Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thuế thu nhập doanh nghiệp và những tác động của thuế đối với nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.44 KB, 13 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, thuế không chỉ là công cụ thu NSNN mà còn là
công cụ của Nhà nớc để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh
tế của mỗi nớc chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trơng, chính sách
định hớng sự phảt triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia cũng phải
đợc cải cách cho thích hợp . Cuộc cải cách thuế của nớc ta từ năm 1990 đến nay đợc xem là một cuộc cải cách thuế toàn diện, sâu sắc. Qua bớc 1 của cuộc cải cách (
1990 1995) , hệ thống thuế nớc ta đã đạt đợc một số thành tựu quan trọng nh :
thống nhất hệ thống thuế áp dụng cho cơ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế trong cả nớc; tạo môi trờng pháp lý bình đẳng, tăng thu NSNN, góp
phần đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả; thúc đẩy tăng trởng kinh tế.Tuy nhiên vẫn
còn tồn tại một số hạn chế sau : hạn chế về tính bao quát khi có nhiều nghành,
nghề, nhiều loại hình kinh doanh xuất hiện; hạn chế trong khuyến khích đầu t , hạn
chế trong đáp ứng yêu cầu hợp tác với các nớc trong khu và thế giới; hạn chế về
tính đơn giản rõ ràng, chặt chẽ.
Luật thuế GTGT và thuế TNDN đã đợc quốc hội khoá IX thông qua ngày
10/5/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 1/1/1999 đã đánh dấu một thành công lớn
trong tiến trình cải cách thuế và cũng là một bớc trong quá trình hội nhập để sánh
kịp với các nớc ở trong khu vực và trên thế giới. Hiểu và triển khai thật tốt các công
việc liên quan đến thuế GTGT và thuế TNDN là trách nhiệm cũng nh quyền lợi của
doanh nghiệp . Em xin đợc trình bầy tóm tắt nội về việc nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp TNDN và những tác động của thuế đối với nền kinh tế thị trờng .
Em xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận.
Do thời gian và khả năng có hạn nên bài tiểu luận còn có những hạn chế, thiếu sót.
Vì vậy em rất mong đợc những lời chỉ bảo của các Thầy, Cô để em có thể hoàn
thiện tốt hơn bài tiểu luận này.
I các bộ phận hợp thành một sắc thuế
Các bộ phận hợp thành sắc thuế gồm các bộ phận sau:
1 . Đối tợng nộp thuế và đối tợng chịu thuế .
2 . Căn cứ tính thuế và cách tính thuế .
3 . Kê khai, tính thuế, nộp thuế.
4 . Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế .


5 . Xử lý vi phạm .
1


II. CáC SắC THUế
Thực hiện Chơng trình cải cách thuế bớc II, vừa qua quốc hội đã ban hành
Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Hai Luật thuế này có
hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 để thay thế cho Luật thuế doanh thu và Luật thuế lợi
tức. Đồng thời Quốc hội cũng đã quyết định bãi bỏ Thuế Sát sinh từ 1/1/1999. Nh
vậy, từ 1/1/1999 hệ thống chính sách thuế của nớc ta gồm 10 sắc thuế là:
1.Thuế giá trị gia tăng
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
5. Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao
6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
7. Thuế nhà, đất
8. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
9. Thuế tài nguyên
10. Thuế môn bài
III. KHáI QUáT CHUNG Về THUế THU NHậP DOANH NGHIệP
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển và động viên một phần
thu nhập vào ngân sách nhà nớc; bảo đảm sự đóng góp cân bằng, hợp lý giữa các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập.
Căn cứ vào Hiến pháp nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
đợc sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51\2001\QH 10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 . Luật này quy định thuế thu nhập doanh
nghiệp:
1.Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ?
Là loại thế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp. Luật

thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay thế cho Luật thuế lợi tức .
Luật thuế TNDN áp dụng đối với cả doanh nghiệp trong nớc lẫn doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài taị Việt Nam .
2. Đối tợng phải nộp thuế TNDN là:
a. Mọi pháp nhân Việt Nam, cá nhân Việt Nam có thu nhập từ sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, hành nghề độc lập, có tài sản cho thuê .

