Tải bản đầy đủ (.doc) (197 trang)

100 QUẺ XÂM QUAN THÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.48 KB, 197 trang )

100 QUẺ XÂM QUAN THÁNH
- SỐ 01: GIÁP GIÁP - ĐẠI KHIẾT
Xăm chữ hán
Nguy nguy độc bộ bạch vân gian
Ngọc điện thiên quan đệ nhất ban
Phú quí vinh hoa thiên phó nhữ
Phước như Đông hải thọ như san
Việt Dịch
Bước cao vòi vọi giữa mây tuôn
Điện ngọc ngàn quan thãy kính tôn
Phú quý vinh hoa trời đã định
Phước tầy biễn cã thọ tầy non
Thánh ý : Công danh toại , phúc lộc toàn , kiện đắc lý , bệnh mâu
mạnh , hôn nhân
đặng hạp, thai sanh nam, hạnh nhân chậm về,
Ciêm Nghiêm: Có người học trò đi thi đặng quẻ xâm này, sau thi
đậu được, hai
khoa làm quan ngồi hoài một chổ, chớ không đi xa.
CÔ NHÂN: HƠN CAO TÔ NHẬP QUAN TRUNG TRANH VỚI
HẠNG VÕ.
Xâm này tích ông hơn bái Công tên Lưu bang đến đất quant rung
tranh thiên hạ với
ông hạng võ khi thắng đặng hạng võ thì lên ngôi hớn vương đến
đời sau được tuy
tặng hớn Cao Tổ.
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : thi đậu cao làm quan tột phẩm, giầu sang
hơn người


VIỆC THÀNH LỢI : Buôn bán đại lợi, tiền vô nhiều, nợ nần thiên


hạ điều trang trãi.
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện được đắc lý, mình xin việc gì cũng
được.
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh gặp thầy gặp thuốc mau mạnh.
VIỆC RUỘNG VƯƠN: Ruộng vường được tươi, được trúng mùa,
hoa lợi thâu nhiều.
VIỆC HÔN NHÂN : Phải duyên phải nợ cưới hỏi xong xuô, chồng
vợ ở đời với nhau.
VIỆC THAI SANH : sanh sản bình an, mẹ tròn con vuông
VIỆC ĐI ĐƯƠNG : kẻ đi đường bình an, đi đến nơi về đến chỗ,
nhưng hơi chậm về
VIỆC MƯU VỌNG : Mỗi việc phải cư xử cho công bình, cứ việc
phải mà làm, thì tránh được đều tội lỗi
LỜI BÀN CỦA DỊCH GIÃ
Người có phước đức. được làm quan hoặc anh học trò xin được
xâm này, thì tốt.
Người thường nhơn chiếm được xâm này, nếu cầu danh thì được,
còn cầu tài thì không có tài.
- Số 02 GIÁP ẤT – THƯỢNG – KIẾT
HÁN DỊCH
Dinh hư tiêu tức tổng thiên thời
Tự thử quân đương tự sự nghi
Nhược vấn tiền trình qui túc địa
Cánh tu phương thốn khả tu vi
VIỆCDịch
Nên hư còn mất bởi trời xanh
Trăm việc từ đây đặng xứng tình
Nếu muốn hỏi thăm nơi họa phước
Dặn lòng mỗi việc mỗi làm lành
Thánh ý : Kiện nên hòa , bịnh phải cầu đảo, công danh có, cầu tài

ít hôn nhân tốt,
thai sanh gái


CHIÊM NGHIÊM: Một người thiếu niên bịnh hoạn, chiếm được
xâm này, rồi đau
tới chết.
CỔ NHÂN: TRƯƠNG TỬ PHÒNG ĐI CHƠI NƠI XÍCH TÒNG.
Xâm này tích ông Trương Tử Phòng là ông Trương Lương đã dày
công giúp vua Hán dựng
nên cơ nghiệp, ông biết vua Hán hay nghị kỵ quần thần e lien lụy
tới ngài, nên ngài giã
chước đi theo ông xích Tòng Tử để học phép tiên.
LỜI GIẢI:
VIỆC KIỆN THƯA : Phải giải hòa, chẳn nên kêu nài, chẳn nên
sanh sự
VIỆC BINH HOẠN : Bịnh mắt lời vái, phải lo trả lễ và phải cần
cầu đão
VIỆC CÔNG DANH : Công danh ắt có
VIỆC MƯU VONG : muốn định làm việc gì, nên chậm rãi, chẳng
nên nóng nảy
VIỆC TÀI LỢI : Cuộc làm ăn bình thường
VIỆC HÔN NHÂN : Vợ chồng gặp nha, cưới hỏi xong
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo bình an, vợ chồng con cháu mạnh giỏi
VIỆC XẨY ĐẾN : Mỗi việc mỗi làm lành, chẳn nên sanh sự, phải
giữ mình cho lắm,
chẳng gánh vác việc của ai, phải tùy thời mà ở hết bỉ tới thời.
LỜI BÀN CỦA DỊCH GIẢ
Tuy xâm thượng khiết chớ không tốt, người chiếm được quẻ xâm
này phải tích đức

tu nhân, còn muốn làm việc gì phải chậm rãi, chớ lật đật, sự giầu
sang tại trời, phải làm
lành mới được, như việc mình làm có đức thì trời mới cho mình
được việc, còn việc làm
tổn đức thì nên từ bỏ đi.
 SỐ 03 :
GIÁP BÍNH – TRUNG KIẾT
HÁN DỊCH
Y thực tự nhiên sanh xứ hữu


