Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Bài tập nhóm môn học internet và thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 38 trang )

Bài tập nhóm
Môn học: Internet và thương mai điện tử
Sinh viên thực hiện ( Lớp: CQ49/18.01)

Page 1


CHƯƠNG I: INTERNET VÀ CÁC DỊCH VỤ
Câu 1. Phân loại mạng máy tính và cho biết vai trò của nó đối với thương mại điện
tử.
1.1. Khái niệm:
Mạng máy tính là một nhóm các máy tính và thiết bị ngoại vi kết nối với nhau
thông qua các phương tiện truyền dẫn ( cáp, sóng điện từ, tia hồng ngoại…) để
chia sẻ dữ liệu cho nhau.
Dữ liệu truyền từ máy này sang máy khác là các bit nhị phân 0 và 1
1.2. Phân loại mạng máy tính:
1.2.1. Theo quy mô và khoảng cách địa lý:
Trong cách phân loại này người ta chú ý đến đại lượng Đường kính mạng
chỉ khoảng cách của hai máy tính xa nhất trong mạng. Dựa vào đại lượng này
người ta có thể phân mạng thành các loại sau:
Đường kính mạng

Vị trí của các máy tính

1m

Trong một mét vuông

10 m

Trong 1 phòng



100 m

Trong 1 tòa nhà

1 km

Trong một khu vực

10 km

Trong một thành phố
Page 2

Loại mạng

Mạng khu vực cá nhân

Mạng cục bộ, gọi tắt là mạng
LAN (Local Area Network)

Mạng đô thị, gọi tắt là mạng


MAN (Metropolitan Area
Network)

100 km

1000 km


10000 km

Trong một quốc gia

Trong một châu lục

Mạng diện rộng, gọi tắt là
mạng WAN (Wide Area
Network)

Cả hành tinh

* Mạng cục bộ LAN (Local Area Network)
- Khái niệm: Mạng LAN là một nhóm máy tính và các thiết bị truyền thông mạng
được nối kết với nhau trong một khu vực nhỏ như một tòa nhà cao ốc, khuôn viên
trường đại học, khu giải trí …
- Đặc điểm của mạng LAN:





Băng thông lớn, có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến như xem phim,
hội thảo qua mạng.
Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị.
Chi phí các thiết bị mạng tương đối rẻ.
Quản trị đơn giản.

* Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network)

- Mạng MAN gần giống như mạng LAN nhưng giới hạn của nó là một thành phố
hay một quốc gia. Mạng MAN nối kết các mạng LAN lại với nhau thông qua các
phương tiện truyền dẫn khác nhau (cáp quang, cáp đồng, sóng, …) và các phương
thức truyền thông khác nhau.
- Đặc điểm của mạng MAN :

Page 3







Băng thông mức trung bình, đủ để phục vụ các ứng dụng cấp thành phố hay
quốc gia như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, các ứng dụng của các
ngân hàng, …
Do MAN nối kết nhiều LAN với nhau nên độ phức tạp cũng tăng đồng thời
công tác quản trị sẽ khó khăn hơn.
Chi phí các thiết bị mạng MAN tương đối đắt tiền.

* Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network)
- Mạng WAN bao phủ vùng địa lý rộng lớn có thể là một quốc gia, một lục địa hay
toàn cầu. Mạng WAN thường là mạng của các công ty đa quốc gia hay toàn cầu,
điển hình là mạng Internet. Do phạm vi rộng lớn của mạng WAN nên thông
thường, mạng WAN là tập hợp các mạng LAN, WAN nối lại với nhau bằng các
phương tiện như : vệ tinh (satellites), sóng viba (microwave), cáp quang, cáp điện
thoại, …
- Đặc điểm của mạng WAN :






Băng thông thấp, dễ kết nối, thường chỉ phù hợp với các ứng dụng offline
như e-mail, web, ftp, ..
Phạm vi hoạt động rộng lớn không giới hạn.
Do kết nối của nhiều LAN, MAN lại với nhau nên mạng rất phức tạp và có
tính toàn cầu nên thường là có tổ chức quốc tế đứng ra quản trị.
Chi phí cho các thiết bị và các công nghệ mạng WAN rất đắt tiền.

* Mạng toàn cầu GAN: là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập
công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền
thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao
thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng
ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và
các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.

1.2.2. Theo kiến trúc mạng
* Mạng trục tuyến tính (Bus):

Page 4


Tất cả các trạm phân chia một đường truyền chung (bus). Đường truyền chính
được giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt gọi là terminator. Mỗi trạm được
nối với trục chính qua một đầu nối chữ T (T-connector) hoặc một thiết bị thu phát
(transceiver). Mô hình mạng Bus hoạt động theo các liên kết Point to Multipoint
hay Broadcast ( một điểm - nhiều điểm ).
-


Ưu điểm: Dễ thiết kế, chi phí thấp.
Khuyết điểm: Tính ổn định kém, chỉ một nút mạng hỏng là toàn bộ mạng bị
ngừng hoạt động.

Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng đường thẳng là mạng Ethernet và G-net.
* Mạng hình sao

Mạng hình sao có tất cả các trạm được kết nối với một thiết bị trung tâm có nhiệm
vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích. Tuỳ theo yêu cầu truyền
thông trên mạng mà thiết bị trung tâm có thể là Switch, router, hub hay máy chủ
trung tâm. Vai trò của thiết bị trung tâm là thiết lập các liên kết Point to Point (một
điểm - một điểm)
-

-

Ưu điểm: Thiết lập mạng đơn giản, dễ dàng cấu hình lại mạng (thêm, bớt các
trạm), dễ dàng kiểm soát và khắc phục sự cố, tận dụng được tối đa tốc độ
truyền của đường truyền vật lý.
Khuyết điểm: Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị
hạn chế (trong vòng 100m, với công nghệ hiện nay).

Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng hình sao là mạng STARLAN của AT&T và
S-NET của Novell.
* Mạng hình vòng (Ring)
Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng theo một chiều duy nhất.
Mỗi trạm của mạng được nối với nhau qua một bộ chuyển tiếp (repeater) có nhiệm
vụ nhận tín hiệu rồi chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng. Như vậy tín hiệu được
lưu chuyển trên vòng theo một chuỗi liên tiếp các liên kết Point to Point giữa các

repeater.
Page 5


Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng vòng tròn là mạng Tocken ring của IBM
1.2.3. Phân loại theo chức năng:
* Mô hình ngang hàng (Peer to Peer)
Mạng peer–to–peer là một ví dụ rất đơn giản của các mạng LAN. Trong mô hình
này tất cả các máy đều bình đẳng với nhau, nghĩa là mỗi máy vừa có thể cung cấp
tài nguyên của mình cho các máy khác, vừa có thể sử dụng tài nguyên của các máy
khác trong mạng. Mô hình này chỉ phù hợp với các tổ chức nhỏ và không quan
tâm đến vấn đề bảo mật. Các đặc điểm của mạng ngang hàng là mạng được biết
đến như mạng nhóm làm việc và được sử dụng cho các mạng có ≤ 10 người sử
dụng làm việc trên mạng đó; không đòi hỏi phải có người quản trị mạng
-

Ưu điểm: đơn giản cho việc cài đặt và chi phí tương đối rẻ.
Nhược điểm: Không quản trị tập trung, đặc biệt trong trường hợp có nhiều
tài khoản cho một người sử dụng truy xuất vào các trạm làm việc khác nhau;
việc bảo mật mạng có thể bị vi phạm với các người sử dụng có chung tên
người dùng, mật khẩu truy xuất tới cùng tài nguyên; không thể sao chép dự
phòng dữ liệu tập trung. Dữ liệu được lưu trữ rải rác trên từng trạm

* Mô hình khách chủ (Client - Server) Máy chủ (Server ): là mạng liên quan đến
việc xác định vai trò của các thực thể truyền thông trong mạng. Mạng này xác định
thực thể nào có thể tạo ra các yêu cầu dịch vụ và thực thể nào có thể phục vụ các
yêu cầu đó. Máy tính đảm bảo việc phục vụ các máy khách bằng cách điều khiển
việc phân bố tài nguyên nằm trong mạng với mục đích sử dụng chung. Máy khách
(Client): là máy sử dụng tài nguyên do máy chủ cung cấp. Các máy được tổ chức
thành các miền (domain). An ninh trên các domain được quản lý bởi một số máy

chủ đặc biệt gọi là domain controller. Trên domain có một master domain
controller được gọi là PDC (Primary Domain Controller) và một BDC (Backup
Domain Controller) để đề phòng trường hợp PDC gặp sự cố.
1.2.4. Phân loại mạng máy tính theo kỹ thuật truyền tin
* Mạng quảng bá
- Trong hệ thống mạng quảng bá chỉ tồn tại một kênh truyền được chia sẻ cho tất
cả các máy tính.
Page 6


- Khi một máy tính gởi tin, tất cả các máy tính còn lại sẽ nhận được tin đó.
- Tại một thời điểm chỉ cho phép một máy tính được phép sử dụng đường truyền.
* Mạng điểm nối điểm
- Trong hệ thống mạng này, các máy tính được nối lại với nhau thành từng cặp.
- Thông tin được gửi đi sẽ được truyền trực tiếp từ máy gửi đến máy nhận…
- Hoặc được chuyển tiếp qua nhiều máy trung gian trước khi đến máy tính nhận
2.5. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch
*Chuyển mạch kênh: khi 2 máy cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ
thiết lập một kênh cố định và được duy trì cho đến khi 1 trong 2 bên ngắt liên lạc.
Các dữ liệu chỉ được truyền theo đường cố định đó. Kỹ thuật chuyển mạch kênh
được sử dụng trong các kết nối ATM (Asynchronous Transfer Mode) và Dial-up
ISDN (Integrated Services Digital Networks).Ví dụ về mạng chuyển mạch kênh là
mạng điện thoại
- Ưu điểm: Kênh truyền được dành riêng trong suốt quá trình giao tiếp do đó tốc độ
truyền dữ liệu được bảo đảm. Điều này là đặc biệt quan trọng đối với các ứng dụng
thời gian thực như audio và video
- Nhược điểm: Mất thời gian thiết lập kênh cố định, hiệu suất đường truyền không
cao, vì có lúc trên kênh không có dữ liệu truyền của hai trạm kết nối, nhưng các
trạm khác không được sử dụng kênh truyền này.
* Chuyển mạch thông báo: Không giống chuyển mạch kênh, chuyển mạch thông

báo không thiết lập liên kết dành riêng giữa hai trạm giao tiếp mà thay vào đó mỗi
thông báo được xem như một khối độc lập bao gồm cả địa chỉ nguồn và địa chỉ
đích. Mỗi thông báo sẽ được truyền qua các trạm trong mạng cho đến khi nó đến
được địa chỉ đích, mỗi trạm trung gian sẽ nhận và lưu trữ thông báo cho đến khi
trạm trung gian kế tiếp sẵn sàng để nhận thông báo sau đó nó chuyển tiếp thông
báo đến trạm kế tiếp, chính vì lý do này mà mạng chuyển mạch thông báo còn có
thể được gọi là mạng lưu và chuyển tiếp (Store and Forward Network). Một ví dụ
điển hình về kỹ thuật này là dịch vụ thư điện tử (e-mail), nó được chuyển tiếp qua
các trạm cho đến khi tới được đích cần đến.
Page 7


