trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa Kế TOáN
chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
HOàN THIệN Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH
TạI CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI
Và DịCH Vụ TổNG HợP ĐứC THàNH
Họ tên sinh viên
:
NGUYễN THị PHƯƠNG THảO
Lớp
:
Kế TOáN 47B
Giảng viên hớng dẫn
:
ts. PHạM THàNH LONG
hà nội - 2009
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thực tế hiện nay nền kinh tế nước ta đang có nhiều biến động
lớn. Từ một nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp,
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Thắng lợi đó đã khẳng định được sự
đúng đắn và sáng suốt của Đảng và Nhà nước trên con đường đổi mới đất
nước. Để góp một phần trong công cuộc đổi mới đất nước thì kế toán là một
phần quan trọng, là một công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong
việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong những
năm gần đây chế độ kế toán đã được đổi mới một cách căn bản, phù hợp với
yêu cầu quản trị kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành phần
kinh tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hóa chuyển dịch theo cơ chế thị trường tự do
cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp muốn được chấp
nhận kinh doanh trên thị trường thì phải đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng. Vì vậy tiêu thụ trở thành khâu thiết yếu trong quá trình kinh
doanh vì đây là khâu cuối cùng trực tiếp quyết định đến kết quả sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hạch toán chính xác tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài toán giá
cả, số lượng hàng bán ra và phương thức tiêu thụ có hiệu quả nhất. Hơn thế
nữa, khâu tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho việc thu hồi vốn
nhanh, tăng vòng quay của vốn, đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cũng như tầm quan
trọng của việc thực tập tốt nghiệp nên qua thời gian tìm hiểu, khảo sát công
tác tài chính kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp
Đức Thành, được sự giúp đỡ tận tình của TS.Phạm Thành Long và các cán
bộ phòng kế toán của Công ty em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu
2
chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức
Thành.
Phần II: Thực trạng về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành.
Phần III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành.
3
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TỔNG HỢP ĐỨC THÀNH
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
của Công ty.
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CPTM&DVTH Đức Thành được thành lập và đi vào hoạt
động kinh doanh theo đăng ký số 0103008932 ngày 23/08/2005 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh là mua bán
các loại rượu, bia, nước ngọt,…, đại lý ký gửi.
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp
Đức Thành.
Vốn điều lệ: 4.800.000.000 đồng ( Bốn tỷ tám trăm triệu đồng VN )
Tên giao dịch quốc tế: Duc Thanh General Service And Commercial
Joint Stock Company.
Tên viết tắt: DTSCOM.,JSC
Trụ sở: P1207 Nơ 14B, khu đô thị mới Định Công, Phường Định
Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng từ khi thành lập Công ty đã đưa ra định
hướng hoạt động và phát triển phù hợp với ngành nghể kinh doanh của
mình, Công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và hoạt động
tuân thủ theo đúng luật pháp Việt Nam.
Tuy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là các loại rượu, bia,
nước ngọt,…nhưng Công ty chỉ lựa chọn các mặt hàng tốt nhất để cung cấp
cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Công ty tổ chức tốt nghiên cứu thị
trường, nắm vững nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường trong từng
thời kỳ để hoạch định các chiến lược marketing đúng đắn đảm bảo cho kinh
doanh của Công ty ổn định và phát triển, ít bị rủi ro, tận dụng được ưu thế
4
của mình và nắm bắt kịp thời các cơ hội diễn ra trên thị trường nhằm đạt
được hiệu quả kinh doanh tối ưu.
1.1.2. Đặc điểm hoạt dộng kinh doanh của Công ty.
