng: Chương trình TV, truy nhập Internet,
truyền dữ liệu…
1.2. VỊ TRÍ CÁC MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN.

Từ nhiều thập kỷ trước, mạng viễn thông được cấu thành bởi các thành
phần riêng biệt. Thông thường, mạng viễn thông có thể được chia thành các
nhóm như sau:
- Mạng truyền hình cộng đồng (Community Antenna Network - CATV);
- Mạng máy tính nội hạt LAN và mạng diện rộng WAN;
- Mạng thoại công cộng PSTN.
Các nhóm này thực sự là các mạng độc lập vì chúng cung cấp các dịch
vụ chuyên biệt mà các mạng khác không thực hiện được. Do vậy mạng

CATV không cung cấp cho thuê bao thoại hoặc các dịch vụ dữ liệu tốc độ cao
và các mạng PSTN cũng không cung cấp các dịch vụ Video số hoặc tương tự
quảng bá. Giữa những năm 90, có 2 ảnh hưởng mạnh mẽ đã đong vai trò quan
trọng trong việc thay đổi diện mạo toàn mạng:

8


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

Thứ nhất, việc truy nhập Internet dễ dàng và chi phí thấp đã mở ra siêu
lộ thông tin cho nhiều thuê bao và các doanh nghiệp thực hiện thương mại
điện tử, mua sắm trực tuyến, quảng cáo, và các thông tin về dịch vụ dễ dùng,
nhanh chóng và miễn phí khác.
Thứ hai, đó là việc ban hành đạo luật về viễn thông năm 1996 của Mỹ
(U.S Telecommunications Act). Nội dung chính là bãi bỏ những quy định về
viễn thông trong đó cho phép các Công ty thoại (nội hạt và đường dài), các
nhà cung cấp dịch vụ không dây, hữu tuyến, quảng bá có thể thâm nhập vào
lĩnh vực mà mình không phụ trách. Đạo luật này đã tạo ra hội chứng hợp nhất
nhiều Công ty tạo thành các Công ty lớn.
Hình 2 chỉ ra sự hội tụ của 3 mạng viễn thông trong một mạng băng
rộng để cung cấp nhiều dịch vụ thông tin và giải trí. Tuy nhiên, có nhiều nhân
tố kinh tế, lợi nhuận, và điều tiết tác động đến tính khả thi trong việc xây
dựng một mạng viễn thông như vậy.

Các
mạng
cáp


Các mạng
băng rộng

Các
mạng
máy
tính

Các mạng
thoại

Hình 2: Hội tụ mạng HFC, mạng máy tính và mạng PSTN
Các mạng CATV đã trải qua các giai đoạn phát triển từ mạng tương tự
quảng bá một chiều đồng trục tới mạng HFC tương tác 2 chiều truyền tải các
kênh video tương tự/số và dữ liệu tốc độ cao. Mạng đồng trục băng rộng kiến
trúc cây và nhánh truyền thống được hỗ trợ bởi công nghệ RF phục vụ tốt các
9


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

dịch vụ quảng bá và các dịch vụ điểm - đa điểm. Dùng nhiều bộ khuyếch đại
(30 - 40), có thể làm giảm chất lượng và tính năng của kênh Video AM-VSB,
làm giảm thị hiếu của khách hàng. Việc sử dụng các kết nối viba mặt đất đã
giảm số lượng các bộ khuếch đại, cải thiện được hiệu năng truyền dẫn các
kênh quảng bá tương tự.
Sự tiến bộ vượt bậc trong công nghệ sợi quang từ cuối những năm 80