Khuyến quân bất dụng khổ lao tâm
Đản năng hiếu đệ tồn trung tín
Phúc lộc lai thời họa bất xâm
VIỆT Dịch
cơm áo đâu đau có tự nhiên
Khuyên người chớ chọc lòng phiền
Một niền thảo thuận và ngay thẳng
Phước lộc theo mình họa khỏi lo
Thánh ý : Hỏi danh lợi , ít cười phải hòa thì tốt, bịnh chậm mạnh
tài bình bình, hôn nhân
phải cẩn thận thì sau khỏi lo
CHIÊM NGHIÊM: Một người chiếm quẻ xâm này đi thi nghề
nghiệp, đem cái tài nghệ
của mình ra tranh đấu thì được việc, đem lộc tài xứ mình ra tranh
đấu thi được việc và y
lộc tại xứ mình, chẳn cần phải lo lắng nhiều.
CỔ NHÂN: ÔNG GIÃ NGHI GẶP VUA HÁN- VĂN ĐẾ
Xâm này, tích ông Giã Nghi gặp vua Hán Văn Đế, phong cho
người làm chức đại phu, đến

sau ông Giã nghi can gián vua nhiều việc, vụa giận hạ chức ông,rồi
sai ông ra làm thái thú
tại đất Trường Sa.
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH: Việc công danh cũng có, nhưng phải chấm
nhận phải chờ thời cơ.
VIỆC TÀI LỢI : Việc làm ăn nên chậm rãi, phải chờ đợi thời vận ,
phải giữ việc
công bình, chẳng nên xảo trá.
VIỆC KIỆN THƯA : Phải tính giải hòa cho êm, chẳng nên kêu
nài, chẳng nên sanh sư,
nên cầu hòa đặng thì tốt
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh dây dưa lâu mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Phải giữ gìn bổn phận, chẳn nên biết tới việc
của ai chẳng nên
mưu sự thì bị gặp họa


VIỆC GIA ĐẠO : Mỗi việc cứ giữ điều phải mà làm, trên thì phải
hiếu thảo với cha
mẹ, dưới thì hòa thuận với vợ con và xóm giềng, đặng như vậy thì
trời đất thánh thần phò
hộ, có thời không bỉ
LỜI GIẢI CỦA DỊCH GIÃ
Xâm này Trung kiết chớ không tố, ý xâm biểu phải an phận; tùy
duyên mình có cầu lo hết
sức, rồi xũng vô ích, giàu sang trời định, trước có cầu cũng không
được, bằng cầu quá chỉ
them rầu phiền, cứ làm theo lẻ trời, thì mới giúp cho mình tự nhiên
họa phải đi.

 Số 4
Hán Dịch
Khứ niên bá sự pha tương nghi
Nhược giảo kim niên thời vận suy
Hảo bả biện hương cáo thần phật
Mạc giáo phước tạ hối vô truy
Việt Dịch
Năm trước trăm điều đặng tiện nghi
Năm nay thời vận lại suy vi
Nén hương khấn vái nơi thần phật
Ý thế chắc mình phải hiểm nguy
Thánh ý : Công danh không dạng ,Tài lộc ít , hôn nhân khó thành,
kiện thất bịnh khó
mạnh, đi đàng ít may. Muốn cầu kiết thì ngải khấn nguyện với trời
phật
Chiêm Nghiêm: Một người bệnh nhẹ hứa đi nguyện hương mà
chưa đi sau đau nặng
chiếm được quẻ xâm này, rồi chưa kịp cúng hương kế chết.
CỔ NHÂN: TIỂU TẦN VƯƠNG BA LẦN QUA SÔNG.
Xâm này thích sài quế, lành chức tiểu Tần vương, có chổ kêu la là
tiểu lương vương, ra
giữa trường võ, dành chức trạng nguyên với ông nhạc phi, lúc thi
nhảy qua ba cái sài quế


lại xin thi các môn khác với ông nhạc phi , Bị ông Nhạc Phi đâm
chết giữa trường thi
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh không có thi rớt
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn lôi thôi không ra chi tiết

VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa bị thất, bị thiệt hại
VIỆC HÔN NHÂN : Không thành chồng vợ, bị lời gièm xiếm
VIỆC BỆNH HOẠN : Bệnh khó mạnh
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường ra ngoài gặp việc phải trở về, đi
không đến nơi, đến
chốn
VIỆC TIÊN TRÌNH : Việc quan sẽ đến, mang lời ăn tiếng nói, thời
vận suy vi sẽ biij tai
họa
VIỆC GIA ĐẠO : Trong nhà không yên, làm ăn trắc trở, phải khấn
vái Thánh Thần,
cho lắm mới được bình an
LỜI BÌNH CỦA DỊCH GIẢ
Ý xâm biểu mình phải thối, muốn lo việc gì phải làm đi, chớ để sau
rồi ăn năn không kịp,
nếu không lo xa tránh trước, đến sau thì mới có tiền hung hậu
khiết.
 SỐ 05 :GIÁP - MẬU TRUNG - BÌNH
DỊCH HÁN
Tử hữu tam ban bất tự do
Môn đình tiêu sách lảnh như thu
Nhược phùng ngưu thử giao thừa nhật
Vạn sự hồi xuân bất dụng ưu
VIỆT Dịch
Người có ba điều chẳn được tự do
Cửa nhà buồn bã lạnh như thu
Đến khi gặp đặng ngày trâu chuột
Muôn việc về xuân chẳn chúc lo
Thánh ý : Tài hao công danh chậm, kiện thưa tiền, hung hậu kiết
bệnh gặp thầy, hôn nhân