2


b. Tổ chức nớc ngoài ( không phải là pháp nhân Việt Nam ) có thu nhập
phát sinh ở Việt nam ; cá nhân nớc ngoài có thu nhập từ sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở Việt nam.
c. Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao
theo thu nhập của Chính phủ .
Đối tợng không thuộc diện nộp thuế TNDN là: hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đình và cá nhân, nông dân sản xuất hàng hoá lớn có
thu nhập cao theo quy định của Chính phủ .

3


3. Căn cứ tính thuế và cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
a). Cách tính thu nhập chịu thuế :
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu đợc từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nớc ngoài .
b) Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ đợc tính bằng doanh
thu trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ .

c) Thu nhập khác là các khoản : chênh lệch về mua bán trứng khoán; thu nhập
từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản ; lãi từ việc chuyển nhợng , cho thuê, thanh
lý tài sản; lãi từ tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ ; số kết d cuối năm các khoản
dự phòng ; các khoản thu nhập từ những năm trớc bị bỏ sót nay mới phát hiện ra
Các yếu tố để tính thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch
vụ là doanh thu và các khoản chi phí hợp lý .
d) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tổng số tiền bán hàng, tiền gia công,
tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm các khoản trợ giá. Nếu doanh thu bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng
Nhà nớc Việt nam công nhận tại thời điểm thu ngoại tệ.
e) Chi phí hợp lý đợc sắp xếp thành 13 khoản mục sau:
1.
Khấu hao tài sản cố đinh
2.
Chi phí nguyên vật liệu , năng lợng theo mức tiêu hao hợp lý và giá
thực tế xuất kho.
3.
Tiền lơng , tiền công và các khoản mang tính chất tiền lơng tiền công
theo chế độ quy định .
4.
Nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến, tài trợ cho giáo
dục, y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định
5.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : điện , nớc , điện thoại, sửa chữa, thuê tài
sản..
6.
Chi phí cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, bảo hộ lao động,
trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của
cơ sở sử dụng lao động .
7.

Trả tiền vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng .
8.
Trích các khoản dự phòng .
9.
Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động
10. Chi phí tiêu thụ hàng hoá
4


11.

Chi phí quảng cáo, tiếp thị, lễ tân, khánh thành (khống chế tối đa
bằng 7% tổng số chi phí)
12. Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất đợc tính vào chi phí.
13. Chi phí quản lý do công ty mẹ ở nớc ngoài phân bổ cho cơ sở thờng
trú ở Việt nam theo quy định của Chính phủ.
Không đợc tính vào chi phí hợp lý các khoản sau:
- Các khoản chi phí đã đợc trích trớc vào chi phí.
- Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp
- Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu
tính thuế và thu nhập chịu thuế trong kỳ
- Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp quy định nh sau:
Đối với doanh nghiệp trong nớc: áp dụng thuế suất chung là 32%.
+ Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức 25% nay nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp 32% mà có khó khăn thì đợc áp dụng thuế suất 25%trong
thời hạn tối đa là 3 năm kể từ 1999, hết thời hạn 3 năm thì đợc áp dụng thuế suất
32%.
+ Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì phải

nộp thêm thuế thu nhập bổ sung là 25% trên phần thu nhập cao do lợi thế khách
quan mang lại.
+ Đối với dự án đầu t mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến
khích đầu t thì đợc áp dụng thuế suất 25%, 20%, hoặc 15%.
_ Đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ( FDI): áp dụng thuế suất chung
là 25%.
+ Trong trờng hợp cần khuyến khích đầu t thì thuế suất là 20%, trờng hợp có
nhiều tiêu chuẩn có khuyến khích đầu t thì thuế suất là 15%, trờng hợp đặc biệt
khuyến khích đầu t thì thuế suất là 10%.
+ Khi chuyển thu nhập ra nớc ngoài, nhà đầu t nớc ngoài phải nộp một khoản
thuế trên số thu nhập chuyển ra nớc ngoài theo mức thuế suất là 5%, 7%, 10% tuỳ
theo mức vốn góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp hoặc vốn thực hiện hợp
đồng hợp tác kinh doanh .
_ Đối với tổ chức, cá nhân trong nớc và nớc ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí, áp dụng thuế suất là 50%, khai thác tài nguyên quý hiếm khác
5