đã khiến cho công nghiệp truyền hình cáp phát triển mạnh mẽ. Sự ra đời của
laser điều chế trực tiếp DM-DFB 550 MHz và các bộ thu quang hoạt động ở
dải bước sóng 1310nm đã làm thay đổi kiến trúc truyền thống mạng cáp đồng
trục. Mạng HFC cho phép truyền dẫn tin cậy các kênh Video tương tự quảng
bá qua sợi đơn mode SMF tới csac node quang, do đó số lượng các bộ khuếch
đại RF đã được giảm đi rất nhiều. Hơn nữa các nhà điều hành còn thực hiện
triển khai thiết bị Headend sử dụng các Ring sợi quang để kết nối giữa
Headend trung tâm và các Heađen thứ cấp hoặc các Hub tại những vị trí quan
trọng. Do vậy, các nhà điều hành cáp có thể hạ giá thành và cải thiện hơn nữa
chất lượng và tính hữu dụng của các dịch vụ quảng bá truyền thống.
Sự phát triển của nhiều thiết bị quan trọng như: Các bộ điều chế QAM,
các bộ thu QAM giá thành hạ, các bộ mã hoá và giải mã tín hiệu Video số,
cho phép các nhà điều hành cáp cung cấp thêm khoảng 10 dịch vụ Video số
mới trong các kênh Video AM/VSB dùng với STB số. Việc triển khai nhanh
chóng mạng HFC 750MHz và một số dịch vụ viễn thong cung cấp khả năng
cạnh tranh truy nhập và nhiều loại hình kinh doanh cho khách hàng tại các thị
trường quan trọng.
Vào giữa thập kỷ 1990, kiến trúc mạng HFC đã bắt đầu có hướng phát
triển mới. Cuộc cách mạng này là do những áp lực sau của thị trường:
- Bùng nổ nhu cầu truy nhập dữ liệu tốc độ cao trong các khu vực dân
cư;
- Nhu cầu chuyển phát các dịch vụ số tương tác;

10


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng


- Gia tăng cạnh tranh từ nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và các
nhà cung cấp dịch vụ DBS;
- Sự tiến bộ trong công nghệ sợi quang, đặc biệt là laser và bộ thu
quang và quản lýý mạng cáp.
Những nhu cầu và áp lực của thị trường đã tác động tới các nhà điều
hành cáp xem lại kiến trúc mạng HFC hiện tại và tiến tới mạng truy nhập
CATV DWDM.
1.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH CÁP TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG KHU VỰC.

1.3.1. Truyền hình cáp hữu tuyến tại Bắc Mỹ.
Khu vực Bắc Mỹ dẫn đầu trên thế giới về phát triển truyền hình cáp
hữu tuyến với gần 100 triệu thuê bao, chiếm hơn 90% tổng số người xem
truyền hình trong khu vực. Sự thay đổi nghiêng về truyền hình cáp rất rõ rệt:
năm 1978 truyền hình vô tuyến chiếm 93% tổng số người xem thì đến năm
1995 giảm xuống còn 65% để nhường chỗ cho truyền cáp hữu tuyến. Ngày
nay truyền hình cáp hữu tuyến CATV với hàng trăm chương trình thông tin
đang đi sâu rộng vào đời sống kinh tế - chính trị và xã hội ở khu vực Bắc Mỹ.
Ở Canada, truyền hình cáp hữu tuyến phát triển rất sớm để phục vụ
những vùng nông thôn xa xôi. Năm 1982 Canada thực hiện chương trình thu
lệ phí truyền hình cáp làm tăng số lượng người xem tới 60%, chiếm hơn 7
triệu thuê bao.
1.3.2. Truyền hình cáp tại một số thành phố lớn của Mỹ.
Cablevision System của Mỹ là tập đoàn viễn thông và giải trí hàng đầu
cung cấp dịch vụ truyền hình cáp. Cablevision có khoảng 3,4 triệu thuê bao
truyền hình cáp tại New York, Boston, Cleveland. Trong đó 2,7 triệu thuê bao
tại New York, 350.000 thuê bao tại Boston, 300.000 thuê bao tại Cleveland.
Mạng truyền hình cáp của Cablevision ban đầu là cáp đồng trục, đến
nay đã phát triển các đường cáp quang tạo ra hệ thống mạng lai HFC,
Cablevision có thể cung cấp các dịch vụ hết sức phong phú cho khách hàng.

11


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

- Các chương trình truyền hình như Optimum TV;
- Các kênh phím: American Movie Clasics, Bravo, The Inđêpnent Film
Channel;
- Các chương trình tham quan du lịch trên TV như: Madison square
garden;
- Truy nhập Internet qua modem cáp;
- Cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt qua mạng HFC.
Hiện tại Cablevision đang thực hiện một dự án với tổng kinh phí 300
triệu USD nhằm đưa dịch vụ truyền hình số và Internet tốc độ cao vào mạng
truyền hình cáp của mình.
1.3.3. Truyền hình cáp tại khu vực Châu Âu.
Khu vực Châu Âu với thị trường truyền hình cáp ở Đức là 50%, Thụy
Điển và Pháp: 36%, các nước Bỉ, Hà Lan, Lucxambua, Thụy Sĩ… có khoảng
10%. Nước Anh đứng đầu về sản xuất chương trình truyền hình cáp ở Châu
Âu. Sở dĩ khu vực Tây Âu giàu có này ít dùng CATV công cộng vì dân chúng
sử dụng anten thu trực tiếp từ vệ tinh (DBA) đắt tiền, thực chất cũng là truyền
hình CATV thu nhỏ trong gia đình.
1.3.4. Truyền hình cáp tại Thụy Điển.
Truyền hình cáp tại Thụy Điển được triển khai bắt đầu những năm
1960 tại các khu nhà cao tầng mới xây, hệ thống truyền dẫn là cáp đồng trục
do Nhà nước quản lýý. Mãi đến năm 1992 csac hệ thống truyền hình cáp tư
nhân mới được phép hoạt động.
Khoảng 70% số hộ gia đình tại Thụy Điển truy nhập dịch vụ truyền