phải xét đi xét lại, hành nhân vẫn về gặp ngày tý ngày sửu, xấu hóa
tốt, làm quan có điều
đổi chổ, ý thức có văn động, qua đầu mùa xuân thì tốt.
CHIÊM NGHIÊM: Một người học trò đi thi hội, chiếm quẻ xâm
này, đi thi ba lần, ba nơi
mới thi đậu, nhằm ngày giáp tý hay là sửu
CỔ NHÂN: LỮ MỘNG CHÁNH THƯ KHƠN
Xâm này tích ông ông Lữ mộng chánh tả người học trò giỏi bị thời
vận xấu , thi không đổ
trong nhà nghèo lắm, lại bị vợ bất hiền, phần thị bị nợ nần bó buộc,
nhưng ông cố trì chí
thủ phận, trâu nhồi kinh sử, đến năm 40 tuổi mới thi đậu, sau làm
quan tột phẩm.
LỜI GIẢI
VIỆC TIỀN TÀI : Tiền tài hao tổn , của cầm không đặng
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chậm lắm
VIỆC KIỆN THƯA : Việc kiện thưa ruốt cuộc mới đăng lý
VIỆC BỆNH HOẠN : bệnh gặp thầy, gặp thuốc, ít ngày sẽ mạnh
VIỆC HÔN NHÂN : Phải xét đi xét lại cho kỹ càng, hấp tấp không
được
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : người đi đường bình yên gần về
VIỆC GIA ĐẠO : Trong nhà đạo không được đặng tốt, không
đặng bình an
VIỆC VẬN THỜI : Mọi việc nên chậm rải, cứ ăn ngay ở thật, cứ
giữ việc làm lành
như gặp đặng năm, tháng ngày tý hay sửu, sẽ có việc tốt, cũng như
cây khô gặp mùa xuân
thì tươi tốt lại.

LỜI GIẢI CỦA DỊCH GIẢ
Ý xâm biếu đừng bôn chon, lật đật không đặng, vì tại mạng của
mình, phải đợi thời thì
trăm việc cũng đặng tôt, khi vận tới thì được hành thong, chừng
thời vận tới đỏ và phát
không cầu cũng đặng, như việc làm không hợp ý mình thì thôi phải
nhẫn nại nhịn thua,


nhịn thiệt, rồi sau mới tốt và có nhiều điều lợi, nếu gặp nhầm ngày
hoặc tháng tý hay sữu
thì đặng hanh thong.
 SỐ 06 : GIÁP - KỸ HẠ - HẠ
HÁN DỊCH
Hà lao cổ sắc cánh suy sanh
Thốn bộ như đăng vạn lý trình
Bỉ thử hoài nghi bất tương tín
Hưu tương tư ý ý nồng tình
VIỆT DỊCH
Cần chi phải nhọc giọng cầm sinh
Tấc bước như lện mấy vận trình
Đậy đó nghi ngờ lòng chẳng tín
Đừng đem tu ý ghẹo chân tình
THÁNH Ý: Công danh không có , tài hao, bệnh khó mạnh, sanh
sản có lo sợ, hôn nhân
khó thành, kiện còn lâu phải hòa người đi đường chậm về.
CHIÊM NGHIÊM: Công danh thì nhiều việc không bằng lòng,
không vừa ý muốn làm
việc gì cũng bị trắc trở
CỐ NHÂN: lẠN HƯƠNG NHƯ HƯỜN BÍCH QUI TRIỆU

Xâm này tích nước Tần thâu đoạt của nước Triệu hết năm thành
vua nước Triệu sai ông
lặn Tương đem ngọc bích qua nước Tần đặng chuộc năm thành ấy
lại, vua Tần Thủy
Hoàng đem lòng tham, đã không chịu trả năm thành lại cho nước
Triệu mà còn muốn đoạt
luôn ngọc bích nữa Ong Lang Tương Như liều mạng lập kế hoạch
đoạt lại ngọc bích đem
về trả lại cho vua nước triệu.
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh không đặng, đừng trong đợi vô
ích
VIỆC TÀI LỢI : Của cải tiêu tan hết, bổng lộc bị mất
VIỆC BỆNH HOẠN : Bệnh nặng lắm khó mạnh


VIỆC HÔN NHÂN : Không thành vợ chồng
VIỆC KIỆN THƯA : Công việc lôi thôi dây dưa lâu lắm
VIỆC THAI SANH : Việc sanh sản phải bị tai nạn
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường có việc lâu trở về
VIỆC VẬN THỜI : thời vận long dong đừng tham đứng trách
LỜI GIẢI CỦA DỊCH GIẢ
Xâm xấu xin nhằm xâm này thì phải bất hết các việc đừng hỏi,
đừng làm nữa mưu
vong sử gì, cũng khó thành phải cực khổ nhiều, phải dè dặc cho
lắm mới được, làm việc gì
cũng phải cẩn thận kính đáo mới khỏi thất công, chiếm đặng xâm
này thì ắt rớt trăm việc gì
mình cũng đừng tin đừng nghe ai hết mình muốn hiệp mà nó
không hiệp, mình muốn tròn

mà nó không tròn, phải giữa mình luôn luôn, đừng tin gì nửa, phải
tôi phải nghỉ.
 Xâm số 07 Giáp canh - Đại Kiết
Hán dịch
Tiên phong đạo cốt bổn thiên sanh
Hựu ngộ chơn tiên vi chủ manh
Chỉ nhục đơn thành tọa nham cốc
Nhứt triều dẫn lãnh hướng thiên hành.
Việt dịch
Tiên phong đạo cốt vốn trời sanh
Lại gặp tiên gia chỉ dẫn rành
Luyện thuốc trường sanh trong động đá
Một mai nhẹ buớc tới mây xanh.
Thánh ý: Công danh toại chí, cầu tài đặng tài, bịnh vô hại, hành
nhơn về, cầu con đặng,
kiện đặng. Thổ mộ ông bà yên tốt, hôn nhơn hạp.
*Chiếu nghiệm: Đời vua Thái Tôn có hai tên Võ Sĩ và Đoàn Trọng
Văn, chiếm xâm này
thì sau thi đậu tới Thuợng Thơ.
*Cổ nhân: Ông Lữ Đồng Tân luyện linh đơn thành tiên.


