CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. TÁC GIẢ
- Họ và tên: Nguyễn Thị Trang
- Ngày sinh: 31/01/1988
- Đơn vị công tác: Trường mầm non Đằng Lâm
- Điện thoại: 01225334854
II. SN PHM
- Tờn sn phm:
Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trờng cho trẻ 5-6 tuổi
III. CAM KT
Tụi xin cam kết sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng này là sản
phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần
hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến này, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo đơn vị, phòng giáo dục và đào tạo quận Hải An về tính trung thực của bản cam
kết này.
Hải An, ngày 15 tháng 02 năm 2014
Người cam kết
Nguyễn Thị Trang
DANH SÁCH CÁC NCKHSPƯD ĐÃ VIẾT TRONG 3 NĂM
1
SST
1
NĂM HỌC
TÊN SÁNG KIẾN
XẾP LOẠI
2011 - 2012
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH
HỨNG THÚ TRẺ 24-36 THÁNG TUỔI
NGHE CƠ KỂ CHUYỆN
B
MỤC LỤC
2
ĐỀ TÀI:
Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi
I. TĨM TẮT ĐỀ TÀI
Mơi trường là quần thể các yếu tố xung quanh con người. Môi trường tốt hay
không tốt ảnh hưởng trực tiếp lên đời sống của con người. Muốn có một sức khỏe
tốt để sống và làm việc, con người cần một môi trường trong lành.
Trong giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước, hiện nay Đảng và nhà
nước rất quan tâm và coi trọng công tác bảo vệ môi trường. Ngày 17/01/2001 Thủ
tướng chính phủ ký quyết định số 1363/QĐ- TTg về việc “ Đưa các nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”, ngày 21/4/2006 Vụ giáo
dục mầm non có cơng văn hướng dẫn chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo về
việc “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường mầm non
giai đoạn 2002 – 2010”, Công văn đã xác định rõ mục tiêu, nội dung và cách thực
hiện công tác Giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường mầm non.
Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trường là giúp cho con người có hiểu biết
và nhạy cảm với các vấn đề mơi trường, hình thành thái độ đúng và kỹ năng giải
quyết các vấn đề về mơi trường, vì sự sống hiện tại và tương lai của nhân loại. Đối
với trẻ mầm non, giáo dục bảo vệ mơi trường nhằm khích lệ, tạo điều kiện để trẻ
quan sát, khám phá thế giới xung quanh, đó là con đường tích cực và vui thú nhất
đưa trẻ đến với những tri thức về thế giới xung quanh trẻ, cung cấp cho trẻ những
hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người, mối quan hệ giữa con người
và môi trường.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng giáo dục và nhà trường về nhiệm vụ
giáo dục BVMT, đồng thời nhận thức rõ được ý nghĩa của việc GDBVMT đưa
vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, năm học này tơi đã quyết tâm tìm ra “ Một
số giải pháp thực hiện nội dung GDBVMT cho trẻ 5 tuổi”
Để nội dung của chuyên đề thực sự có hiệu quả tơi mạnh dạn nghiên cứu đề
tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi”
+ Nhằm cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu, những kiến thức cơ bản về
môi trường sống gần gũi xung quanh trẻ.
3
+ Giúp trẻ nhận biết được nguyên nhân gây ô nhiễm mơi trường.
+ Từ đó hình thành ở trẻ tình cảm hành vi, thái độ ứng xử phù hợp để giữ gìn
và bảo vệ mơi trường, ngơi nhà chung của chúng ta.
Nghiên cứu trên được tiến hành thực nghiệm trẻ ở 2 lớp 5A1 và 5A2 trường
mầm non Đằng Lâm.
- Nhóm đối chứng lớp 5A2 tơi đưa giáo dục BVMT vào dạy bình thường.
- Nhóm thực nghiệm lớp 5A1 tơi đã nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT vào
dạy trẻ.
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến ý thức bảo vệ môi
trường của trẻ. Lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, tổng điểm kiểm tra đầu ra
các hoạt động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 9,17; kiểm tra đầu ra của
nhóm đối chứng là 7,94 (chênh lệch 1,23). Mặt khác kết quả kiểm chứng T – test
độc lập sau tác động p = 0,00006 cho thấy p < 0,05 và mức độ ảnh hưởng là SMD
= 0,89 như vậy mức độ ảnh hưởng của đề tài là rất lớn. Điều đó chứng minh rằng
việc nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT cho trẻ 5 tuổi đã tác động đến trẻ ở trường
mầm non Đằng Lâm.