hình cáp hữu tuyến CATV. Khoảng 88% truy nhập CATV hữu tuyến hoặc
truyền hình qua vệ tinh.
Hiện nay có 4 nhà cung cấp dịch vụ CATV lớn nhất tại Thụy Điển là:
- Telia Kabel: 1,3 triệu thuê bao;

12


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

- Kablevision: 500.000 thuê bao, trong đó 350.000 thuê bao nằm trong
các mạng cáp thể được cung cấp dịch vụ bằng hai đường khác nhau;
- Stjarn - TV: 230.000 thuê bao;
- Sweden Online: 185.000 thuê bao.
1.3.5. Truyền hình cáp tại Châu Á.
Cho đến nay, truyền hình cáp tại Châu Á, phát triển khá nhanh chóng,
đặc biệt là các nước như Nhật Bản, Hà Quốc. Hiện nay, tại Thái Lan có
khaỏng vài trăm ngàn thuê bao truyền hình cáp, với lệ phí hàng tháng
20USD/tháng. Các nước khác cũng coi truyền hình cáp hữu tuyến là phương
tiện nghe nhìn đại chúng thích hợp sử dụng kinh phí đóng góp của nhân dân
mà không phải xin kinh phí của Nhà nước.
1.3.6. Truyền hình cáp tại Trung Quốc.
Cho đến cuối năm 1999, Trung Quốc có khaỏng 80 triệu thuê bao
truyền hình cáp hữu tuyến, đến nay có khoảng 90 triệu thêu bao, đứng thứ hai
trên thế giới sau Bắc Mỹ về số lượng thuê bao. Do dân số đứng đầu thế giới
và diện tích đứng thứ 3 trên thế giới, Trung Quốc chọn phương án truyền hình
cáp hữu tuyến CATV để phát triển kinh tế và văn hoá tinh thần của nhân dân.
Đảng và Nhà nước Trung Quốc đề ra chủ trương là "Truyền hình cáp khắp

xóm thôn, truyền hình cáp đến mọi nhà". Truyền hình cáp CATV Trung Quốc
đã tự tạo nguồn vốn đóng góp khổng lồ của Nhân dân để phục vụ đời sống
văn hoá tinh thần của nhân dân và hỗ trợ cho truyền hình vô tuyến bao cấp
đang gặp khó khăn.
Dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến tại Trung Quốc hiện nay được cung
cấp bởi một số nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Hệ thống truềyn hình cáp
hữu tuyến tại Trung Quốc đến nay sử dụng chủ yếu hệ thống sợi quang kết
hợp cáp đồng trục - HFC. Hệ thống cáp quang cho CATV được cung cấp bởi
các nhà quản lýý mạng viễn thông quốc gia và liên tỉnh Trung Quốc như
China Telecom, Provincial PTAs, China Unicom, và một số các tổ chức có

13


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

đường cáp quang riêng như: Bộ đường sắt, Bộ năng lượng, Bộ dầu khí, các tổ
chức phát thanh và truyền hình Trung Quốc.
1.3.7. Truyền hình cáp tại Indonesia.
Truyền hình cáp lần đầu tiên được triển khai tại Indonesia là hệ thống
mạng K@belvision tại Jakarta. K@belvision là hệ thống mạng lai giữa cáp
quang và cáp đồng trục HFC (Hybrid Fiber/ Coaxial) cung cấp các dịch vụ
chủ yếu bao gồm:
 Dịch vụ truyền hình cáp: Phim truyện, ca nhạc, thời trang, quảng
cáo, giải trí…
 Truy cập Internet. K@belvision được kết nói với các nhà cung cấp
dịch vụ Internet của Indonesia cho phép khách hàng truyền hình cáp
có thể kết nối Internet với tốc độ lên đến 10 Mb/s bằng đường cáp

của mạng K@belvision.
Hệ thống mạng K@belvision được phát triển từ năm 1994 tại Jakât.
K@belvision có thể ghép đến 88 kênh truyền hình tương tự trên cùng một sợi
cáp đồng trục.
1.4. CÁC CÔNG NGHỆ TRUY NHẬP CẠNH TRANH.