- Ưu điểm: là cung cấp một sự quản lý hiệu quả hơn đối với sự lưu thông của
mạng, bằng cách gán các thứ tự ưu tiên cho các thông báo và đảm bảo các thông
báo có độ ưu tiên cao hơn sẽ được lưu chuyển thay vì bị trễ do quá trình lưu thông
trên mạng; giảm sự tắc nghẽn trên mạng, các trạm trung gian có thể lưu giữ các
thông báo cho đến khi kênh truyền rảnh mới gửi thông báo đi; tăng hiệu quả sử
dụng kênh truyền, với kỹ thuật này các trạm có thể dùng chung kênh truyền.
- Nhược điểm: là độ trễ do việc lưu trữ và chuyển tiếp thông báo là không phù hợp
với các ứng dụng thời gian thực, Các trạm trung gian phải có dung lượng bộ nhớ
rất lớn để lưu giữ các thông báo trước khi chuyển tiếp nó tới một trạm trung gian
khác (kích thước của các thôn báo không bị hạn chế)
* Chuyển mạch gói: Kỹ thuật này được đưa ra nhằm tận dụng các ưu điểm và
khác phục những nhược điểm của hai kỹ thuật trên, đối với kỹ thuật này các thông
báo được chia thành các gói tin (packet) có kích thước thay đổi, mỗi gói tin bao
gồm dữ liệu, địa chỉ nguồn, địa chỉ đích và các thông tin về địa chỉ các trạm trung
gian. Các gói tin riêng biệt không phải luôn luôn đi theo một con đường duy nhất,
điều này được gọi là chọn đường độc lập (independent routing).
Ưu điểm: là dải thông có thể được quản lý bằng cách chia nhỏ dữ liệu vào các
đường khác nhau trong trường hợp kênh truyền bận; nếu một liên kết bị sự cố

trong quá trình truyền thông thì các gói tin còn lại có thể được gửi đi theo các con
đường khác; điểm khác nhau cơ bản giữa kỹ thuật chuyển mạch thông báo và kỹ
thuật chuyển mạch gói là trong kỹ thuật chuyển mạch gói các gói tin được giới hạn
về độ dài tối đa điều này cho phép các trạm chuyển mạch có thể lưu giữ các gói tin
vào bộ nhớ trong mà không phải đưa ra bộ nhớ ngoài do đó giảm được thời gian
truy nhập và tăng hiệu quả truyền tin.
Nhược điểm: là khó khăn của phương pháp chuyển mạch gói cần giải quyết là tập
hợp các gói tin tại nơi nhận để tạo lại thông báo ban đầu cũng như xử lý việc mất
các gói tin.
1.3. VAI TRÒ ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
- Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo
một cấu trúc nào đó, thông qua đó các máy tính có thể trao đổi thông tin qua lại
cho nhau
Page 8


- Vai trò của mạng máy tính












Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.

Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung
dữ liệu của đề án, dùng chung tập tin chính (master file) của đề án, họ trao
đổi thông tin với nhau dễ dàng.
Dữ liệu được quản lý tập trung nên bảo mật an toàn, trao đổi giữa những
người sử dụng thuận lợi, nhanh chóng, backup dữ liệu tốt hơn.
Sử dụng chung các thiết bị máy in, máy scaner, đĩa cứng và các thiết bị
khác.
Người sử dụng và trao đổi thông tin với nhau dễ dàng thông qua dịch vụ thư
điện tử (Email), dịch vụ Chat, dịch vụ truyền file (FTP), dịch vụ Web,...
Xóa bỏ rào cản về khoảng cách địa lý giữa các máy tính trong hệ thống
mạng muốn chia sẻ và trao đổi dữ liệu với nhau.
Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí
thấp mà chức năng lại mạnh).
Cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các
chương trình tiện ích, vùng nhớ của một trung tâm máy tính khác đang rỗi
để làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
An toàn cho dữ liệu và phần mềm vì nó quản lý quyền truy cập của các tài
khoản người dùng (phụ thuộc vào các chuyên gia quản trị mạng).

Vai trò quan trọng nhất của mạng máy tính đối với thương mại điện tử chính là
đem lại sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi trong thương mại điện tử. Các giao
dịch qua mạng máy tính(Internet) có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể gửi
thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho
một khách hàng.
Với TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành
phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới
hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi
lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại
nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
Câu 2. Cấu trúc của mạng internet


Page 9


Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Để kết nối hai mạng con
với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết :
-

Vấn đề thứ nhất: Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi

có một thiết bị có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về
vật lý chưa thể làm cho hai mạng con có thể trao đổi thông tin với nhau.
-

Vấn đề thứ hai: Thiết bị kết nối đựợc về mặt vật lý với hai mạng con phải
hiểu đựợc cả hai giao thức truyền tin đmợc sử dụng trên hai mạng con này
và các gói thông tin của hai mạng con sẽ đựợc gửi qua nhau thông qua thiết

bị đó. Thiết bị này đựợc gọi là cổng nối Internet (Internet Gateway) hay Bộ
định tuyến (Router).
Hình minh họa: Hai mạng Net 1 và Net 2 kết nối thông qua Router R.