Xâm này tích ông Lữ Đồng Tân, thi đỗ taasb sĩ đời nhà đường làm
chức thái thú quân
nNhương Dương ngài chán ngán cuộc đời, ngài từ chức, rùi theo
ông đại tiên là Hán
Chung lLy mà tu luyện phep tiên.
VIỆC CÔNG DANH : Thi đậu cao, làm quan lớn
VIỆC TÀI LỢI : Ruộng vườn trúng mùa rẫy cũng tốt, buôn bán
tham lợi

VIỆC KIỆN THƯA : Kiện đắc lý, xin việc gì cũng được
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh chẳn nặng ít ngày sẽ mạnh
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bình an ít ngày sẽ về
VIỆC CẦU CON : Sẽ có con trai con gái
VIỆC MỒ MÃ : Mồ mã yên và tốt
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân tốt phải duyên phải nợ
Lời bàn của dịch giả
Xâm tốt, hỏi về công danh phú quí thì tốt, có thần trợ lực, học trò
thi thì chắc đậu,
người buôn bán thì chắc có người hảo tâm dìu dắt xin đi tu thì tốt
lắm, hỏi về bệnh thì khò,
phải rước thầy giỏi mới trị được, người bệnh là người có nhiều
phước đức mới qua khỏi,
nội trong ba ngày gặp thầy giỏi thì mới mạnh được, bằng không ắt
khó mạnh, không có sự
huyền hoặc không chắc đâu, có quí nhơn giúp đỡ sợ cũng không
được lâu dài.
Xâm số 08
 Giáp Tân - Thượng Thượng
Hán dịch
Niên lai canh giá khổ vô thâu
Kim tuế điền thù định hữu thu
Huống ngộ thái bình vô sự nhựt
Sĩ nông công cổ bá vô ưu.
Việt dịch
Năm rồi cày cấy lúa không thâu
Ruộng rẫy năm nay chắc đặng mùa


Gặp hội thái bình rồi rãnh việc

Sĩ nông công bố khỏi lo âu
Thánh ý: Công danh toại chí, mùa thu đặng, kiện thì hòa, hành
nhơn về, cầu con sẽ đặng
con trai, việc chi cũng khá, qua mùa thu tốt, có việc mừng đến, gặp
ngày hoặc tháng Dậu,
Tuất, Hợi thì tốt nhưng không trọn lắm.
*Chiếu nghiệm: Muốn làm việc gì để qua mùa, đến mùa thu thì tốt
và đặng việc.
*Cổ nhân: Ông Thuấn cày ruộng trên Lịch sơn trúng mùa.
Xâm này tích ông Đại Thuấn làm ruộng tại núi Lịch Sơn vua
Nghiệu thấy ngài chí hiếu
bèn rướt ngài về mà gã hai nàng công chúa là Nga Hoàng và Nữ
Anh cho ngài rồi nhường
ngôi cho ngài làm vua.
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Ban đầu cực khổ lém, đến sau thì đậu bực
cao, làm quan tột
phẩm
VIỆC RUỘNG VƯỜN : Ruộng vườn rẫy bái thì tốt lắm được mùa
VIỆC TÀI LỢI : Buôn bán thịnh vượng, cho vây đâu đó được trã
đủ
VIỆC KIỆN THƯA : Việc kiện thưa quan giải hòa
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh không hề chi ít ngày sẽ khỏi
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bình an vô sự, ít ngày sẽ về tới
VIỆC MƯU VỌNG : Nếu mưu vọng có nhân nghĩa thì việc chi
cũng xong xuôi
VIỆC VẬN THỜI : Nếu giữ việc hiếu thảo, việc nhân nghĩa, thì có
phước lộc đến
mình
*Lời bàn của dịch giả

Xâm này tiền hung hậu kiết, công danh và kiện thưa qua tới mùa
thu mới được việc. Bấy
lâu nay thời vận dỡ dang, nay gặp việc tốt, nhưng mình phải gìn
giữ và thủ thành thì mới


có khá, còn bệnh coi nặng nhưng trước lo sau mừng được yên.
Xâm số 09
Giáp – Nhâm - Đại Kiết
 Hán dịch
Vọng cừ tiêu tức hướng Tràng An
Thường bả lăng hoa tử tế khán
Kiến thiết văn thơ tương nhập cảnh
Kim chiêu hỉ sắc thượng my đoan.
Việt dịch
Mỏi trông tin tức ngóng Tràng An
Hằng năm nhánh hoa xem kỷ càng
Trông thấy văn thơ đã đến cửa
Mặt mày vui vẻ rất hân hoan.
Thánh ý: Danh lợi không đặng, kiện được, bệnh phải cầu khẩn,
thai sanh trai, hôn nhơn
hạp, hành nhơn trong 100 ngày mới về, làm việc gì trong ba ngày
mới có tin tức.
*Chiếu nghiệm: có người đàn bà muốn hỏi tin chồng chừng nào
về, khi chiếm được quẻ
xâm này trong ba ngày có tin về.
*Cổ nhân: Tống Thái Tổ trần kiều tức vị.
Xâm này tích ông Triệu dần lên ngôi hoàng đế tại xứ Trần Kiều,
đến sau được phong là
Tống Thái Tổ.

LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh không toại ý
VIỆC TÀI LỢI : Buôn bán ít gặp may, ít lời
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh phải khẩn đão, gặp thầy gặp thuốc thì
mạnh
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa đắc lý xin việc gì cũng đặng
VIỆC SANH SẢN : Đẽ đặng con trai dõng mãnh
VIỆC HÔN NHÂN : Phải duyên phải nợ, cần tính tới đừng lôi thôi
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : kẻ đi đường bình an sức khỏe, có tin về
VIỆC XẨY ĐẾN : Cứ làm lành lánh giữ, ăn ở tử tế, thì chẳn có
việc gì xẩy đến


hết
Lời bàn của dịch giả
Tuy xâm đại kiết chớ thật không tốt, cầu danh không đặng, buôn
bán không đặng,
về ban đầu thì tốt, sau rốt là chuyện bất thành, hữu danh vi vô thực,
có tiếng mà không
thiệt, không chắc, như có cầu lắm thì phải cẩn thận mới được, mà
mưu sự gì còn lâu mới
gặp.. Học trò đi thi mà chiếm được xâm này thi không đậu. Xâm
này chủ ý chỉ có một việc
là hỏi thăm tin tức người đi xa thì trong ba ngày sẽ có tin về., còn
làm một việc gì đã lâu
rồi mà lòng hết sức mong đợi thì có tin mừng.
Xâm số 10
 Giáp quí - Hạ Hạ
Hán dich
Bệnh hoạn thời thời mạng kiểu suy