Có nhiều công nghệ truy nhập có thể phục vụ các dịch vụ băng rộng tới
thuê bao. Phần này sẽ cung cấp tổng quan một số công nghệ cạnh tranh cùng
những ưu nhược điểm từng loại.
1.4.1. Công nghệ ADSL.
Công nghệ ADSL sử dụng đường dây thoại xoắn đôi hiện có để cung
cấp băng thông yêu cầu cho các dịch vụ băng rộng như truy nhập Internet,
thoại hội nghị, đa phương tiện tương tác và VOD. Công nghệ ADSL được
thiết kế để giải quyết tính trạng tắc nghẽn nghiêm trọng hiện nay trong các
mạng thoại giữa tổng đài trung tâm (CO) và thuê bao. ADSL có thể chuyển
phát tốc độ dữ liệu trong khoảng từ 64 kb/s đến 8,192 Mb/s cho kênh đường

14


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

xuống và tốc độ trong khoảng 16kb/s tới 768 kb/s cho các kênh đường lên
trong khi vẫn đồng thời dùng các dịch vụ thoại truyền thống (POTS).
ADSL rất phù hợp để đáp ứng nhu cầu truy nhập Internet tốc độ cao.
Đường truyền dẫn ADSL cung cấp tốc độ dữ liệu tới 8 Mbit/s xuống khách
hàng và 640 Kbit/s luồng lên mở rộng dung lượng truy nhập mà không cần
lắp đặt thêm cáp mới. Ngoài ra, việc sử dụng ADSL sẽ chuyển lưu lượng dịch

vụ Internet qua các mạng chuyển mạch gói hoặc ATM giúp hoạt động hiệu
quả hơn, giải quyết được vấn đề tắc nghẽn trên mạng thoại.
Cấu trúc cơ bản.

Internet

ATM
Sw

PC

DSLAM
ATU-C

Splitter

POTS/ISDN

PSTN

ChuyÓn
m¹ch CO

MDF

M¹ch vßng
thuªbao

POTS/ISDN
Splitter


ATU-R

C¸c ®­êng
kh«ng ph¶i
xDSL

Hình 3: Cấu trúc hệ thống ADSL
Mạch vòng thuê bao là một đôi dây đồng xoắn đôi nối cụm thuê bao và
tổng đài trung tâm. Đối với ADSL full - rate (cung cấp tốc độ 6÷8 Mbit/s
luồng xuống), bộ Splitter được lắp đặt tại cả hai đầu cuối mạch vòng. Phía
khách hàng modem ADSL mà dây ADSL kết nối tới gọi là khối kết cuối
ADSL đầu xa (ATU-R) ở phía tổng đài, các bộ Splitter được lắp đặt nơi các
mạch vòng thuê bao kết cuối trên giá phối dây chính MDF, đầu ra có hai đôi
15


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

dây. Đôi thứ nhất kết nối tới mạng chuyển mạch thoại để cung cấp dịch vụ
thoại truyền thống. Đôi dây thứ hai kết nối tới khối kết cuối ADSL trung tâm
(ATU-C).
Để truyền dẫn hiệu quả, các khối ATU-C được kết hợp với chức năng
ghép kệnh tạo nên bộ ghép kênh truy nhập DSL (DSLAM) trong tổng đài
trung tâm và được kết nối tới mạng các nhà cung cấp dịch vụ. Số liệu qua
ADSL được đóng gói trong các tế bào ATM. DSLAM cần có khả năng xử lý
các tế bào ATM để thực hiện ghép kênh lưu lượng thống kê. Tổng tốc độ các
đường ADSL qua tất cả các khối ATU - C có thể lớn hơn tốc độ đường STM1.