Trải qua gần 10 năm hoạt động hiện nay Công ty đã khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng giúp cho hàng hoá lưu thông, cung cấp lượng vốn cho các doanh
nghiệp sản xuất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn của
mình. Công ty cũng phân phối các sản phẩm chủ yếu là rượu, bia, nước
ngọt…trên thị trường chính Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sản phẩm chính của
Công ty có thể là của các hãng nổi tiếng mà mọi người đều biết đến và cũng
có thể là sản phẩm mới lần đầu tiên có mặt trên thị trường nhưng tất cả đều
được Công ty lựa chọn một cách cẩn thận để có thể cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Để thực hiện quá trình kinh doanh, Công ty đã tổ chức thành các kho
có những chức năng riêng. Công ty có 4 kho: kho chuyên bán các mặt hàng
bánh kẹo ở số 1 Phan Đình Giót, kho chuyên bán các mặt hàng rượu, bia,
nước ngọt ở ngõ 182/192 Lê Trọng Tấn, kho phân phối mặt hàng pepsi ở đối
diện trường tiểu học Định Công và kho kinh doanh bán nước khoáng Tiền
Hải ở 30 Tô Vĩnh Diện. Đội ngũ nhân viên làm việc tại Công ty cũng rất
hùng hậu. Riêng nhân viên làm việc tại kho 182/192 Lê Trọng Tấn đã lên
đến 50 nhân viên.
Với những đặc điểm trên, Công ty luôn cố gắng để có thể thực hiện tốt
các chức năng và nhiệm vụ đã đề ra.
* Chức năng của Công ty:
- Chức năng phân phối: là chức năng chính của doanh nghiệp. Sản
phẩm doanh nghiệp phân phối là rượu, bia, nước ngọt,…từ các doanh nghiệp
sản xuất.
- Chức năng cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng. Dịch vụ mà
Công ty thực hiện chủ yếu là dịch vụ vận chuyển hàng hóa đến tay khách
5
hàng. Khách hàng của Công ty bao gồm: nhà bán buôn, nhà bán lẻ, người
tiêu dùng do vậy khối lượng hàng hóa mà khách hàng yêu cầu thường rất
lớn. Do vậy Công ty cần sự kịp thời trong công tác vận chuyển để có thể đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
- Do Công ty là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên nắm bắt
toàn bộ thông tin khách hàng về sản phẩm cũng như biến động về nhu cầu
khách hàng, từ đó cung cấp thông tin cho nhà sản xuất để họ đưa ra sản
phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty,
trước các cổ đông về kết quả kinh doanh. Đồng thời đảm bảo quyền lời cho
cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, triển khai chiến lược phát triển kinh
doanh phù hợp với chức năng của Công ty và nhu cầu của thị trường.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật
lao động, thỏa ước lao động và hợp đồng lao động để đảm bảo lợi ích cho
người lao động. Đồng thời cho phép người lao động phát huy trình độ khả
năng của mình trong quá trình lao động.
- Thực hiện các quy định Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo
quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường yêu cầu của hội đồng quản trị,
chịu trách nhiệm tính chính xác của báo cáo.
- Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn của
Công ty quản lý quyền tự chủ kinh doanh.
- Chịu sự kiệm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Công khai thông tin và báo cáo hàng năm đánh giá đúng đắn về hoạt
động kinh doanh của Công ty.
6
Đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm: các nhân viên văn phòng,
nhân viên giao hàng và nhân viên tiếp thị luôn tuân thủ các quy định khi làm
việc.
Quá trình kinh doanh của Công ty không gây ra ảnh hưởng tới nhân
dân địa phương và môi trường xung quanh tạo được niềm tin của nhân dân
địa phương và tạo điều kiện cho Công ty phát triển.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Để có thể thực hiện tốt công tác kinh doanh, Công ty đã không ngừng
hoàn thiện và nâng cao bộ máy tổ chức quản lý. Để phù hợp với mô hình
hoạt động này Công ty đã nghiên cứu, xây dựng và đưa vào áp dụng bộ máy
quản lý gọn nhẹ, linh hoạt theo hệ thống trực tuyến đảm bảo hoạt động có
hiệu quả nhất. Mô hình bộ máy quản lý được bố trí như sau:
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Các phòng ban của Công ty được bố trí độc lập nhưng lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, thực hiện theo chức năng, chuyên môn và
nghiệp vụ của mình từ đó giúp Giám đốc quản lý và điều hành toàn Công ty,
cụ thể như sau:
7
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
kinh
doanh
Các kho
hàng
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất do Hội đồng cổ đông
bầu ra ở mỗi nhiệm kỳ ( có ít nhất 2/3 số thành viên tán thành ). Hội đồng
quản lý có toàn quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích quyền
lợi của Công ty, phù hợp với pháp luật và đa số cổ đông nhất trí. Cuối nhiệm
kỳ phải trình báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả tài chính và
phương hướng kế hoạch cho kỳ tới, bổ nhiệm, bãi nhiệm giám sát các hoạt
động của Giám đốc và kế toán trưởng.