Khi kết nối mạng đã trã nên phức tạp hơn, các Router cần phải biết về sơ đồ
kiến trúc của các mạng kết nối.
Ví dụ trong hình sau đây cho thấy nhiều mạng đmợc kết nối bằng 2 Router.
Hình minh họa Mạng kết nối với nhau thông qua 2 router






Như vậy, Router R1 phải chuyển tất cả các gói thông tin đến một máy nằm
ở mạng Net 2 hoặc Net 3. Với kích thước lớn như mạng Internet, việc các
Router quyết định chuyển các gói thông tin cho các máy trong các mạng sẽ
trở nên phức tạp hơn.
Để các Router có thể thực hiện đmợc công việc chuyển một số lớn các gói
thông tin thuộc các mạng khác nhau, người ta đề ra quy tắc là: các Router
Page 10




chuyển các gói thông tin dựa trên địa chỉ mạng nơi đến, chí không phải dựa
trên địa chỉ của máy nhận. Như vậy, dựa trên địa chỉ mạng nên tổng số thông
tin mà Router phải lưu giữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạng
trên Internet chí không phải là số máy trên Internet.
Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ
chức hay số lựợng máy có sự khác nhau. Bộ giao thức TCP/IP của Internet
hoạt động tuân theo quan điểm sau: tất các các mạng con trong Internet như
là Ethernet, một mạng diện rộng như NSFNET Backbone hay một liên kết
điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều đmợc coi nhm là một mạng. Điều này
xuất phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là có thể liên
kết giữa các mạng có kiến trúc hoàn toàn khác nhau. Khái niệm "mạng" đối
với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của mạng. Đây chính là điểm giúp
cho TCP/IP trở lên rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet hình dung
Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều
được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất.


Hình sau
kiến trúc
của

mô tả
tổng thể
Internet:

(a) Mạng
dưới con
người sử

Internet
mắt
dụng.

Các máy
với nhau
qua một
duy nhất

được nối
thông
mạng

Page 11


Page 12



(b) Kiến trúc tổng quát của Mạng internet

Các Router cung cấp các kết nối giữa các mạng.
Câu 3: Trình bày về IP và hệ thống tên miền
3.1. Địa chỉ IP:
3.1.1. Khái niệm:
- Mỗi máy trên mạng TCP/IP hay còn gọi là trạm TCP/IP được nhận dạng bằng 1
địa chỉ IP logic. Mỗi trạm hay mỗi thiết bị mạng sử dụng TCP/IP để truyền thông
cần có 1 địa chỉ IP duy nhất.
- Địa chỉ IP cho biết vị trí của 1 hệ thống trong 1 mạng giống như địa chỉ xác định
ngôi nhà trên 1 con đường nào đó. Tương tự như 1 khu dân cư. Địa chỉ IP phải là
duy nhất trên toàn cầu và phải được viết dưới 1 định dạng chuẩn.
3.1.2.Phương pháp đánh địa chỉ IP:
- Mỗi địa chỉ IP được chia thành 2 phần : Phần địa chỉ mạng (Net ID) và Phần địa
chỉ trạm (Host ID).
+ Net ID: Dùng để nhận dạng những hệ thống trong cùng 1 khu vực vật lý còn
được gọi là Phân Đoạn (Segment). Mọi hệ thống trong cùng 1 Phân Đoạn phải có
cùng Địa Chỉ Mạng và Phần địa chỉ này phải là duy nhất trong số các mạng hiện
Page 13


có.
+ Host ID: Dùng để nhận dạng 1 trạm làm việc, 1 máy chủ, 1 Router hoặc 1 trạm
TCP/IP trong 1 phân đoạn. Phần địa chỉ trạm cũng phải là duy nhất trong 1 mạng
- Giống địa chỉ bưu điện gồm 2 phần: MÃ BƯU ĐIỆN – SỐ NHÀ,TÊN ĐƯỜNG.
Địa chỉ IP cũng gồm 2 phần: NET ID – HOST ID.
+ Phần đầu tiên, NET ID nhận dạng mạng mà máy tính nối tới, tất cả máy tính
trong cùng mạng phải có cùng NET ID giống như mọi nhà trong cùng quận phải có
cùng MÃ BƯU ĐIỆN.

+ Phần thứ hai, HOST ID xác định máy tính, router hoặc thiết bị mạng khác trong
mạng. HOST ID phải là duy nhất trong 1 mạng giống như SỐ NHÀ,TÊN ĐƯỜNG
phải là duy nhất trong 1 quận. Hai máy tính có thể có cùng HOST ID nếu NET ID
của chúng khác nhau, giống như hai ĐƯỜNG có thể cùng tên nếu như chúng thuộc
2 quận khác nhau.
- Sự kết hợp giữa NET ID và HOST ID phải cho phép nhận dạng duy nhất mỗi
máy tính riêng biệt.
- Các địa chỉ IP có chiều dài 32bit được chia thành 4 dãy. Mỗi dãy gồm 8bit
(1Byte), mỗi Byte được phân cách = 1 dấu “.”, 1 Byte là 1 giá trị nằm trong
khoảng từ 0-255. Cách biểu diễn như vậy gọi là “Kí hiệu thập phân dấu chấm”
(Dotted-Decimal Notation) để cho mọi người sử dụng nhớ địa chỉ 1 cách dễ dàng.
Ví dụ một địa chỉ IP của máy chủ web tại VDC là 203.162.0.8.
3.1.3. Lớp địa chỉ:
- Có 5 lớp địa chỉ IP để tạo các mạng có kích thước khác nhau gồm: Lớp A, Lớp B,
Lớp C, Lớp D, Lớp E. Trong đó, 3 lớp đầu là được dùng cho mục đích thông
thường, còn hai lớp D và E được dành cho những mục địch đặc biệt và tương lai.
- TCP/IP hỗ trợ gán địa chỉ lớp A, lớp B, lớp C cho các trạm.
- Các lớp này có chiều dài phần NET ID và HOST ID khác nhau nên số lượng
Mạng và số lượng Trạm trên mỗi mạng cũng khác nhau:
+ Lớp A: Được gán cho các Mạng có kích thước cực lớn. Trong lớp địa chỉ này
Byte đầu tiên xác định NET ID, Bit cao nhất của Byte này luôn được đặt là 0. 3
Byte còn lại xác định Host ID. Do đó lớp A có thể cấp cho 126 Mạng với
16.777.214 Trạm trên mỗi Mạng.