thì có thể áp dụng thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
4- Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế hàng quý, kê khai quyết toán thuế cả năm với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế.
a. Địa điểm kê khai nộp thuế:
Việc quản lý thu thuế đối với các cơ sở kinh doanh đợc phân theo địa giới
hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, và do Cục thuế, Chi cục thuế
trực tiếp quản ký thu thuế.
Các doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
( FDI), các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân thì
do Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trực tiếp quản lý thu thuế. Các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác ( hộ cá thể, hợp tác xã, tổ hợp tác, các cơ sở
kinh doanh buôn chuyến) thì do chi cục thuế quận, huyện trực tiếp quản lý thu
thuế. Doanh nghiệp hạch toán kinh tế toàn ngành ( Ngân hàng, bu điện, hàng
không, đờng sắt) kê khai nộp thuế tại nơi đóng trụ sở chính.
(*) Kê khai nộp thuế:
a) Cơ sở kinh doanh cha thực hiện chế độ sổ sách kế toán, háo đơn ( chủ yếu
là hộ cá thể ) thì nộp thuế hàng tháng theo mức thuế khoán do cơ quan thuế định.
Thời hạn nộp thuế của tháng trớc đợc ghi trong thông báo thuế, chậm nhất không
quá 25 ngày của tháng tiếp theo ( tháng sau nộp số thuế phát sinh của tháng trớc).
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến kê khai nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ
quan thuế tại nơi mua hàng và nộp thuế trớc khi vận chuyển hàng đi. Đối với tổ
chức, cá nhân nớc ngoài không phải là pháp nhân Việt nam nhng có thu nhập phát
sinh tại Việt nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt nam chi ttrả thu nhập có trách nhiệm
khấu trừ tiền thuế của họ và nộp vào ngân sách nhà nớc
b) Cơ sở kinh doanh đã thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn thì tạm
nộp thuế hàng quý và kê khai quyết toán thuế cả năm nh sau:
c) Xác định số thuế tạm nộp:
Ngày 25/1 hàng năm cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả kinh doanh năm trớc, dự kiến khả năng kinh doanh của năm kế hoạch, tự kê khai ( theo mẫu) với cơ
quan thuế.
Cơ quan thuế xác định số thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý và ra thông
báo cho đối tợng nộp thuế.
6


Cơ sở kinh doanh căn cứ vào số thuế và thời hạn nộp ghi trong thông báo để
nộp thuế vào kho bạc nhà nớc. Thời hạn chậm nhất là ngày cuối quý.
Nếu trong năm có sự thay đổi trong sản xuất kinh doanh, ảnh hởng đến số thuế
tạm phải nộp hàng quý thì cơ sở kinh doanh báo cáo để cơ quan thuế điều chỉnh lại
số thuế tạm nộp hàng quý.
a. Kê khai quyết toán thuế:

Năm quyết toán thuế là năm dơng lịch.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp
tờ khai quyết toán thuế ( theo mẫu). Nếu có số thuế cha nộp đủ thì phải nộp ngay
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu đã nộp thừa thì đợc
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ nộp tiếp theo.
Trờng hợp sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản cơ sở kinh doanh phải nộp
báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát
nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
IV. Những tác động của thuế và những tồn tại cần khắc phục.

1. Những tác động của thuế

*Tác động tiêu cực:
Thuế đã có tác động tích cực đến sự tăng trởng kinh tế , các luật thuế cho
thấy các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trên cả nớc mấy năm trở
lại đây đang trên đà phát triển mạnh mẽ góp phần phát triển đất nớc. Thuế GTGT là
một trong những loại phát triển nhất trong những năm gần đây em xin đề cập chủ
yếu về loại thuế này.Thuế nói chung và thuế GTGT riêng đã khuyến khích đầu t,
phát triển sản xuất kinh doanh do thuế GTGT không trùng lặp và do nhà đầu t đợc
hoàn thuế GTGT đầu t vào của tài sản đầu t, nói cách khác thuế GTGT không
đánh vào vốn đầu t nh thuế doanh thu trớc đây.
Thuế GTGT còn có tác dụng hội nhập quỗc tế: áp dụng VAT cho phép chúng
ta nói chung tiếng nói với các nớc trong khu vực và thế giới về lĩnh vực thuế về lĩnh
thuế. Khi VAT đi vào cuộc sống sự phân biệt sản phẩm trong nớc và nớc ngoài đợc
xoá bỏ. Các mặt hàng nhập khẩu cùng loại sau khi đã chịu thuế nhập khẩu, cùng
chịu mức thuế VAT nh nhau. Không phân biệt hàng sản xuất trong nớc hay hàng
nhập khẩu. ĐIều này giúp chúng ta đợc nhìn nhận nh một nớc có môi trờng kinh
doanh bình đẳng: không phân biệt đối xử hàng nội hay hàng ngoại. Vậy thuế VAT
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh ra thị trờng nớc ngoài và khuyến khích các nhà đầu t
nớc ngoài vào Việt nam.