- Giám đốc: Một Giám đốc công ty là ngừơi có tư cách pháp nhân cao
nhất đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giám đốc chịu trách
nhiệm cao nhất về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty, theo
đúng chức năng và quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm về các khoản giao
nộp ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của
cán bộ nhân viên toàn Công ty.
+ Bên cạnh đó Giám đốc còn là ngừơi chịu trách nhiệm trước pháp
luật về điều hành Công ty.
+ Giám đốc có quyền quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật với cán bộ công nhân viên dưới quyền.
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm về các
hoạt động của Công ty theo sự phân công và ủy quyền cụ thể của Giám đốc.
- Phòng kế toán tài chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc
trong lĩnh vực tài chính của Công ty, cung cấp các thông tin về hoạt động tài
chính của Công ty giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý Công ty về mặt
kinh tế đạt hiệu quả cao. Tập hợp số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của từng kỳ, lập báo cáo tài chính, theo
dõi sự vận dụng của vốn và nguồn vốn.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng lập kế hoạch kinh doanh, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch, đồng thời có nhiệm vụ khảo sát nghiên cứu thị
trường mở mang và tìm kiếm thị trường mới tạo niềm tin và uy tín với khách
8
hàng. Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh doanh, tìm kiếm
thị trường cho các mặt hàng của Công ty.
- Kho: cất giữ và bảo quản các mặt hàng nhằm đảm bảo chất lượng
của hàng hóa và đảm bảo cho Công ty luôn có đủ hàng để bán đồng thời
chịu trách nhiệm về tất cả các giấy tờ, sổ sách, chứng từ có liên quan tới
nhập, xuất, tồn hàng trong kỳ. Giữa các kho hoạt động độc lập với nhau.
Việc trao đổi hàng giữa các kho cũng được coi là một giao dịch, có hóa đơn
nhập, xuất.
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Công ty.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, có quan hệ phân công công
việc, quyền hạn và trách nhiệm rõ rang sẽ tạo nên một môi trường nội bộ có
lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân nói riêng và các cán bộ nói chung.
Công ty CPTM&DVTH Đức Thành tiền thân là một đại lý bán buôn,
bán lẻ. Ban đầu chỉ bán một sản phẩm là CocaCola(chai).Trong quá trình
hoạt động tích lũy để thuận tiện cho công việc giao dịch làm ăn với các bạn
hàng lớn từ đài lý chuyển đổi thành Công ty TNHH Đức Thành. Đến năm
2005 để thu hút vốn cho các hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty
chuyển đổi thành Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức
Thành. Các sản phẩm được mở rộng ra rượu, bia, nước ngọt…. Hiện tại
Công ty nhận là nhà phân phối sản phẩm cho 10 Công ty. Công ty không
ngừng tuyển dụng và đào tạo nhân viên, mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh.
1.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty.