Page 14


31
0


30

0

24

23

Network ID

Host ID

Khuôn dạng địa chỉ IP lớp A
+ Lớp B: Được gán cho các Mạng có kích thước vừa và lớn. Trong lớp địa chỉ này
2 Byte đầu tiên xác định NET ID, 2 Bit cao nhất của Byte đầu tiên luôn được đặt là
1 0. 2 Byte còn lại xác định Host ID. Do đó lớp B có thể cấp cho 16.384 Mạng với
65.534 Trạm trên mỗi Mạng.
31
0

30

1

0

29

16


15

Network ID

Host ID

Khuôn dạng địa chỉ IP lớp B
+ Lớp C: Được gán cho các Mạng có kích thước nhỏ. Trong lớp địa chỉ này 3 Byte
đầu tiên xác định NET ID, 3 Bit cao nhất của Byte đầu tiên luôn được đặt là 1 1 0.
Byte cuối cùng xác định Host ID. Do đó lớp C có thể cấp cho 2.097.152 Mạng với
254 Trạm trên mỗi Mạng.
31
0
1

30

29

1

0

28

8
Network ID

7
Host ID


Khuôn dạng địa chỉ IP lớp C
+ Lớp D: Các địa chỉ lớp này sử dụng cho Truyền Đa Hướng (Multicast).
+ Lớp E: Là lớp địa chỉ thực nghiệm, nó không được thiết kế cho mục đích sử
dụng chung. Lớp E được dự phòng cho các ứng dụng tương lai.
3.2. Hệ thống tên miền
3.2.1. Định nghĩa tên miền:
Ngày nay, mạng Internet được phát triển rộng khắp trên toàn thế giới. Để có thể
khai thác và sử dụng các dịch vụ và ứng dụng trên mạng Internet chúng ta cần phải
xác định được vị trí của mỗi máy tính.
Page 15


Địa chỉ Internet (IP) đang được sử dụng hiện tại là thế hệ địa chỉ IPv4 có 32 bit
chia thành 4 Octet, mỗi Octet có 8 bit, tương đương với 1 byte được đếm từ trái
qua phải từ bit 1 đến bit 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm "." và biểu
hiện ở dạng thập phân đầy đủ là 12 chữ số
Ví dụ một địa chỉ Internet: 203.119.8.101
Hiện nay một số quốc gia đã đưa vào sử dụng địa chỉ IPv6 nhằm mở rộng không
gian địa chỉ và sử dụng những ứng dụng và tính năng mới của IPv6, địa chỉ IPv6
gồm 128 bit dài gấp 4 lần so với độ dài của địa chỉ IPv4. Nói cách khác chính xác
hơn là địa IPv4 có khả nǎng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ, còn địa chỉ
IPv6 có khả nǎng cung cấp tới 2128 địa chỉ.
Địa chỉ dạng chữ số dài như vậy rất khó nhớ, dẫn đến việc sử dụng dịch vụ do một
máy tính trên mạng cung cấp là rất khó, hệ thống DNS được sinh ra để gán cho
mỗi địa chỉ IP dạng số một tên dạng chữ tương ứng, dễ nhớ. Các tên dạng chữ này
được gọi là tên miền. Các tên miền này thường có ý nghĩa liên quan đến các dịch
vụ được cung cấp.
Ví dụ: Máy chủ Web Server của VNNIC có địa chỉ là 203.119.8.101, tên miền của
nó là www.vnnic.vn

Người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền này là truy
cập được vào trang web của VNNIC.
Tên miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (word by word) từ
tiếng Anh (domain name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy
tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của các mạng lưới, tên của
các máy chủ trên mạng Internet. Mỗi địa chỉ bằng chữ này phải tương ứng với một
địa chỉ IP dạng số.
3.2.2. Hệ thống tên miền (DNS – Domain name system):
Hệ thống tên miền bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa chỉ IP và các tên
miền tương ứng của nó. Mỗi tên miền tương ứng với một địa chỉ bằng số cụ thể.
Hệ thống tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền sang địa
chỉ IP và ngược lại từ địa chỉ IP sang tên miền.
Trong những ngày đầu tiên của mạng Internet, tất cả các tên máy và địa chỉ IP
tương ứng của chúng được lưu giữ trong file hosts.txt, file này được trung tâm
Page 16


thông tin mạng NIC ( Network Information Center ) ở Mỹ lưu giữ. Tuy nhiên khi
hệ thống Internet phát triển, việc lưu giữ thông tin trong một file không thể đáp
ứng nhu cầu phân phối và cập nhật. Do đó, hệ thống tên miền DNS đã phát triển
dưới dạng các cơ sở dữ liệu phân bố, mỗi cơ sở dữ liệu này sẽ quản lý một phần
trong hệ thống tên miền.
3.3.3. Cấu trúc của hệ thống tên miền
Hiện nay hệ thống tên miền trên thế giới được phân bố theo cấu trúc hình cây. tên
miền cấp cao nhất là tên miền gốc (ROOT) được thể hiện bằng dấu ".".
Dưới tên miền gốc có hai loại tên miền là: tên miền cấp cao dùng chung- gTLDs
(generic Top Level Domains) và tên miền cấp cao quốc gia – ccTLD (country code
Top Level Domains) như .vn, .jp, .kr, .…