II. GIỚI THIỆU
Môi trường sống của chúng ta đang bị huỷ hoại nghiêm trọng và vẫn tiếp tục
bị đe doạ đến mức báo động và nguy cơ mất cân bằng. Sự cạn kiệt các nguồn tài
nguyên, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí … làm ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống và sự phát triển bền vững của xã hội. Chính vì vậy BVMT là vấn đề
sống còn của nhân loại, đây là vấn đề cấp bách có tính tồn cầu và là vấn đề có tính
xã hội sâu sắc.
Một trong những ngun nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu
hiểu biết, thiếu ý thức của con người, vì vậy vấn đề cần thiết đặt ra là phải tăng
cường giáo dục BVMT cho mọi người và đặc biệt là lứa tuổi mầm non, đây là giai
đoạn tốt nhất hình thành ý thức, rèn luyện thói quen tích cực cho trẻ, tạo nên những
giá trị con người tốt đẹp, hình thành nhân cách trẻ.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT đối với trẻ mầm
non, nội dung giáo dục BVMT cho trẻ 5 tuổi đã được đưa vào lồng ghép tích hợp
vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, xong hiệu quả chưa cao. Là một giáo
viên 5 tuổi trực tiếp giảng dạy tôi nhận thức được điều đó, tơi càng trăn trở làm
như thế nào để những kiến thức về bảo vệ môi trường đưa vào dạy trẻ thực sự có
hiệu quả. Hơn nữa Trường mầm non Đằng Lâm là một trường có cơ sở vật chật
cịn khó khăn, diện tích chật hẹp. Chính vì vậy, càng cần tạo ra và giữ gìn một
khn viên, mơi trường sạch sẽ, khoáng đạt
1. Giải pháp thay thế
- Xác định rõ yêu cầu đặt ra đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
qua những khái niệm đơn giản, gần gũi với trẻ.
4
- Xây dựng kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các chủ đề, thông
qua các hoạt động.
- Tuyên truyền phối hợp với các bậc phụ huynh trong công tác giáo dục
BVMT cho trẻ.
2. Vấn đề nghiên cứu
- Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ có giúp trẻ nhận thức
được vấn đề về môi trường hay không?
3. Giả thiết nghiên cứu
- Nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi giúp trẻ nhận
biết được môi trường sạch môi trường bẩn xung quanh trẻ, từ đó hình thành ý thức
bảo vệ môi trường ở trẻ.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Tôi chọn trường mầm non Đằng Lâm là nơi tôi đang công tác để thuận lợi
cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Giáo viên: với đề tài nghiên cứu này tôi trực tiếp thực hiện áp dụng nghiên
cứu nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT cho trẻ 5 tuổi ở lớp tôi -5A1
Lớp đối chứng lớp 5A2.
Trẻ: Hai lớp được chọn nghiên cứu đều có điểm tương đồng nhau về đặc điểm
tâm sinh lý, mức độ nhận thức, sức khoẻ, giới tính…
2. Thiết kế nghiên cứu
Tơi lựa chọn thiết kế 2: thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối
với với các nhóm tương đương.
Nhóm thực nghiệm gồm 35 trẻ lớp 5A1, nhóm đối chứng gồm 35 trẻ lớp
5A2. Tôi lựa chọn một số hoạt động để thực hiện đánh giá trước tác động :
- Nhận biết môi trường sạch, môi trường bẩn
- Nhận biết những hành vi bảo vệ môi trường.
- Nhận biết, tìm những hành vi có ý thức bảo vệ mơi trường.
Kết quả là:
Bảng 1: Kiểm tra trước tác động
LỚP
Thực
nghiệm
SỐ
TRẺ
35
GIỚI TÍNH
NAM
NỮ
15
20
MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC
5
Tốt
Khá
Đạt
6 cháu
19 cháu
10 cháu
17,1%
54,3%
28,6%
Đối chứng
35
18
17
5 cháu
20 cháu
10 cháu
14,3%
57,1%
28,6%
Ghi chú : Kết quả kiểm tra trước tác động được đánh giá bằng điểm số cho
từng trẻ theo thang điểm 10 ( phụ lục)
Kết quả kiểm tra trước tác động có sự khác nhau do đó tơi đã sử dụng phép
kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2
nhóm khi tác động Kết quả như sau
Bảng 2: Bảng kết quả giá trị trung bình của nhóm đối chứng – nhóm
thực nghiệm trước tác động
GIÁ TRỊ
ĐỐI CHỨNG
THỰC NGHIỆM
Giá trị trung bình
7,11
7,17
Giá trị phép kiểm chứng
0,42
T- Test độc lập trước tác động
Nhìn vào bảng ta thấy giá trị trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng được coi là tương đương nhau p = 0,42 < 0,05 là có ý nghĩa, chênh lệch
này khơng có khả năng xảy ra ngẫu nhiên.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
NHÓM
THỰC NGHIỆM
ĐỐI CHỨNG
KIỂM TRA
TRƯỚC TÁC
ĐỘNG
TÁC ĐỘNG
KIỂM TRA SAU
TÁC ĐỘNG
O1
Dạy biện pháp thực
nghiệm
O3
O2
Dạy biện pháp hiện
hành
O4
3. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tôi đã thực hiện những bước sau:
Chuẩn bị:
Lớp 5A2 ( lớp đối chứng) thiết kế các hoạt động thực hiện theo chương trình
hiện hành,.