Sau 3 năm đi vào hoạt động, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn và
nhiều thách thức nhưng toàn Công ty đã chủ động phát huy những thuận lợi,
khắc phục những khó khăn, tập trung phấn đấu để không ngừng phát triển và
mở rộng thị trường và đã đạt được những thành công nhất định. Điều đó thể
hiện qua kết quả kinh doanh trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
9
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2006, 2007, 2008
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tăng giảm
2007/2006
Tăng giảm
2008/2007
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
1. Tổng doanh thu 3.060.000 3.240.000 3.600.000 180.000 5,88 360.0000 11,11
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
75.000 90.000 110.000 15.000 20 20.000 22,22
- Giảm giá hàng bán 50.000 55.000 70.000 5.000 10 15.000 27,27
- Hàng bán bị trả lại 25.000 35.000 40.000 10.000 40 5.000 14,29
3. Doanh thu thuần
về bán hàng
2.985.000 3.150.000 3.490.000 165.000 5,53 340.000 10,79
4. Giá vốn hàng bán 2.546.800 2.657.123 2.900.120 110.323 4,33 242.997 9,15
5. Lợi nhuận gộp 438.200 492.877 589.880 54.677 12,48 97.003 19,68
6. Chi phí bán hàng 127.054 127.896 160.005 842 0,66 32.109 25,11
7.Chi phí quản lý
DN
111.240 120.500 170.120 9.260 8,32 49.620 41,18
8. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động SXKD
199.906 244.481 259.755 44.575 22,30 15.274 6,25
9. Tổng lợi nhuận
trước thuế TNDN
199.906 244.481 259.755 44.575 22,30 15.274 6,25
10. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
11. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
12. Lợi nhuận sau
thuế TNDN
143.932 176.026 187.024 32.094 22,30 10.998 6,25
Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy cả doanh thu và lợi nhuận của Công
ty trong 3 năm đều tăng. Doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là
180.000 nghìn đồng, tương ứng với 5,88%. Lợi nhuận năm 2007 tăng so với
năm 2006 là 32.094 nghìn đồng, tương ứng với 22,30%. Doanh thu năm
2008 tăng so với năm 2007 là 360.000 nghìn đồng, tương ứng với 11,11%.
Lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10.998 nghìn đồng, tương ứng
với 6.25%. Như vậy tốc độ tăng của lợi nhuận trong năm 2007 lớn hơn tốc
độ tăng của doanh thu, nguyên nhân là do Công ty có những chính sách phù
10
hợp thúc đẩy công tác tiêu thụ hàng hóa làm cho doanh thu tăng, đồng thời
quản lý chi phí một cách hợp lý từ đó lợi nhuận cũng tăng theo. Còn năm
2008 thì tốc độ tăng của doanh thu lại lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận,
nguyên nhân là do quản lý chi phí chưa được tốt để mức tăng của chi phí
nhiều hơn mức tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận tăng không nhiều.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức vận dụng chế độ kế
toán tại Công ty.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Công ty CPTM&DVTH Đức Thành tổ chức công tác kế toán theo
hình thức tập trung. Phòng kế toán tài chính quản lý toàn bộ số vốn của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm tra, giám sát, hạch
toán các hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ hạch toán kinh tế
Nhà nước, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Với phương thức tổ chức
bộ máy kế toán có sự phân công rõ rang, mỗi nhân viên kế toán thực hiện
một chức năng nhiệm vụ khác nhau, đã giúp cho các kế toán viên có thể hạn
chế sai sót và thực hiện tốt công việc mà Công ty giao cho.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
11
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ quản
lý chung toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán
kế toán của từng thành viên, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các
công tác Tài chính kế toán và điều hành chung của phòng kế toán. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ theo dõi tất cả các phần hành kế toán, xem xét bảng
biểu, chứng từ, quản lý chung mọi chi phí được hạch toán, để lập báo cáo tài
chính hàng tháng đồng thời ký duyệt, gửi các báo cáo tài chính này trình
Giám đốc. Chuẩn bị hồ sơ tài chính và tham mưu cho Giám đốc thông qua
việc phân tích các chỉ tiêu tài chính; đảm bảo nguồn tài chính lành mạnh,
đầy đù, kịp thời.
- Kế toán vật tư hàng hóa: theo dõi việc thu mua, nhập xuất và tồn kho
toàn bộ hàng hóa, đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, giám sát việc mua bán
theo giá thực tế thị trường nhưng đảm bảo chất lượng của hàng hóa.