7


*Tác động tiêu cực:
Về thuế suất: Trong luật thuế VAT, mội ngành nghề kinh doanh và sản
phẩm hàng hoá đợc áp dụng theo 4 thuế suất và một số trờng hợp đợc miễn không
áp dụng thuế VAT. Theo tinh thần của điều luật này, lĩnh vực đợc u tiên có mức
thuế thấp là hàng xuất khẩu, hàng hoá tạo ra từ sản xuất nông nghiệp, từ hoạt động
y tế giáo dục. Tuy vậy trong luật và nghị định 28/198/NĐ/CP về thuế VAT ch a có
quy định thật rõ ràng trong việc phân biệt đối tợng không phải nộp thuế VAT và
mặt hàng chịu thuế suất ph khác nhau
Về ơng pháp tính VAT: Việc duy trì 2 phơng pháp tính thuế cùng với một số
biểu thuế có mức thuế khác nhau đã tạo ra sự bất bình đẳng giữa các đối tợng nộp
thuế khi họ áp dụng các phơng pháp tính thuế khác nhau.
Về khấu trừ thuế: Việc khấu trừ khống đối với một số trờng hợp đã góp
phần tháo gỡ khó khăn cho một số doanh nghiệp nhng lại không khuyên khích
việc thực hiện chứng từ, hoá đơn đối với một số đối tợng nộp thuế. Đây cũng có
thể là cơ sở để các doanh nghiệp lợi dụng để khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào,
hạch toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp, gây thất thu thuế cho nhà nớc.
Về việc quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ của đối tợng nộp thuế: Hiện tai,
đại bộ phận đối tợng nộp thuế đều đã chấp hành tốt chế độ hoá đơn, chứng từ. Tuy
mhiên, thực tế vẫn còn số ít đối tợng còn có biểu hiện trốn lậu thuế, gây khó khăn
cho công tác quản lý và thu thuế của cơ quan thuế
Tình trạng gian lận về hoá đơn chứng từ và hoá đơn giả còn xẩy ra rất
nghiêm trọng. Nếu nh năm 1999 chỉ mới phát hiện 3 vụ vi phạm, trong đó có một
vụ lớn nhất với số tiền chiếm đoạt 7,2 tỷ đồng; năm 2000 phát hiện 17 vụ thì năm
2001 phát hiện đợc 64 vụ và 6 tháng đầu năm 2002 đã xẩy ra 22 vụ, trong đó có
nhiều vụ chiếm đoạt từ 10 đến 20 tỷ đồng Thậm chí có doanh nghiệp năm 2000
đã vi phạm nay lại tái phạm với số tiền chiếm đoạt lớn hơn rất nhiều. Những thủ

đoạn gian lận thể hiện sự ấu trĩ, kém hiểu biết về thuế GTGT và tài chính- kế toán
hoặc tinh vi với trình độ hoạch toán kế toán cao hơn:

2. Liên hệ ở nớc ta.
Nên miễn thuế GTGT & TNDN hoạt động buôn chuyến đối với mọi
hàng hoá lu thông trên thị trờng"
Trong nền kinh tế thị trờng, việc khuyến khích lu thông hàng hoá giữa các
vùng lãnh thổ, giữa các địa phơng là rất quan trọng. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh
8