 Ứng dụng của ADSL.
Đặc điểm truyền tốc độ hai chiều không đối xứng của ADSL làm cho
kỹ thuật này phù hợp với hầu hết các ứng dụng yêu cầu băng thông luồng
xuống lớn hơn băng thông luông lên. VOD là hướng phát triển ban đầu của
ADSL nhưng sau đó truy nhập Internet tốc dộ cao nhanh chóng trở thành
hướng phát triển chủ yếu. Ngoài ra còn một số ứng dụng khác đang được phát
triển và sử dụng công nghệ này như sau:
 Telecommuting: Dịch vụ thoại và truy nhập dữ liệu từ xa, cho phép
người sử dụng làm việc tại nhà và kết nối tới cơ sở dữ liệu tại nơi
làm việc.
 Dịch vụ truyền video hoặc thông tin thời gian thực: ADSL cho phép
phân phối những ứng dụng băng rộng theo thời gian thực như tin
tức, token chứng khoán, thời tiết…
 Chương trình đào tạo từ xa: ADSL full-rate với chất lượng dịch vụ
đảm bảo có thể cung cấp luồng video tiêu chuẩn MPEG-2 cho phép
các trung tâm giảng dạy gửi video minh hoạ bài dạy và trao đổi trực
tiếp với học viên từ nhiều vị trí.
 Chữa bệnh từ xa: Các bác sĩ có thể chẩn đoán và khám chưa bệnh từ
xa;
16


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

 Hội nghị truyền hình: Mặc dù dịch vụ này yêu cầu băng thông hai
chiều đối xứng nhưng ADSL full-rate có thể cung cấp một kênh H0
(384x384 Kbit/s) chuyên dụng ngoài băng thông có sẵn của ADSL
cho ứng dụng này trong khi vẫn đảm bảo phục vụ các ứng dụng

khác.
1.4.2. Fiber - In - The - Loop.
Cn truy nhập FITD thường dùng cáp quang theo kiến trúc hình sao
(điểm - đa điểm), gồm một họ các kiến trúc như:
 Cáp quang tới tận node FTTN;
 Cáp quang tới tận hộ dân cư FTTC;
 Cáp quang tới tận hộ thuê bao FTTH.
Các hệ thống FITL được phát triển theo hướng tương thích với các dịch
vụ, hệ thống truyền dẫn, hệ thống điều hành của các nhà khai thác nội vùng
(LEC). Kiến trúc nguyên thủy FITL được chỉ ra trong hình 4.

Video
server
t­¬ng t¸c

M¹ng PSTN

M¹ng

Cæng
Internet

BNU

HÖ thèng
truy nhËp
chuyÓn
m¹ch sè

C¸p ®ång

trôc

Hình 4: Kiến trúc cơ bản mạng FITL

17


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

Một mạng FITL gồm một kết cuối host số (HDT) với các khối BNU
trong kiến trúc hình sao, được HDT quản lýý. HDT cung cấp các hoạt động
và giao diện cần thiết của hệ thống FITL cho phần còn lại của mạng LEC.
Ví dụ: HDT có thể tách riêng lưu lượng chuyển mạch nội hạt và ra bên
ngoài để quản lýý định tuyến. Các dịch vụ băng rộng như Internet, tương tác
đa phương tiện và thoại được phát tới HDT, HDT có thể được đặt tại CO hoặc
tại đầu xa, như tín hiệu băng gốc. Điều này trái ngược với mạng HFC, trong đó
các dịch vụ băng rộng được điều chế RF. Tại HDT, tín hiệu số băng gốc được
chuyển mạch và gửi tới các khôi smạng băng rộng qua cáp quang. BNU được
đặt gần thuê bao và phục vụ nhiều khách hàng. BNU thực hiện chuyển đổi
quang điện và các chức năng quan trọng khác. Tín hiệu điện sau đó được phát
tới thuê bao qua cáp đồng trục hoặc cáp đồng xoắn đôi. Một khối giao diện
mạng đặt tại phía thuê bao sẽ tách tín hiệu Video, tín hiệu dữ liệu, và tín hiệu
thoại như chỉ ra trong hình 4. Tín hiệu Video số được tách kênh và giải mã bởi
một STB.
Một kiến trúc FITL khác là FTTH. Như tên gọi của nó, cáp quang sẽ
thay thế cáp đồng trục hoặc cáp đồng xoắn đôi từ BNU đến thuê bao. Sự khác
nhau giữa kiến trúc FTTH và FTTC nằm ở vị trí lắp đặt của BNU.
Trong kiến trúc FTTH, BNU được đặt tại thuê bao. Vì vậy, nhu cầu

dùng công nghệ cáp xoắn đôi ngoài nhà thuê bao được loại bỏ trong kiến trúc
FTTH. Phần mạng giữa HDT và các BNU trở thành mạng quang thụ động,
điều này trở nên rất quan tọng khi nâng cấp trong tương lai. Băng thông rộng
sẵn có (hàng THz) của sợi quang để chuyển phát các dịch vụ băng rộng cho
thuê bao là một trong những ưu điểm của kiến trúc mạng toàn quang này. Với
việc dùng công nghệ WDM, các hệ thống FTTH có khả năng truyền tải tốc độ
hàng Gb/s ví dụ OC-48STM-16 hoặc các dịch vụ băng rộng tương thích với
SONET/SDH tới thuê bao. Hơn nữa, vì mỗi BNU được đặt tại nhà thuê bao,
do vậy không cần thiết công suất ngoài hoặc bảo dưỡng thêm.