- Kế toán bán hàng và theo dõi thuế: có nhiệm vụ theo dõi công tác
bán hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng theo từng tháng, quý, năm. Theo dõi
các khoản thuế phải nộp thuế. Lập báo cáo thuế hàng tháng và làm thủ tục
hoàn thuế.
- Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc phải thu, phải trả; theo dõi tổng hợp các
nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán, theo dõi công nợ còn phải
thu, còn phải trả. Lập các bảng tổng hợp theo dõi tình hình thanh toán, công
nợ của khách hàng.
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
hàng hoá
Kế toán bán
hàng và theo
dõi thuế
Kế toán thanh
toán và công nợ
Kế toán tiền
lương và quỹ
12
- Kế toán tiền lương và quỹ: theo dõi việc tính lương và các khoản
trích theo lương, thanh toán lương cho nhân viên. Đồng thời quản lý việc
thu, chi quỹ tiền mặt hàng ngày, lập báo cáo kiểm kê quỹ hàng tháng.
Phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và kế toán trưởng có nhiệm vụ
tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty.
Mỗi nhân viên phòng kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình đã không
ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, chủ động sáng tạo trong công
tác để hoàn thành tốt phần việc của mình.
Sự bố trí gọn nhẹ, linh hoạt của mô hình kế toán trên đã tạo sự thuận
lợi cho công tác kiểm tra chỉ đạo của kế toán trưởng, đáp ứng yêu cầu về báo
cáo quản trị của lãnh đạo Công ty.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty.
1.2.2.1. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty áp dụng các chính sách kế toán theo đúng vụ chế độ kế toán
của Bộ Tài chính. Các chính sách kế toán như sau:
- Công ty áp dụng niên độ kế toán ( năm tài chính ) theo năm Dương
lịch từ 01/01 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tài khoản kế toán: áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ hiện
hành.
- Kế toán thuế GTGT: áp dụng theo phương pháp khấu trừ, mức thuế
suất áp dụng 5%, 10%.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng nhập kho: theo giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: đơn giá bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toán hàng xuất kho: kê khai thường xuyên.
13
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo QĐ 206/2003/QĐ –
BTC.
1.2.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán.
Theo mục 1.2.2.1 thì Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chứng từ trong Công ty được tổ chức một cách tuần tự, khi có nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào Hoá đơn đầu vào để nhập đầu vào.
Công ty luôn rất khuyến khích khách hàng lấy Hoá đơn đỏ. Nhưng hiện nay
một số khách hàng của Công ty không có Giấy phép đăng ký kinh doanh nên
Các nghiệp vụ bán hàng này không có Hoá đơn. Vì vậy mà các nghiệp vụ
này chỉ được theo dõi trên sổ tay để quản lý hàng hoá còn thực tế nó không
được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Còn đối với những nghiệp vụ
xuất bán có Hoá đơn đỏ thì sẽ được nhập trên mày tính và được hệ thống kế
toán máy quản lý. Tất cả các Hoá đơn đỏ được Công ty lưu giữ cẩn thận theo
đúng quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Tổ chức hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty CPTM&DVTH Đức Thành với đặc điểm là ít nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong ngày, quá trình kinh doanh đơn giản, sử dụng kế toán máy
là chủ yếu. Nên để công tác kế toán vừa đơn giản vừa phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của Công ty và mang lại hiệu quả cao Công ty áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ. Hình thức này giúp nâng cao năng suất của kế toán viên, rút
ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu kịp thời cho yêu
cầu quản lý.
- Hệ thống sổ, chứng từ: Công ty đã sử dụng đầy đủ các loại sổ sách,
chứng từ của hình thức chứng từ ghi sổ theo đúng chế độ hiện hành.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản.
+ Sổ, thẻ chi tiết.