Hà tu tỏa ngỏa cộng toản qui
Trực giao tùng kiến nhựt dương phục
Thi khải cầu thần tượng Phật trì.
Việt dịch
Bệnh hoạn liên miên mạng vận suy
Nào cầu bói hỏi nữa làm chi
Chờ qua Đông chí hay tin đến
Cầu khẩn mới nhờ Phật hộ trì.
Thánh ý: danh chưa toại, đừng tham cầu, tài lộc thất, kiện khó
xong, hành nhơn chậm về,
bệnh qua tháng 10 mới mạnh, còn không mạnh ắt khó sống phải
cầu thần giúp.
*Chiếu nghiệm: Một người học trò thi không đậu.
*Cổ nhân: tên Nhiễm Bá Ngưu mang bệnh tật.
Xâm này tích ông Nhiễm Bá Ngưu là người hiền đức, Ngài là học
trò của Đức Khổng –Tử
Ngài đứng bậc thập triết, Ngài mang bịnh Phung hủi, đức khổng tử
có đến thăm viếng ngài


nhiều lần, đến khi ngài mất đức khổng tử thương tiếc ngài vô cùng
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Thi không đậu, công danh chẳn ra chi,
nhưng có công chút
đỉnh, đâu cũng có ráng chữ cũng chẳn đặng vuông tròn
VIỆC TÀI LỢI : Làm ruộng thất buôn bán lỗ, làm nghề gì cũng
chẳn ra chi.
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh đang dây dưa, chạy thầy chạy thuốc
tiền bạc tổn hao
nhiều, phải khấn đảo mới mông mạnh đặng.

VIỆC KIỆN THƯA : Công việc còn lòng dòng lâu ngày
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bị bịnh hoạn, hoặc bị việc trắc
trở nên lâu về
VIỆC HÔN NHÂN : Không thành chồng vợ.
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo chẳng đặng an,
VIỆC MƯU VONG : Cứ giữ bổn phận, chẳng nên mưu s, chẳn nên
tham lam của
ai hết.
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, chiếm được xâm này cứ việc cũ mà làm, đừng thay đổi
chi hết, phải thủ
cựu thì hay, vận mạng có nhiều sự rủi ro, bệnh tật liên miên, nên
phải cẩn thận tỉnh táo cầu
khẩn, phó thác cho trời Phật chờ qua mùa Đông thì mưu vọng mới
đặng thành. Người ác
nhơn hiểm độc, mưu kế gian tham nếu chiếm được xâm này thiò
phải mau mau cải lỗi
bằng không ắt có họa đến.
Xâm số 11
 Ất Giáp - Hạ Hạ
Hán dịch
Kim niên hảo sự nhứt phiên tân
Phú quý vinh hoa cốt nhữ thân
Thùy đạo cơ quan nan liệu sử
Đáo đầu độc lập chuyển thương thần


Việt dịch
Mọi việc năm nay trước tốt tươi
Vinh hoa phú quí hiển thân người

Cơ trời xoay đổi nào ai biết
Sau rốt khổ tâm cũng tại trời.
Thánh ý: Công danh không đặng, tài lộc ít, kiện bất lợi, bệnh hung,
hành nhơn
trắc trở chưa về, việc chi cũng đừng bàn tính với ai, e phản phúc,
hôn nhơn không đặng tốt,
mạng vận dầu cò tốt cũng không vừa ý, có sự hung ẩn ở trong.
*Chiếu nghiệm: Học trò đi thi mà chiếm được quẻ xâm này thì
không đậu, trở về
không có xe cộ nên phải đi bộ về nhà.
*Cổ nhân: Hàn Tín công lao bất cữu
Xâm này tích ông Hàn Tín có đại công giúp vua cao Hán Tổ đánh
thắng hạng võ
khi ông Hán bái công được nghiệp đế rồi thì phong cho hàn Tín
làm tề Vương đến sau vua
Hán cao tổ nghe lời gièm xém của bà lữ hậu nên Hàn Tín bị giết
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh trôi theo dong nước học có tài
mà thi không đậu
VIỆC THÀNH LỢI : Làm ăn tầm thường không đặng khá
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa khó lắm
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh nặng khó mạnh
VIỆC MƯU VONG : tìm việc nào hư viếc ấy, không ra chi tiết
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : kẻ đi đường bị trắc trở nhiều việc
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân không thành
VIỆC GIA ĐẠO : Trong gia đạo không yên ổn
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, chiếm được xâm này thì phải dè dặt, cẩn thận việc chi
xảy ra thì thấy họa,
có được việc cũng khổ tâm mà không ích chi cho mình hết. Nếu

như cố công làm việc ấy


thì nữa đường ắt bị phế bỏ, vậy phải canh cải mới có tài lộc, và
muốn làm gì thì đừng cho
người khác biết công việc của mình làm, cầu công danh thì hưởng
không được lâu dài.
Xuất hành bất lợi, cầu bịnh không tốt.
 Xâm số 12
Ất Ất - Trung bình
Hán dịch
Vinh quy kỳ vọng tại xuân tiền
Thùy liệu thu lai hựu bất nhiên
Trực ngộ thành gian quới công tử
Nhứt sanh hoạt kế thỉ an toàn.
Việt Dịch
Mùa đông vọng tính việc vinh sang
Ngờ lại thu sang chẳng vẹn toàn
Băng gặp quý nhân người giúp đỡ
Toan lo mới được trọn đời an.
Thánh ý: Công danh chậm, tài chưa có, bịnh phải đổi thầy, kiện
phải thôi, hành
nhơn về, thai sinh trai, làm ăn buôn bán thì phải dùng người bán
lân cận với mình, kiện
thưa thì qua tới mùa thu mới thấy tin tức, chớ nghe kẻ nói xàm, có
người quế nhơn ở giúp
mình thì mới khá được, làm việc chi lớn phải đợi qua xuân tới.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò hỏi việc trọn đời, chiếm được
xâm này lâu rồi
mà chưa được danh phận, sau qua quận Hoài thăm một ông quan