18


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

Nhược điểm chính của FTTH là giá thành mỗi OUT tương đối cao và
chi phí lắp đặt cáp quang ban đầu. Bất chấp nhược điểm này, kiến trúc FTTH
có nhiều tiềm năng hứa hẹn để cung cấp các dịch vụ băng rộng cho thuê bao.
1.4.3. Vệ tinh quảng bá trực tiếp DBS.
Trong khi các công nghệ truy nhập ADSL và FITL dùng các mạng cáp
hữu tuyến để cung cấp dịch vụ băng rộng, công nghệ DBS được dựa trên các
vệ tinh đồng bộ địa tĩnh cung cấp các chương trình Video số đa kênh cho các
thuê bao có trang bị bộ thu DBS. Truyền hình trực tiếp chiếm ưu thế trong
công nghệ DBS và cung cấp vài trăm kênh Video số. Dịch vụ truyền hình trực
tiếp, được triển khai trong năm 1994 gồm một đĩa anten vệ tinh và một bộ
IRD tích hợp khối thu và giải mã, thực hiện dò sóng và giải mã kênh số được
chọn. Dịch vụ truyền hình trực tiếp được phân phối bởi 3 vệ tinh công suất
cao HS 601 (DBS-1, DBS-2 và DBS-3). Mỗi vệ tinh gồm 16 bộ phát đáp ở

dải băng Ku 120W, với DBS - 2 và DBS - 3 mỗi cấu hình cung cấp 8 bộ phát
đáp 240W. DBS-1 chuyển phát trên dưới 60 kênh và hơn 20 chương trình từ
USSB. Gần đây, USSB được thực hiện bởi truyền hình trực tiếp và kết hợp
cùng với các dịch vụ của nó. Với DBS-1, DBS-2, DBS-3 dịch vụ truyền hình
trực tiếp cung cấp vài trăm kênh chương trình Video và Audio. Cả 3 vệ tinh
cùng được đặt trong quỹ đạo đồng bộ địa tĩnh 22300 dặm, ở 101 kinh độ
Đông.
Tập đoàn truyền thông Echostar, thành lập năm 1980, được cung cấp
khe quỹ đạo tại 1190 kinh độ Tây, và 3 năm sau, mạng nhánh DISH được thiết
lập. Vào ngày 28/12/1995, Echostar lắp đặt thành công hệ thóng DBS đầu
tiên, Echostar I, và mạng DISH được đưa vào hoạt động vào ngày 4/3/1996.
Vệ tinh DBS thứ hai là Echostar II được triển khai thành công vào tháng
10/1996 cũng có quỹ đạo 1190. Vào tháng 5 năm 1997 Echostar triển khai vệ
tinh Echostar III tại khe quỹ đạo 61.5 kinh độ Tây. Echostar IV được triển
khai tại Kazashtan vào ngày 8/5/1998. Bốn vệ tính này cung cấp mạng DISH
cung cấp dung lượng cho hơn 250 kênh Video số, Audio và các dịch vụ số
19


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

liệu. Các chương trình vệ tinh được trích từ nhiều nguồn Video khác nhau,
đầu tiên được số hoá, mật mã và phát lên các vệ tinh quỹ đạo DBS. Sau đó
các vệ tinh DBS này sẽ phát tín hiệu Video trở lại tới mọi thuê bao, thuê bao
có anten thu định hướng chính xác. Mỗi bộ phát đáp của vệ tinh DBS - 1 có
thể phát luồng Video MPEG - 2 với tốc độ khoảng hơn 23 Mb/s, trong khi các
vệ tinh DBS - 2 và DBS - 3 có thể phát khoảng 30Mb/s.
1.4.4. Dịch vụ phân phối đa điểm đa kênh (MMDS).