Page 17



Cấu trúc của hệ thống tên miền

-

Hình trên các tên miền iTLD và usTLD thực chất thuộc nhóm gTLD (việc phân
tách ra chỉ có ý nghĩa lịch sử). Tên miền cấp cao dùng chung hiện nay được tổ
chức quốc tế ICANN (Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers)
quản lý.
Cấu trúc hệ thống tên miền quốc gia .VN:
Tại Việt Nam, tên miền cấp quốc gia được ICANN phân bổ là ".VN" và nằm trong
nhóm tên miền cấp cao quốc gia –ccTLD. Cấu trúc tên miền quốc gia Việt Nam
".VN" được quy định trong Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của
Bộ Thông tin và Truyền thông :
Page 18


1. Tên miền “.VN” là tên miền quốc gia cấp cao nhất dành cho Việt Nam. Các tên
miền cấp dưới “.VN” đều có giá trị sử dụng như nhau để định danh địa chỉ Internet
cho các máy chủ đăng ký tại Việt Nam.
2. Tên miền cấp 2 là tên miền dưới “.VN” bao gồm tên miền cấp 2 không phân
theo lĩnh vực và tên miền cấp 2 dùng chung (gTLD) phân theo lĩnh vực như sau:
a) COM.VN: Dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại.
b) BIZ.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, tương đương với
tên miền COM.VN.
c) EDU.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo.
d) GOV.VN: Dành cho các cơ quan, tổ chức nhà nước ở trung ương và địa
phương.

đ) NET.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và
cung cấp các dịch vụ trên mạng.
e) ORG.VN: Dành cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã
hội.
f) INT.VN: Dành cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
g) AC.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu.
h) PRO.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có tính
chuyên ngành cao.
i) INFO.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
phân phối, cung cấp thông tin.
k) HEALTH.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dược, y
tế.
l) NAME.VN: Dành cho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động Internet.
m) Những tên miền khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
3. Các tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính là tên miền Internet được đặt theo
tên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tên miền cấp 2 theo địa giới hành
chính được viết theo tiếng Việt hoặc tiếng Việt không dấu.
4. Tên miền tiếng Việt
a) Tên miền tiếng Việt nằm trong hệ thống tên miền quốc gia Việt Nam “.VN”
trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự được quy định trong bảng mã tiếng
Page 19


Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và các ký tự nằm trong bảng mã mở rộng
của tiếng Việt theo tiêu chuẩn nói trên.
b) Tên miền tiếng Việt gồm có tên miền cấp 2 và tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp
2 theo địa giới hành chính viết theo tiếng Việt. Tên miền phải rõ nghĩa trong ngôn
ngữ tiếng Việt, không viết tắt toàn bộ tên miền.
Hệ thống tên miền được sắp xếp theo cấu trúc phân cấp. Mức trên cùng được gọi là
ROOT và ký hiệu là “.”, Tổ chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là The

Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers (ICANN). Tổ chức này
quản lý mức cao nhất của hệ thống tên miền (mức ROOT) do đó nó có quyền cấp
phát các tên miền dưới mức cao nhất này.
3.3.4. Qui tắc đặt tên miền
Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ với mục đich và phạm vi
hoạt động của tổ chức sỡ hữu tên miền.
Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền được đặt bằng
các ký tự (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-”.
Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự.
3.3.5. Định nghĩa máy chủ tên miền (name server)
Máy chủ tên miền (name server) là máy chủ chứa cơ sở dữ liệu dùng cho việc
chuyển đổi giữa tên miền và địa chỉ IP. Như cách phân cấp của hệ thống tên miền,
tương ứng với mỗi cấp và mỗi loại tên miền có máy chủ tên miền phục vụ tên miền
ở cấp đó và loại tên miền đó. Máy chủ tên miền ở mức ROOT sẽ chứa cơ sở dữ
liệu quản lý tên miền ở mức top-level-domain. Ở mức quốc gia sẽ có máy chủ tên
miền quản lý domain ở mức quốc gia.
Hệ thống DNS định nghĩa hai kiểu máy chủ tên miền là máy chủ tên miền chính
(primary name server) và máy chủ tên miền phụ (secondary name server). Primary
name server là máy chủ tên miền lấy dữ liệu cho các zone của nó từ các file có sẵn
trên máy.
Secondary name server là máy chủ tên miền lấy dữ liệu cho các zone của nó từ một
máy chủ tên miền primary khác. Khi máy chủ secondary khởi động nó sẽ kết nối

Page 20


đến máy chủ primary để lấy dữ liệu từ máy này về cho các zone mà nó quản lý.
Quá trình lấy dữ liệu từ máy primary về máy secondary được gọi là zone transfer.
3.3.6. Máy chủ tên miền DNS ROOT server
Máy chủ tên miền ở mức cao nhất (ROOT name server) là máy chủ tên miền chứa