tế, Nhà nớc đã bỏ các trạm kiểm soát liên ngành giữa các tỉnh, miễn thuế đối với
các mặt hàng nông sản thực phẩm tơi sống sản xuất trong nớc, cha qua chế biến
trên khâu lu thông đã có kết quả tích cực đối với sự phát triển kinh tế, lu thông
hàng hoá, điều tiết giá cả thị trờng.
Thực tế hiện nay, khi phơng tiện thông tin liên lạc hiện đại và giao thông phát
triển thì hoạt động kinh doanh buôn chuyến không trực tiếp đi mua hàng về bán
buôn mà đặt hàng qua điện thoại, chủ hàng bán buôn cho các hộ buôn chuyến này
thuê lái xe vận chuyển đến tận nơi mới thanh toán với chủ hộ kinh doanh buôn
chuyến. Nhiều hộ kinh doanh cố định không cần thông qua hoạt động buôn chuyến
để mua hàng, không cần sử dụng sổ mua hàng do cơ quan thuế cấp mà họ liên lạc
trực tiếp qua điện thoại đến các trung tâm thơng mại, đến các cơ sở kinh doanh lớn
để đặt hàng, gửi hàng qua các phơng tiện vận tải mà chủ yếu là qua lái xe. Do đó,
rất khó phân biệt đâu là hoạt động buôn chuyến, đâu là cơ sở kinh doanh cố định
mua hàng về bán tại địa phơng để quản lýthu thuế buôn chuyến.
Theo số liệu tham khảo một số Chi cục thuế thuộc các tỉnh phía Bắc(trừ một
số Chi cục lớn nh : Hà Nội, Quảng Ninh, Lạng Sơn...) thì số thu hàng tháng trên
khâu lu thông chỉ đạt trung bình từ 2 triệu 10 triệu. Trong khi mỗi nơi phải bố
trí từ 2 8 cán bộ thuế để quản lý và thu thuế trên khâu lu thông 24/24 giờ, nh vậy
số thu chỉ tơng đơng với số kinh phí đầu t cho cán bộ thu, cha kể một số trờng hợp

còn lỗ. Trong khi các hộ kinh doanh buôn chuyến chịu sự kiểm soát của rất nhiều
lực lợng nh Công an, Quản lý thị trờng, thuế vụ,... khiến họ phải bỏ ra nhiều thời
gian và chi phí. Hơn nữa, do cha có cơ chế quản lý chặt chẽ hoạt động này, trong
khi đó cán bộ thu đối với hoạt động buôn chuyến thờng xuyên tiếp xúc với tiền
hàng nên rất dễ phát sinh tiêu cực.
Trớc thực tế trên, nhằm góp phần khuyến khích lu thông hàng hoá, khuyến
khích sử dụng hoá đơn; chống tiêu cực trong quản lý, thu thuế và sử dụng có hiệu
quả kinh phí hoạt động của ngành, thiết nghĩ, Nhà nớc nên miễn thuế GTGT và
TNDN hoạt động buôn chuyến đối với tất cả các hàng hoá lu thông trên thị trờng.
Theo đó, những cán bộ thu lu động tại các trạm thuế trớc đây đợc điều động tăng cờng cho công tác thanh tra và quản lý thuế tại gốc, nơi phát sinh hoạt động sản xuất
kinh do

3.

Liên hệ với các nớc trên thế giới.

Hiện nay trên thế giới có trên 100 nớc và lãnh thổ áp dụng thuế GTGT. Giá
bán của bất cứ hàng hoá nào, , dù là của một tập đoàn có số vốn lên đến hàng tỷ
9


USD hay của một ngời buôn bán nhỏ đều phải ghi rõ tỷ suất thuế GTGT tính theo
phần trăm (%Tg) và số tuyệt đối của tiền thuế GTGT (Tg) mà ngời bán phải nộp
cho Nhà nớc: G = Gn + Tg. Dù hàng hoá mua đi hay bán lại kiểu gì, dù bán cho ngời tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo qua nhiều thang nhiều nấc, thì kết quả cuối cùng
Nhà nớc vẫn thu đợc một khoản thuế cố định bằng %Tg/ (1 + %Tg) nhân với giá
bán lẻ cho ngời tiêu dùng trực tiếp. Có thể nói bản chất thuế Tg là thuế tiêu ding và
đánh vào ngời tiêu dùng, đánh vào nhân dân không trừ một ai.
- Tg đợc cụ thể hoá cho từng mặt hàng, tuỳ theo vai trò của mặt hàng đó đối với
cuộc sống, Chẳng hạn ở Đức, hiện tại nhà ở, thuốc chữa bệnh, huỷ rác thực phẩm
Tg = 0, hàng thực phẩm có Tg=8, các mặt hàng còn lại thuế Tg = 16%.Trên lý