14
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước hết lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi
trên chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các TK kế toán phù hợp và ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Đồng thời với việc lập chứng từ ghi sổ, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết liên quan và các sổ quỹ liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng
cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ),
lập các Báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
CTGS TẠI CÔNG TY CPTM&DVTH ĐỨC THÀNH
Ghi chú:
Ghi trong kỳ
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Hệ thống tài khoản: với hoạt động kinh doanh hiện nay, kế toán
Công ty sử dụng đầy đủ các loại TK theo chế độ hiện hành, tuân thủ nguyên
tắc đã được quy định của vụ chế độ kế toán và Bộ Tài chính.
15
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký
CTGS
Sổ cái TK
BCĐ số phát sinh
BCTC
Bảng tổng hợp
1.2.2.4. Hệ thống Báo cáo tài chính.
Công ty sử dụng đầy đủ các BCTC định kỳ và cuối năm, với:
- Kỳ báo cáo: quý, năm.
- BCTC bao gồm: Báo cáo doanh thu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo
cáo tiền mặt, Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh
BCTC.
Ngoài các Báo cáo quyết toán năm, định kỳ Công ty lập các Báo cáo
bổ trợ cho quá trình điều hành và quản lý, bao gồm: Báo cáo tình hình nhập.
xuất, tồn hàng hóa, Báo cáo chi tiết các khoản phải thu phải trả, Báo cáo bán
hàng, Báo cáo tổng hợp theo kho, Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố
định.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ
16
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TỔNG HỢP ĐỨC THÀNH
2.1. Những vấn đề kinh tế tại Công ty có ảnh hưởng tới kế toán bán
hàng và kết quả kinh doanh.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành là đơn vị
kinh doanh thương mại, cung cấp các mặt hàng rượu, bia, nước ngọt,…, đại
lý ký gửi. Do đó, quá trình tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò quan trọng, quyết
định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhận thức được điều này Công ty
đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng,
tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy mà công tác kế toán bán hàng được coi là phần
hành chủ yếu và được tổ chức thuận lợi cho việc theo dõi và xác định kết
quả tiêu thụ.
Không giống như các doanh nghiệp khác, mặt hàng kinh doanh của
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp Đức Thành chủ yếu là
rượu, bia do vậy mà hàng hoá trước khi nhập kho được kiểm tra một cách
chặt chẽ về quy cách và hạn sử dụng, vì vậy mà hàng kém chất lượng không
đạt yêu cầu bị trả lại ít xảy ra.
* Phương thức tiêu thụ: Công ty bán hàng chủ yếu theo 2 phương thức
là: bán hàng trực tiếp và bán hàng theo hợp đồng. Thực chất 2 phương thức
này tương tự nhau, điểm khác biệt cơ bản là phương thức bán hàng theo hợp
đồng thường được áp dụng khi khách hàng mua hàng của Công ty thường
hợp đồng theo thời hạn trong 6 tháng hoặc 1 năm. Còn trường hợp bán hàng
trực tiếp thì thường ký hợp đồng cho từng lần mua hàng. Theo quy định mới
của Nhà nước thì tất cả các giao dịch có doanh thu từ 20 triệu trở lên đều
phải có hợp đồng.
* Giá vốn: Giá vốn của hàng bán được xác định trên cơ sở trị giá mua
thực tế. Phương pháp tính trị giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp “đơn
giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ”.
17
* Doanh thu tiêu thụ tại Công ty được kế toán ghi nhận khi đã thu tiền
hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Các phương thức giao hàng: hiện nay, hầu hết khách hàng mua hàng
tại Công ty bằng cách gọi điện đến Công ty đặt hàng. Nhân viên giao hàng
của Công ty sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến tận địa chỉ của khách
hàng. Chi phí vận chuyển sẽ được kế toán hạch toán vào chi phí lương nhân
viên giao hàng. Đôi khi, có một số khách hàng đến Công ty mua lẻ hàng hoá
sẽ tự vận chuyển hàng.