kia mới gặp một người
khách ở phương Tây nhà Đại Thanh dang tay giúp đỡ mới được
công danh.
*Cổ nhân: Tô Võ chăn dê.
Xâm này tích ông Tô võ vâng lịnh triều đình nhà Hậu hán đi xứ
qua nước, Hung nỡ
chiếu dụ ngài đầu vì người khi tiếc nên không chiệu đầu chúa hung
nô bắt ngài cầm tù, rồi


ngài lên Bắc Hải để chăn dê
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chậm trễ
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn còn lôi thôi chưa khá
VIỆC BỊNH HOẠN : Phải đổi thầy đổi thuốc mới mong lành
VIỆC KIỆN THƯA : Phải kiếm việc giải hòa đừng tín tới nữa
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : người đi đường sẽ trở về
VIỆC SANH SẢN : Sẽ sanh đặng con trai
VIỆC MƯU VONG : Cứ việc nhân việc nghĩa mà làm, thì sao sao
cũng
được thành sự
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đình được vững bền
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, cầu gì cũng vô ích, khó khăn phải cẩn thận chờ thời,
mưu vọng rất mới
đặng thông.
Xâm số 13
 Ất Bính - Trung bình
Hán dịch
Quân kim Canh Giáp vị hanh thông

Thả hướng giang đầu tác điếu ông
Ngọc thố tùng sanh ưng phát tích
Vạn nhơn đầu thượng sánh anh hùng.
Việt dịch
Gặp Canh Giáp vận chưa hanh thong
Câu cá đợi thời tựa bực sông
Đôi độ người tôn trọng ra trở mặt
muôn người rõ mặt anh hùng.
Thánh ý: Ngày Canh, ngày Giáp thì không khá, ngày Mẹo thì phát
đạt lợi và danh,
bịnh chậm mạnh, kiện đặng mà lâu, hành nhơn về, gặp ngày Mẹo
thì tốt, gặp ngày Canh và
ngày Giáp thì chẳng hay chút nào.
*Chiếu nghiệm: Một người đi thi chiếm được xâm này thi không
đậu lại còn mắc


tai họa mà chết, anh học trò đi thi gặp năm Giáp ngũ, hoặc tháng
tuổi Giáp ngũ thì đoán
rằng thi đậu.
*Cổ nhân: Ông Khương Thượng câu cá sông Vị Thủy
Xâm này tích ông khương Thái Công tức là Khương thượng đương
câu cá tại song
vị thủy có vua văn vương của tây châu đến rước ngài về làm tướng
quốc
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH: Thời vận chưa có, tới năm mẹo hay là
thasngmeoj mới có thời vận
VIỆC TÀI LỢI: Làm ăn không khá, cũng là đến năm mẹo hoặc là
tháng mẹo mới khá

VIỆC BỊNH HOẠN: Bịnh đâu dây dưa, nhưng cũng mạnh
VIỆC HÔN NHÂN: Hôn nhân chậm trễ, rồi cũng thành đặng
VIỆC KIỆN THƯA: Kiện thưa rốt cuộc đặng lý
NGƯỜI ĐI ĐƯỜNG: Người đi đường cũng sẽ về
VIỆC MƯU VONG: mỗi việc, mỗi cư sử nên theo điều nhân, điều
nghĩa thì công chuyện
đều xong xuôi cả thẩy
VIỆC GIA ĐẠO: Việc gia đạo bị đổi đời.
Lời bàn của dịch giả
Xâm không tốt phải chờ thời, chờ năm tháng ngày giờ Mẹo thì tốt,
phải giữ mình
cẩn thận thì khỏi họa mà gặp phước. Thời chưa tới phải thủ cựu,
chờ sau rất lâu rồi mới có
người giúp đở đặng việc. Mình đừng tham, đừng giận, đừng ghét,
để tự nhiên mới có
phước. Ý xâm nói người quân tử bị nạn 15 năm rồi sau mới phát
đạt.
Xâm số 15
 Ất Mậu - Trung bình
Hán Dịch:
Lưỡng gia môn hộ các tương đương
Bất thị nhơn duyên mạc đáo lương


Trực đáo xuân phong hảo tiêu tức
Việt Dịch:
Môn đương hộ đối vẹn hòa hai
Chẳng phải nhân duyên chớ ép nài
Hãy đợi gió xuân tin tức tới
Phòng loan cầm sắc giọng hòa hài

Thánh ý: Hôn nhơn chưa hiệp, kiện chưa xử, danh lợi chậm, phòng
khẩu thiệt, có
thai đẻ khó, đợi qua mùa xuân làm việc chi cũng khá.
*Chiếu nghiệm: Một người đi buôn qua nước Sở buôn bán, chiếm
được quẻ xâm
này thì tính qua mùa thu ắt trở về đến nơi, không dè mắc việc cản
trở nên qua mùa xuân
mới về đến nhà.
*Cổ nhân: Trương Quan Thoại mến chị Lan Anh.
Xâm này tích Ông Trương Quân Thoại nhớ nàng Lan Anh
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chậm lắm
VIỆC TÀI LỢI : Việc làm ăn lôi thôi
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân chưa hiệp đặng
VIỆC KIỆN THƯA : Việc kiện thưa còn rắc rối nhiều
VIỆC DANH SẢN : Việc sanh sản phòng sự trắc trở, khó khăn
VIỆC TIN TỨC : Tin tức sẽ đến
VIỆC XẨY ĐẾN : Phải giữ mình cho lắm phong lời ăn tiếng nói
VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo tầm thường Phải phong người ngoài
cho lắm
chẳng nên nói việc kín với ai
Lời bàn của dịch giả
Chiếm được quẻ xâm này thì phải chờ thời vì trăm việc khó hòa,
khó nên phòng
ngày sau có chuyện lo rầu nó tới mà e có sự rủi ro, phòng khẩu
thiệt, thị phi, e trong cốt
nhục có sự lộn xộn. Muốn việc chi thì danh bất thành, lợi bất tựu,
dầu mình làm lớn mà