Công nghệ truy nhập MMDS là một công nghệ không dây (wireless)
khác được dựa trên các kênh Video tương tự và số quảng bá mặt đất. Trong
những năm đầu thập niên 60, FCC bắt đầu thiết lập một số tần số RF một phía
được gọi là ITFS (Instructional Television Fix Service), dành cho các kênh
đào tạo từ xa. Trong thập niên 70, các nhà sản xuất thiết bị xin phép FCC cho
hép dùng một phần phổ tần ITFS để thương mại hoá.
Công nghệ này ban đầu cung cấp 1 hoặc 2 kênh dịch vụ Video cho
khách hàng, được gọi là dịch vụ phân phối đa điểm (MDS). Vì nhiều tần số
ITFS không được dùng trong các vùng, các nhà cung cấp MDS xin phép FCC
cấp phát lại các tần số dùng trong MMDS. Khi các tần số thêm trong phổ
ITFS được cáp phát cho các dịch vụ Video, MDS được đổi tên là MMDS.
Vào tháng 5 năm 1988, FCC ban hành luật cho MMDS 2 chiều. Phổ MMDS
đã được phân phối toàn cầu trong nhiều băng tần RF từ 2 GHz tới 2,7 GHz.
Các nhà điều hành các mạng không dùng vùng phổ tần không được cấp
phép để cung cấp các dịch vụ băng rộng như Internet, thoại, và đa phương tiện
tương tác để thương mại các tốc độ có lợi nhuận cạnh tranh với mạng cáp HFC.
Kiến trúc cơ bản MMDS gồm các khối phát vô tuyến MMDS đặt tại
các tháp radio cùng với anten, một anten của thuê bao, một bộ ba hạ tần và
một STB. Mỗi vùng phục vụ được chia thành các cell có phần giao nhau, mỗi
cell có bán kính 40 km. Đối với truyền dẫn yêu cầu mức tin cậy cao, tầm nhìn
giữa anten phát và thu được yêu cầu bình thường. Vì tầm nhìn luôn không

20


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

thuận lợi nên nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng chủ yếu trong hệ thống

MMDS là tín hiệu fading nhiều đường.
Một công nghệ gần với MMDS là công nghệ lai ghép giữa cáp quang
và không dây (HFW) hay còn gọi là lai ghép giữa quang và vô tuyến (HFR).
Kiến trúc này tương tự như HFC ở đó một headend trung tâm phát các dịch
vụ băng rộng tới nhiều cell RF qua cáp đơn mode SMF, tới thêu bao được
thực hiện qua 2 chiều MMDS.
* Có nhiều ưu điểm trong kiến trúc này.
 Tăng độ tin cậy truyền dẫn 2 chiều giữa thuê bao và Headend so với
kiến trúc MMDS truyền thống;
 Giảm lắp đặt vùng RF và chi phí bảo dưỡng;
 Kiến trúc này thường phù hợp triển khai trên diện rộng trong các
khu vực thành thị tại đó mạng cáp quang đã được xây dựng.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH CÁP
2.1. NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH MÀU.

2.1.1. Hệ thống máy phát truyền hình màu
Hệ thống máy phát truyền hình màu được mô tả theo sơ đồ khối như
hình 5.
Ảnh màu cần truyền đi trước hết được hệ quang học và kính lọc màu
phân tích thành ba chùm tia màu cơ bản R, G, B (Red, Green, Blue). Ba chùm
tia phân biệt tác động lên ba đèn quang điện là Vidicon, CCD hay Superticon
để đỏi thành ba tín hiệu hiệu điện là E R, EG, EB (nếu các tín hiệu này đã được
sửa méo do sự chuyển đổi quang điện gây ra, thì được ký hiệu: E' R, E'G, E'B ).
Để kết hợp được giữa truyền hình màu và truyền hình đen trắng, người ta
không trực tiếp truyền đi ba tín hiệu màu cơ bản mà thông qua một mạch ma
trận ở phía phát để đổi thành tín hiệu chói E Y và hai tín hiệu màu là E R-EY và
EB-EY. Tín hiệu chói EY chính là tín hiệu ảnh trong truyền hình đen trắng, T.V
21



B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

đen trắng là T.V màu khác hệ sẽ thu tín hiệu chói E Y để hiện ảnh đen trắng.
Còn hai tín hiệu màu qua mạch tạo mã màu của các hệ màu rồi tổ hợp lại
thành tín hiệu màu C, đem lại tín hiệu màu C lồng vào phổ tần tín hiệu chói
EY rồi đem đi điều chế biên độ (AM) vào máy phát sóng mang hình ảnh (f A)
để truyền đi trên các kênh truyền hình đen trắng trước đây. Đồng thời tín hiệu
âm thanh cũng được đưa đến điều chế phối hợp với sóng fA đưa lên anten.