* Phương thức thanh toán: hiện nay Công ty đang áp dụng nhiều hình
thức thanh toán như thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển
khoản…
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay toàn bộ hoặc thanh toán một
phần, hoặc thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định. Công ty
luôn tạo điệu kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán mà không
gây thiện hại cho Công ty. Phương thức thanh toán trả ngay toàn bộ hiện nay
đang chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó thì cũng còn nhiều khách hàng không
thể hoặc không muốn thanh toán ngay. Đối với những trường hợp này Công
ty có những quy đình rất chặt chẽ trong hợp đồng để quản lý chặt chẽ các
khoản phải thu và đảm bảo không bị chiếm dụng vốn. Việc bán chịu cũng
chỉ được thực hiện với những khách hàng lâu năm, làm ăn lâu dài với Công
ty, không bán chịu cho khách vãng lai trừ khi có tài sản thế chấp.
Như vậy việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán tuy làm cho công
tác kế toán có phần phức tạp hơn trong theo dõi nhưng bù lại tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng nhằm thu hút nhiều khách hàng đến với Công ty.
2.2. Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng tại Công ty.
*Nghiệp vụ bán hàng:
Quy trình luân chuyển chứng từ:
18
** Biểu 1: Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL)
Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, thư ký
phòng kinh doanh sẽ báo lên phòng kế toán để căn cứ trên lệnh xuất kho, kế
toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Bộ Tài
chính ban hành và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn.
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Được dùng để thanh toán.
Hoá đơn GTGT có thể do người bán hàng lập khi bán hàng và mỗi
hoá đơn được lập cho những hàng hoá có cùng thuế suất.
** Biểu 2: Phiếu xuất kho. (Mẫu số: 02 – VT)
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất bán cho các
đơn vị khác. Khi bán hàng cho khách hàng tiến hành lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
- Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho
kế toán để ghi vào cột 3,4 và ghi vào sổ kế toán.
- Liên 3: Người nhận hàng giữ.
** Biểu 3: Thẻ kho.
** Biểu 4: Phiếu thu (Mẫu số: 01 – TT)
Hoá đơn
GTGT
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Giấy báo có Phiếu thu
19
Khi khách hàng nhận hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt, phiếu
thu thì chứng từ sử dụng là phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và
được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1lần)
- 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty.
- 1 liên giao cho khách hàng.
- 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ.
** Biểu 5: Giấy báo Có.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua
Ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế
toán của Công ty. Khi nhận được giấy báo Có kế toán tiến hành ghi sổ kế
toán và lưu giữ tại phòng kế toán.
Hệ thống sổ sách:
** Biểu 6: Chứng từ ghi sổ.
** Biểu 7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
** Biểu 8: Sổ Chi tiết hàng hoá. Sổ này dùng để theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho.
** Biểu 9: Sổ Chi tiết bán hàng. Được lập chi tiết cho từng mặt hàng và
dùng để theo dõi từng mặt hàng trong từng tháng.
** Biểu 10: Sổ Chi tiết thanh toán. Sổ này dùng để theo dõi tình hình thanh
toán với người mua, được mở chi tiết theo từng khách hàng và theo từng
thời hạn thanh toán.
** Biểu 11: Bảng tổng hợp bán hàng.
** Biểu 12: Bảng tổng hợp thanh toán.
** Biểu 13: Sổ Cái TK 511
** Biểu 14: Sổ Cái TK 632
Quy trình hạch toán:
20
VD: Ngày 5/09/2008, Công ty CPTM&DVTH Đức Thành xuất bán
cho Công ty TNHH Hà Trúc Bạch theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế
suất thuế GTGT 10%.
- Bia Hà Nội – chai: 50 két, đơn giá 125.000đ/ két.
- Rượu Vodka 750ml: 20 thùng, đơn giá 650.000đ/ thùng.
- Rượu Vodka 350ml: 15 thùng, đơn giá 570.000đ/ thùng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kế toán lập Hoá đơn GTGT số 87896
(Biểu 1). Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lập Phiếu xuất kho số 23
(Bi ểu 2) rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho xuất
hàng và ghi vào Thẻ kho (Biểu 3) của từng mặt hàng. Tuỳ vào hình thức
thanh toán tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng của khách hàng mà kế toán lập
Phiếu thu (Biểu 4) hay là Giấy báo Có (Biểu 5).