khổ thân vô ích, chờ vật đổi sao dời thì mới được việc. Chỗ mình
muốn mà không đặng,
đợi có việc khác thì được. Đợi qua năm Dần, Mẹo, mùa thu xấu,
qua mùa xuân mới nên
việc.
Xâm số 16
Ất – Canh - Hạ Hạ
 Hán dịch
Vạn sự vưu vưu nan biện minh
Bất như túc liễu thả qui canh
Bàn nhơn phiến hoặc quân hưu thính
Thử sự đương mưu thân đệ huynh.
Việt dich
Bổn phận làm quan khó liệu thay
Thôi bằng phôi phứt trở về cày
Người ngoài phỉnh đổ người đứng kề
Hiệp với anh em tính việc này
Thánh ý: Kiện khó nên, hòa là quí, danh lợi không có, hôn nhơn
khó thành, bệnh
phải cầu khẩn, tài chớ tham phòng người gạt.
*Chiếu nghiệm: Một người học trò chiếm được quẻ xâm này thi
rớt, sau người em
thi đậu nói giùm cho người anh mới nên việc.
*Cổ nhân: Vương Tường hiếu thảo, xuống tuyết kiếm cá cho mẹ
ăn.
Xâm này tích ông Vương Tường là người chí hiếu, mồ côi cha, gia
đình bần hàn,
mẹ ông mạng bịnh
Lời bàn của dịch giả
Xâm xấu, bình địa nổi phong ba (không có mà nó làm cho có vì nó

âm mưu làm
loạn), đừng nghe lời người ta nói, nếu mình tin thì mắc lưới rập,
mau phải bỏ việc mình
muốn làm, trăm việc làm cũng không đặng, mau phải kêu anh em
lại một hội mà tính giùm


cho mình, đừng than thân trách phận, phải dè dặt, phải đợi thời chờ
chừng nào gặp thật là
quí nhơn dìu dắt mới đặng.
Xâm số 18
Ất Tân -Trung bình
 Hán dịch
Tri quân chỉ nghỉ thị không hoa
Để sự mang mang vi hữu nhai
Lao bã khước ngần đạp thật địa
Thiện vi thiện ứng vĩnh vô sai.
Việt dịch
Biết người vận tỉ tợ hoa rơi
Nào khác mênh mong giữa biển khơi
Chân đứng vững vàng nơi chỗ phải
Làm lành lành trả vốn không sai
Thánh ý: Danh lợi khó cầu, phải làm lành rốt sau mới có, bịnh cầu
thầy, đừng kiện
thưa, hành nhơn chậm về.
* Chiếu nghiệm : Đạo sĩ gặp giặc, muốn trốn giặc, chiếm được quẻ
xâm này bèn ẩn
trong đám cỏ đặng ẩn giặc nên khỏi bị bắt. Người bị kiện chiếm
được quẻ xâm này thì ắt
chẳng phải ra chốn nha môn thưa kiện liền liền.

* Cổ nhân : Mạnh Thường Quân chiêu hiền.
Xâm này tích ông mạnh thường quân chiêu hiền, đãi sĩ , mua
chuộng lòng người
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh khó cầu, nhưng đến sau cũng
đặng
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn gây go, nhưng đến sau cũng khá
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh mắt lời vái phải cầu khẩn mới yên
VIỆC KIỆN THƯA : Đứng tranh dành chi hết, phải cầu hòa thì tốt
hơn
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : kẻ đi đường , mắt công việc chưa về
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân khó thành


VIỆC GIA ĐẠO : Gia đạo không được bình an
VIỆC MƯU VONG : Phải làm lành lánh giữ tìm việc phước xây
việc tội
phải cầu khẩn thần phật cho lắm mới được bình an.
Lời bàn của dịch giả
Chiếm được quẻ xâm này thì phải chờ thời và phải làm lành đặng
cầu phước, phải
ở ngay thẳng chậm rãi ngày sau tốt, bằng dục tốc thì bất đạt, bổn
phận phải dè dặt, chớ
vọng tưởng sự gì quấy mà bị tai họa. Danh lợi thất thì mau, còn
nên thì khó, tài chưa đặng
nếu có cầu nhọc công vô ích, bịnh phải cầu thần mới được mạnh.
Xâm số 19
Ất Nhân- Thượng Kiết
 Hán Dịch
Tha tử tùng lai vị đắc thời

Kim niên trình vận khoa tương nghi
Đinh cầu động tác đồ như ý
Hòa hiệp hôn nhơn đặng quý nhi
Việt dich
Buổi trước thương người chẳng gặp thời
Năm nay vận tốt đã đến nơi
Tính toan công việc đều như ý
Chồng vợ mừng vui đẻ đặng trai
Thánh ý:
Danh lợi toại, hôn nhơn hạp, kiện đắc lý, thai sanh trai, hành nhơn
về, bình yên qua
mùa thu cầu chi đặng nấy.
*Chiếu nghiệm: Một anh học trò chiếm được quẻ xâm này thi rớt ,
rồi thi lại khóa
sau đậu, nhưng mà đậu tiểu khoa.
*Cổ nhân: Lưu Trí Viễn gặp vợ (là bà Nhạc Thị).
Xâm này tích ông Lưu Trí Viễn cưới được nàng nhạc thị
LỜI GIẢI
VIỆC CÔNG DANH : Công danh tầm thường