các thông tin để tìm kiếm các máy chủ tên miền lưu trữ (authority) cho các tên
miền thuộc mức cao nhất (top-level-domain).
Máy chủ ROOT có thể đưa ra các truy vấn (query) để tìm kiếm tối thiểu là các
thông tin về địa chỉ của các máy chủ tên miền authority thuộc lớp top-level-domain
chứa tên miền muốn tìm. Sau đó, các máy chủ tên miền ở mức top-level-domain có
thể cung cấp các thông tin về địa chỉ của máy chủ authority cho tên miền ở mức
second-level-domain chứa tên miền muốn tìm. Quá trình tìm kiếm tiếp tục cho đến
khi chỉ ra được máy chủ tên miền authority cho tên miền muốn tìm.
Theo cơ chế hoạt động trên máy chủ tên miền đóng vai trò quan trọng trong việc
tìm kiếm một tên miền bất kỳ trên không gian tên miền. Quá trình tìm kiếm tên
miền luôn được bắt đầu bằng các truy vấn gửi cho máy chủ ROOT, nếu như các
máy chủ tên miền ở mức ROOT không hoạt động, quá trình tìm kiếm tên miền sẽ
không được thực hiện. Để tránh điều này không xảy ra, trên mạng Internet hiện tại
có 13 hệ thống máy chủ tên miền ở mức ROOT, các máy chủ tên miền này nói
chung và ngay trong cùng một hệ thống cũng được đặt tại nhiều vị trí khác nhau
trên mạng Internet
Câu 4: Trình bày về www, web, website
World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là mạng lưới nguồn thông tin cho
phép khai thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động duới các giao
thức mạng. WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một dịch vụ của
Internet. Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là một trang web – là
một tập tin được mã hoá đặc biệt, sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
-HTML
(HyperText Markup Languages).
Khi đọc một trang web, có thể nhấp chuột vào một từ hay một hình ảnh được mã
hoá như một liên kết siêu văn bản và sẽ lập tức chuyển tới một vị trí khác nằm bên
trong tài liệu đó hoặc tới một trang Web khác. Trang thứ hai có thể nằm trên cùng
máy tính với trang đầu, hoặc có thể nằm bất kì nơi nào trên Internet.
Page 21



Một tập hợp các trang Web có liên quan được gọi là WebSite. Mỗi WebSite được
lưu trữ trên trên một máy phục vụ Web, vốn là các máy chủ Internet lưu trữ
hàng ngàn trang Web riêng lẻ. Việc sao chép một trang lên một Web Server được
gọi là tải (hoặc nạp) lên (uploading) hay công bố ( publishing). Web cung cấp
thông tin rất đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Hiện nay, các
trang Web sử dụng để phân phối tin tức, các dịch vụ giáo dục, thông tin, danh mục
sản phẩm, cùng nhiều thứ khác. Các trang Web tương tác cho phép các độc giả tra
cứu cơ sở dữ liệu, đặt hàng các sản phẩm và các thông tin, gửi sốtiền thanh toán
bằng thẻ tín dụng …..
Web là một phần của Internet, là một loại dịch vụ đối với những nguời truy cập
tài nguyên của Internet. Dưới dây là một hình ảnh của một trang Web:

Một Website là một dãy các trang Web liên kết với nhau và liên kết với các site
khác.
Các trang web chứa văn bản (text), đồ họa, các quảng cao (banner) và đôi khi cả
video và audio.
Trang chủ (home page) La trang đầu tiên khi nạp một URL. Trang chủ chứa các
liên kết đến vùng riêng trong website.
Trang web (web page): các trang web chứa các thông tin và được liên kết từtrang
chủ đến.
Website trong thương mại điện tử coi như một cửa hàng trực tuyến hay cửa hàng
ảo.
Website là một “Show-room” trên mạng Internet – nơi trưng bày và giới thiệu
thông tin, hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp
Page 22


(hay giới thiệu bất kỳ thông tin nào khác) cho mọi người trên toàn thế giới truy cập
bất kỳlúc nào.

Để một website hoạt động được cần phải có tên miền (domain), lưu trữ (hosting)
và nội dung (các trang web hoặc cơ sở dữ liệu thông tin).
Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng
có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi
bưu điện, fax, thông tin không giới hạn (đăng tải thông tin không hạn chế, không
giới hạn số trang, diện tích bảng in...) và không giới hạn phạm vi địa lý.
Những phần nội dung thiết yếu của một website: website thường có các phần
nội dung sau:
-Trang chủ: trang đầu tiên hiện lên khi người ta truy cập website đó. Trang chủ là
nơi liệt kê các liên kết đến các trang khác của website. Trang chủ thường dùng để
trưng bày những thông tin mới nhất mà DN muốn giới thiệu đầu tiên đến người
xem.
-Trang liên hệ: trưng bày thông tin liên hệ với doanh nghiệp và thường có một
form liên hệ để người xem gõ câu hỏi ngay trên trang web này.
-Trang thông tin giới thiệu về doanh nghiệp (About us): người xem khi đã xem
website và muốn tìm hiểu về nhà cung cấp, do đo DN cần có một trang giới thiệu
vềmình, nêu ra những thế mạnh của mình so với các nhà cung cấp khác.
-Trang giới thiệu về sản phẩm hay dịch vụ: giới thiệu sản phẩm, dịch vụ với các
thông tin và hình ảnh minh họa.
-Trang hướng dẫn hoặc chính sách: dùng để cung cấp thông tin cho người xem
trong trường hợp họ muốn mua hay đặt hàng, dịch vụ. Thông tin trên trang này sẽ
hướng dẫn họ phải làm gì, chính sách của doanh nghiệp như thế nào v.v... Trang
này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiều công sức trả lời các câu hỏi “làm thế
nào” của người xem và tạo cho người xem ấn tượng tốt về tính chuyên nghiệp của
doanh nghiệp.
Các Website có ưu điểm:
(a) Chi phí thấp so với các ấn phẩm quảng cáo thông thường
Internet rất khác các ấn phẩm quảng cáo thông thường với giá rẻ, quảng cáo của
bạn có thể truy cập trong một thời gian dài, nội dung có thể thay đổi mà không cần
phải yêu cầu một ai đó để làm điều đó cho bạn (nếu bạn sử dụng một hệ thống

quản lý nội dung – CMS) và bạn có thể có khả năng tiếp cận với một đối tượng
rộng lớn hơn.
Đây không phải là để nói rằng bạn không nên sử dụng các hình thức khác của việc
quảng cáo. Tất cả các bạn có thể sử dụng nó để thu hút người truy cập vào trang
web của bạn và tìm hiểu về công ty của bạn. Ngoài ra website có khả năng mở ra
cách thức giao tiếp giữa các khách hàng tiềm năng và một người bán hàng.
Page 23