Biểu 1
21
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01- GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BY/2008B
Liên I: (Lưu) N0087896
Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành.
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - Định Công - Hoàng Mai – HN
Số tài khoản:………..
MST: 0101000007
Điện thoại: 04.39940832
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Dương.
Tên công ty: Công ty TNHH Hựu Hưng Số tài khoản:………..
Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Huy Tự - Hoàn Kiếm - HN
Hình thức thanh toán: thanh toán ngay. MST: 0106000364
STT Tên hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Bia Hà Nội – chai Két 50 125.000 6.250.000
2 Rượu Vodka 750ml Thùng 20 650.000 13.000.000
3 Rượu Vodka 350ml Thùng 15 570.000 8.550.000
Cộng tiền hàng: ………………………………………………………………27.800.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.780.000
Tổng cộng tiền hàng: …………………………………………………………30.580.000
(Viết bằng chữ: Ba mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng.)
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2
Mẫu số: 02 – VT
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công -
(Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của
22
Định Công – Hoàng Mai - HN
Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK: 632
Ngày 05 tháng 09 năm 2008 Có TK: 156
Số: 23
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Dương
Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Huy Tự - Hoàn Kiếm - HN
Lý do xuất: bán hàng
Xuất tại kho: 182/192 Lê Trọng Tấn
Nhân viên bán hàng:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Bia Hà Nội – chai Két 50 50 125.000 6.250.000
2 Rượu Vodka 750ml Thùng 20 20 650.000 13.000.000
3 Rượu Vodka 350ml Thùng 15 15 570.000 8.550.000
Cộng X X X X X 27.800.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu, tám trăm nghìn đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Người lập
phiếu
Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 3 Mẫu số: 12 – DN
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành (Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Tên kho: 182/192 Lê Trọng Tấn ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/09/2008
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá: Rượu Vodka 750ml
23
Đơn vị tính: Thùng
Mã số:
Ngày
tháng
năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác
nhận
của kế
toán
Số hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
1/09/08 1/09/08 1.Tồn đầu tháng 50
5/09/08 87896 5/09/08 Bán hàng cho
Công ty TNHH
Hựu Hưng
20 30
7/09/08 80784 7/09/08 Nhập kho số hàng
bị trả lại
10 40
11/09/08 79784 11/09/08 Nhập kho số hàng
mua
30 70
30/09/08 88973 30/09/08 Bán hàng cho
Công ty TNHH
Hựu Hưng
50 20
2. Cộng tháng 9 40 70 20
Biểu 4 Mẫu số: 01- TT
Đơn vị: Công ty CPTM&DVTH Đức Thành. (Theo QĐ số 15/2006/QĐ -
BTC
Địa chỉ: P1207 Nơ 14B khu đô thị mới Định Công - ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Định Công – Hoàng Mai – HN
PHIẾU THU Quyển số: 7
Ngày 05 tháng 09 năm 2008 Số: 09
Nợ TK: 111
Có TK: 131
Người nộp tiền: Anh Trần Văn Dương – Công ty TNHH Hựu Hưng
24
Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Huy Tự - Hoàn Kiếm - HN
Lý do nộp: thanh toán tiền hàng.
Số tiền: 30.580.000
(Bằng chữ: Ba mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng.)
Kèm theo:…1…..chứng từ gốc.
Người nộp tiền Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng.
Ngày 05 tháng 09 năm 2008
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): ……………………….
+ Số tiền quy đổi:………………………….
Biểu 5: Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam GIẤY BÁO CÓ
Hà Nội Ngày 06/09/2008 giờ in: 7:52:20 AM
Số chứng từ: Đã hạch toán
Số chuyển tiền:
NHNT Hà Nội
Người trả tiền: Công ty TNHH Hựu Hưng.
Số tài khoản: ……………..tại Ngân hàng Techcombank Hà Nội
25