thuyết, không thể đấnh thuế ngời dân sống ở nớc khác nên những dịch vụ và hàng
hoá tiêu dùng trực tiếp ở nớc ngoài nh hàng xuất khẩu, vé máy bay đờng quốc tế
không bị đánh thuế Tg làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị
trờng nớc ngoài.
- ở các nớc kinh tế phát triển cao buộc phải thuê văn phòng t nhân chuyên t
vấn thuế làm nhiệm vụ kế toán, hạch toán và khai thuế, nộp kết quả cho cơ quan
thuế vụ tài chính của Nhà nớc, đồng thời thay DN chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về tính đúng đắn của kết quả đó. Tuy nhiên DN vẫn phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các số liệu chứng từ mà mình đã chuyển giao cho văn phòng t vấn
thuế.
- Quản lý việc thất thu thuế bằng cách: sử dụng mã vạch in trên sản phẩm khiến
cho ngời bán không thể chỉnh sửa giá bán; kiểm tra đầu vào có khớp với đầu ra
của các doanh nghiệp liên quan về mặt mua bán với DN hay không? Kiểm tra Tg
đi liền với kiểm tra thu nhập của DN và thu nhập cá nhân.

10


KếT LUậN
Luật thuế GTGT và thuế TNDN đã có hiệu lực thi hành. Mặc dù còn nhiều
khó khăn trở ngại khi đa luật thuế GTGT vào đời sống cũng nh các vấn đề có thể
nẩy sinh khi thực hiện thu thuế GTGT và thuế TNDN nhng với sự nhiệt tình hởng
ứng của các doanh nghiệp của nhân dân , em tin tởng rằng luật thuế GTGT và
thuế TNDN sẽ đợc áp dụng thành công: 2 luật thuế này sẽ thúc đẩy sản xuất, mở
rộng lu thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân,
động viên một phần thu nhập của ngời tiêu dùng vào NSNN , đây thực sự thể hiện
sự nhạy bén, sáng tạo trong t duy kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta.
Tuy có nhiều hạn chế về thời gian cũng nh kiến thức nhng bài tiểu luận này
đã đi sâu tìm hiểu về áp dụng thuế GTGT và thuế TNDN trong các loại hình doanh
nghiệp cũng nh những tồn tại hiện nay cần tiếp tục giải quyết. Tuy nhiên với thời
gian nghiên cứu có hạn và trong phạm vi là một đề tài tiểu luận bài viết không tránh

khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã mở ra định hớng mới
trong phạm vi một bài tiểu luận và tận tình giúp đỡ em trong thời gian học tập và
viết tiểu luận, em mong nhận đợc ý kiến của thầy để chất lợng bài viết đợc tốt hơn.

TàI liệu tham khảO
1-

Giáo trình Luật kinh tế Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội

2 - Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về thuế GTGT và thuế TNDN đã đợc
sửa đổi bổ sung.
3 - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thuế GTGT của Việt nam.
11


Th.s Hứa Minh Tuấn PTKT 94/2000
4 - Thuế VAT những thành công và tồn tại qua 3 năm thực hiện
Bùi Văn Trịnh & Trơng Đông Lộc NCKT số 274 T3/ 2001
5 - Các tài liệu và tạp chí Thuế năm 2002 và 2003
6 Tạp chí thuế nhà nớc tháng 10-12/2002
7- Tạp chí thuế nhà nớc tháng 4-5/2003

mục lục
A.Lời nói đầu..........................................................................................................
B.Phần nội dung....................................................................................................
I.Các bộ phận hợp thành sắc thuế.......................................................................
1 . Đối tợng nộp thuế và đối tợng chịu thuế .......................................................
2 . Căn cứ tính thuế và cách tính thuế ....................................................................
3 . Kê khai, tính thuế, nộp thuế. ............................................................................
4 . Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế ......................................................................

5 . Xử lý vi phạm ..................................................................................................
II. CáC SắC THUế.............................................................................................
III. KHáI QUáT CHUNG Về THUế THU NHậP DOANH NGHIệP.........
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ?....................................................................
2. Đối tợng phải nộp thuế TNDN là:....................................................................
3. Căn cứ tính thuế và cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp................................
4- Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.............................
IV. Những tác động của thuế và những tồn tại cần khắc phục. ......................
1. Những tác động của thuế...................................................................................
12


2. Liªn hÖ ë níc ta.................................................................................
3. Liªn hÖ víi c¸c níc trªn thÕ giíi.............................................

C. PhÇn kÕt luËn....................................................................................

13



×