(b) Thị trường mở rộng
Internet đã cho phép các doanh nghiệp ở bất cứ vị trí địa lý nào đều có thể bỏ qua
các rào cản và trở nên dễ tiếp cận, từ bất cứ quốc gia nào trên thế giới của một
khách hàng tiềm năng có truy cập Internet cũng có thể biết đến bạn.
(c) Đa dạng hóa Doanh thu
Một trang web không phải chỉ là một phương tiện truyền thông đại diện cho công
ty của bạn, nó là một hình thức của phương tiện thông tin mà từ đó mọi người có
thể thu được thông tin. Bạn có thể sử dụng phương tiện truyền thông này để bán
không gian quảng cáo cho các doanh nghiệp khác.
(d) Phục vụ 24/7 và 365 ngày
Khi bạn đóng cửa hàng hoặc nghỉ, website như một công cụ hữu ích để cung cấp
thông tin mọi nơi mọi lúc. Nó tự phục vụ khách hàng của bạn như một nhân viên
tận tâm mà không kêu ca gì!
(e)Thuận tiện
Nó được thêm rất nhiều thuận lợi cho một người nghiên cứu một sản phẩm trên
Internet hơn là để có được trong một chiếc xe, lái xe và tìm một nơi nào đó hoặc
yêu cầu một ai đó để có thông tin về một sản phẩm.
Các khách hàng tiềm năng có thể truy cập vào trang web của bạn bất cứ khi nào họ
muốn một cách riêng tư và thoải mái, không có những căng thẳng tồn tại trong thế
giới thực.
(f) Thêm giá trị gia tăng và hài lòng

Trang web của bạn có thể tăng thêm giá trị trong các mặt khác, bởi có lời khuyên,
tư vấn và nội dung quan tâm chung chung, bạn có thể cung cấp cho khách hàng.
Điều này cũng sẽ giúp khách hàng nhớ bạn tốt hơn.
(g) Cải thiện tin cậy
Một trang web sẽ cho bạn cơ hội để thông báo cho các khách hàng tiềm năng về
những gì bạn đang có và tại sao bạn xứng đáng được họ tin tưởng. Trong thực tế,
nhiều người sử dụng Internet nghiên cứu trước khi mua hàng để họ có thể xác định
cho mình cái mà họ cần mua. Internet cũng cho phép các khách hàng của bạn làm
tiếp thị cho bạn.
(h) Cơ hội tăng trưởng
Page 24


Một trang web phục vụ như một nơi tuyệt vời để giới thiệu tiềm năng cho các nhà
đầu tư, để hiển thị những gì họ được nếu đầu tư, những gì đã đạt được và những gì
nó có thể đạt được trong tương lai.
(i) Dễ dành nhận thông tin phản hồi
Khách hàng có thể nhanh chóng và dễ dàng đưa ra ý kiến phản hồi về sản phẩm
của bạn và / hoặc các phương pháp tiếp cận thị trường.
(k) Nghiên cứu thị trường giá rẻ
Bạn có thể sử dụng các tính năng trên trang web của bạn như là phiếu thăm dò ý
kiến người truy cập, các cuộc điều tra trực tuyến và các số liệu
thống kê của trang web của bạn để tìm hiểu những gì khách hàng muốn để xác
định xem bạn có thể cải thiện sản phẩm của bạn và cách thức kinh doanh của bạn.
Số liệu thống kê trang web hiển thị cho bạn có bao nhiêu lưu lượng truy cập trang
web của bạn nhận được, làm thế nào người truy cập được vào trang web của bạn và
ở đâu, người truy cập là từ đâu.
Để website hoạt động, cần những gì?
Việc xây dựng website, nói một cách nôm na, cũng giống như việc xây dựng một
doanh nghiệp ngoài thực tế. Khi thành lập doanh nghiệp, bạn cần phải đăng ký tên

doanh nghiệp và trụ sở của doanh nghiệp. Tương tự như vậy, để một website hoạt
động được, bạn cũng cần phải có tên miền (domain) và nơi lưu trữ web (web
hosting) cho website đó. Trong đó, tên miền là yếu tố cực kỳ quan trọng mà bạn
cần phải chú ý vì nó gắn liền với thương hiệu hoặc sản phẩm của bạn. Mặc dù bạn
có thể chưa đủ kinh phí hay chưa có kế hoạch lập một trang web thì cũng nên dành
ít thời gian cho việc chọn lựa và đăng ký tên miền cho tương lai phát triển doanh
nghiệp của bạn.
Quy trình phát triển website chuẩn được mô phỏng theo mô hình thác nuớc, các
giai đoạn chủ chốt được chia thành các công đọan nhỏ hơn, cho phép thực hiện
song song nhiều công đọan. Các công ty thiết kế website thường theo một qui trình
như sau:
- Lấy thông tin yêu cầu và nghiên cứu tính khả thi
- Thiết kế giao diện
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và Lập trình
Page 25


×