VIỆC TÀI LỢI : Làm ruộng rẫy thì trúng mùa, buôn bán được lợi
nhiều, cho vây thiên hạ đều trả
VIỆC HÔN NHÂN : Hôn nhân đặng thành
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa đắc lý
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh nhẹ dễ mạnh
VIỆC THAI SANH : Sanh đặng con trai
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường về gần đến
VIỆC MƯU VONG : Mỗi việc mỗi tùy theo điều nhân, điều nghĩa
mà làm

thì việc chi cũng đặng thành sự
Lời bàn của dịch giả
Xâm tầm thưòng, làm việc chi nhỏ thì được tốt, việc lớn thì khó
nên, e không đặng.
Bằng làm việc chi nhỏ mà công bình thì ban đầu khó một chút sau
dễ lắm và được toại ý.
Ngày mà mình đắc ý thì không được, cái chỗ mình vô ý mà đặng
việc. Trăm việc chi đừng
luận là cao thấp, hoặc sang hèn thì mới có hòa hiệp được. Đợi qua
mùa thu thì vô quan đắc
quan, vô tử đắc tử. Buôn bán được, cầu hôn được, công danh còn
xa, bịnh được an. Đi thi
sợ rớt, phải dè dặt lắm mới được.
Xâm số 20
Ất Quí - Hạ Hạ
 Hán dịch
Nhứt sanh tâm sự hướng thi luân
Thập bát nan đầu thuyết dữ quân
Thế sự tận cùng lưu thủy khứ
Công danh phú quý đẳng phù vân.
Việt dịch
Một đời tâm sự luận cùng ai
Mười tám đầu gành mượn giải khuây
Cuộc thể trôi theo giòng nước chảy
Ssang giầu quý tợ đám may bay


Thánh ý: Kiện khó, đừng kiện thì tốt, danh lợi khó cầu, đi đường
sông, đường
biển sợ bị chết trôi, hành nhơn chưa về, bịnh phải cầu thầy, phải

lựa thầy giỏi và cần uống
thuốc, khó mạnh, hôn nhơn nghi ngại, muốn làm việc chi phải chờ
thời.
*Chiếu nghiệm: Một người chủ chiếm quẻ xâm này sau tôi tớ trốn
đi mất
*Cổ nhân: Nghiêm Tử Lăng đăng đàng bái tướng làm quân sư rồi
sau đi mất
Xâm này tích ông nghệm tử Lăng là bậc kinh thiên, vĩ địa chi tài
mà ngài cứ ẩn dật vui thú
với non sôn, cho qua ngày qua tháng, vua Hán Quân Vũ là Lưu Tứ,
rước ngài về làm quân sư,
ngài từ chối, ngài thị công danh phú quí như chòm may nỗi, như
going nước chả, mỗi ngày ngài cứ
như chòm may nỗi, như going nước chảy, mỗi ngày ngài cứ noi
theo các gành các bãi, để thả cau
cho giải khuây mà thôi
LỜI GIẢI:
VIỆC CÔNG DANH : Công danh chẳng có, thi rớt
VIỆC TÀI LỢI : Làm ăn trắc trở chẳng ra chi
VIỆC KIỆN THƯA : Kiện thưa bị thất
VIỆC BỊNH HOẠN : Bịnh nặng phải rước thầy giải mới đặng
VIỆC SANH SẢN : Sanh sản bị trắc trở
VIỆC HÔN NHÂN : hôn nhân chẳn thành
VIỆC ĐI ĐƯỜNG : Kẻ đi đường bị trắc trở, lâu về
VIỆC MƯU VONG : Phải làm lành lánh d, phải noi theo thời vận
mà làm,
chẳng nên bộn chộn, chẳng nên sanh sự
Lời bàn của dịch giả
Xâm không có quí nhơn giúp, việc chi cũng phải dè dặt cẩn thận,
trăm việc dù có đặng đi

nữa rồi sau nó cũng khó thành được, sợ e có hung sự, nếu có người
quới nhơn giúp thì hung sự


mới được an. Thánh ý nói chẳng khác nào đi tới chỗ hung địa, có
nhiều chuyện phản phúc, trắc trở
lắm, vậy thì phải lo làm lành làm phước, rồi thủng thẳng sau mới
có thần phò trợ.
Xâm số 21
Bính Giáp - Hạ Hạ
 Hán dịch
Giả quân túc tích kiết thành oan
Kim nhựt tương phùng na đắc duyên
Hảo bả kinh văn đa phúng tụng
Kỳ cầu hộ nôi bảo thuyền quyên.
Việt dịch
Cùng người trước đã kết giây oan
Gặp gỡ ngày nay bởi nợ duyên
Câu kệ câu kinh hôn sơn tụng
Cầu xin mạnh giỏi gã thuyền quyên
Thánh ý: Làm không nên việc, bệnh có oan nghiệt, phải cầu thuốc
cầu thần thì
đặng mạnh, kỵ xuất hành, kiện đắc lý, người đi chưa về, cầu tài
chưa đặng, hôn nhơn khó
hiệp. Trước nữa tháng là từ ngày mùng 4 đến ngày 14 mà xin
nhằm xâm này thì khó nên
việc mà gặp nhiều điều thị phi với đàn bà. Sau nữa tháng là ngày
15 tới 30 chiếm được
xâm này thì được bình an vô sự.
*Chiếu nghiệm: Có một chủ tiệm cầm đồ vợ có bệnh chiếm được

quẻ xâm này,
người vợ bịnh thình lình nói rằng: Ta đời trước là người ăn trộm
được của gửi cho người,
nên nay đến đây mà hưởng của người, người mau đốt hương cầu
trời thì tự nhiên bịnh
lành.
*Cổ nhân: Tôn Tẩn, Bàng Quyên đấu trí kết nên cừu.
Xâm này tích ông Tôn tần bày lập trận đồ đấu trí, với bang quyên,
vì ganh tài thua


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×