22


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

23


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

2.1.2. Các khái niệm cơ bản về màu sắc và tín hiệu màu.
2.1.2.1. Ba màu cơ bản.
Đỏ (Red)
R


λ = 700nm

Lục (Green)

G

λ = 456nm

Lam (Blue)

B

λ 435nm

* Điều kiện để chọn ba màu cơ bản:
- Nếu đem hai màu cơ bản trộn với nhau không cho ra màu cơ bản thứ ba
- Nếu đem ba màu cơ bản trộn với nhau theo các tỷ lệ khác nhau sẽ cho
ra hầu hết các màu có trong thiên nhiên.
2.1.2.2. Ba yếu tố xác định màu.
- Độ chói: Cường độ sáng của màu đó.
- Sắc màu: Có quan hệ với bước sóng cho biết sự khác giữa các màu
khác
- Độ bão hoà màu: là nồng độ của màu đó đậm hay nhạt.
2.1.2.3. Tín hiệu chói EY.
Tín hiệu chói là tín hiệu hình ảnh trong truyền hình đen trắng. ở tín hiệu
màu thì tín hiệu chói được pha trộn bởi ba màu cơ bản theo tỷ lệ:
EY = 0,3 . ER + 0,59. EG + 0,11. EB
Ví dụ: Muốn có 1v tín hiệu EY thì ER = ER = EB = 1v.
2.1.2.4. Các tín hiệu màu.

Để không gây nhiễu màu lên ảnh đen trắng thì trong kỹ thuật truyền hình
người ta không truyền đi các tín hiệu màu cơ bản mà truyền đi các tín hiệu
màu (lấy đi hiệu màu trừ đi tín hiệu chói). Vì các tín hiệu màu đều bằng
không khi ảnh là đen trắng.
ER - EY = ER - (0,3ER + 0,59EG + 0,11EB)
= 0,7ER - 0,59EG - 0,11EB
EG - EY = -0,3ER + 0,41EG - 0,11EB

24

: ± 0,7v
: ± 0,41v


B¸o c¸o thùc tËp

NguyÔn TuÊn Hng

EB - EY = -0,3ER + 0,59EG - 0,89EB

: ± 0,41v

2.1.2.5. Lựa chọn tín hiệu màu để truyền.
Để kết hợp giữa tín hiệu màu và tín hiệu đen trắng người tta truyền đi
một tín hiệu chói EY và hai tín hiệu màu ER - EY và EB - EY là đủ. Còn tín hiệu
màu EG - EY phía đài phát bỏ đi vì:
Quãng biến thiên biên độ bé nhất nên lượng thông tin ít nhất.
Mắt người rất nhạy cảm với màu lục nhìn thấy được những chi tiết rất
nhỏ của hình ảnh đòi hỏi phải truyền tín hiệu với dải tần rộng.
Đến phía máy thu ta khôi phục lại tín hiệu này bằng mạch ma trận G - Y

theo biểu thức:
EY = 0,3 ER + 0,59 EG + 0,11EB.
EY = (ER - EY) + 0,59 (EG - EY) + 0,11 (EB - EY) + EY.
⇔ 0 = 0,3 (ER - EY) + 0,59 (EG - EY) + 0,11 (EB - EY).
⇔ (EG - EY) = - 0,51 (ER - EY) - 0,19 (ER - EY)
Mạch ma trận R G B sẽ khôi phục ba tín hiệu màu cơ bản theo:
(ER - EY) + EY = ER
(EG - EY) + EY = EG
(EB - EY) + EY = EB
Ba tín hiệu này khuếch đại lên và tạo cự tính âm để tia điện tử bắn lên
màn hình.
2.1.2.6. Cài phổ tần tín hiệu màu vào tín hiệu chói.
Ta biết trong truyền hình đen trắng khi truyền ảnh tĩnh thì phổ tần của tín
hiệu hình là rời rạc (ở đây ta sử dụng phương pháp quét ảnh xen kẽ). Còn khi
ta truyền ảnh động thì vị trí các vạch phổ của tín hiệu phổ luôn xê dịch quanh
vị trí ban đầu của nó, nhưng mức độ xê dịch không lớn, nên cũng có thể xem
phổ của tín hiệu hình khi truyền ảnh động là phổ rời rạc.
Trong truyền hình màu do cách tạo ra tín hiệu E R, EG, EB là giống nhau,
nên phổ của chúng giống nhau như tín hiệu hình đen trắng. Tín hiệu chói E y
25


×