Lớp 5A1 là (lớp thực nghiệm) tơi thiết kế bài dạy có sử dụng các biện pháp
thực nghiệm.
* Tiến hành dạy thực nghiệm
6
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn theo kế hoạch hoạt động của nhà trường
và theo các chủ đề trong năm học. Tôi đã lên kế hoạch lồng ghép vào các chủ đề
trong năm học
Bảng 4: Thời gian thực hiện
THỜI
GIAN
Tháng 9/
2012
NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
CHỦ ĐỀ
TRƯỜNG MẦM NON - Nhận biết môi trường sạch, môi trường bẩn
ở trường lớp.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp
Tháng
10/2012
BẢN THÂN
- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học
- Thực hành vệ sinh, sắp xếp đồ dùng đồ
chơi gọn gàng
- Tìm hành vi đúng, hành vi sai.
Tháng
112012
GIA ĐÌNH
- Tận dụng các phế liệu trong gia đình để
làm đồ dùng đồ chơi.
- Vệ sinh đồ dùng trong gia đình bé.
Tháng
12/2012
NGHỀ NGHIỆP
- Tìm hiểu nghề làm sạch môi trường
- Giúp bác lao công vệ sinh trường lớp.
Tháng
1/2013
PHƯƠNG TIỆN GIAO - Các phương tiện gây ô nhiễm môi trường
THƠNG
- Các hành vi gây ơ nhiễm mơi trường khi
tham gia giao thông.
Tháng
2/2013
TẾT VÀ MÙA XUÂN - Tham gia ngày hội tết trồng cây
THẾ GIỚI THỰC VẬT - Tìm hiểu về lợi ích của cây xanh đối với
mơi trường.
- Làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật
liệu lá khô, hoa khô, cành cây khô…
Sau thời gian thực hiện các biện pháp thực nghiệm với lớp mình, tơi tiếp tục
đo đầu ra của 2 nhóm. Tơi thấy sự chuyển biến rõ rệt, trẻ có hiểu biết ban đầu về
mơi trường sống của con người, về thế giới thực vật, về các ngành nghề, nhận thức
rõ được môi trường sạch, môi trường bẩn, trẻ có kiến thức về cách giữ gìn vệ sinh,
chăm sóc bản thân, có thói quen hành vi bảo vệ mơi trường, có phản ứng với hành
vi gây ô nhiễm môi trường.
7
Bảng 5: Kiểm tra sau tác động
LỚP
MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC
SỐ TRẺ
Thực nghiệm
35
Đối chứng
35
Tốt
Khá
Đạt
27 cháu
8 cháu
0 cháu
77,1%
22,9%
12 cháu
18cháu
5cháu
34,3%
51,4%
14,3%
Bảng 6: Kết quả nghiên cứu trước và sau tác động
NHÓM
THỰC NGHIỆM
ĐỐI CHỨNG
KIỂM TRA
TRƯỚC TÁC
ĐỘNG
TÁC ĐỘNG
KIỂM TRA SAU
TÁC ĐỘNG
7,17
Nầng cao chất
lượng giáo dục bảo
vệ môi trường vào
dạy trẻ.
9,17
7,11
Không nâng cao
hiệu quả giáo dục
bảo vệ môi trường
7,94
4. Đo lường:
Bài kiểm tra trước tác động là kết quả khảo sát trên trẻ vào tháng 9 năm 2013
trong chủ điểm trường mầm non.
Điểm kiểm tra sau tác động là kết quả khảo sát trên trẻ vào tháng 2 năm 2014
trong chủ điểm tết và mùa xuân.
Việc khảo sát trên trẻ do tơi và đồng chí giáo viên đứng lớp 5A2 thực hiện để
đảm bảo tính khách quan.
Sau khi khảo sát chúng tôi đã lập bảng điểm trước và sau tác động với các
nhóm nghiên cứu (Thực nghiệm – Đối chứng)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Bảng 7: So sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu sau khi tác động:
GIÁ TRỊ
LỚP ĐỐI CHỨNG
LỚP THỰC NGHIỆM
Giá trị trung bình
7,94
9,17
8
Độ lệch chuẩn
1,37
T- Test độc lập
0,98
0,00006
Mức độ ảnh hưởng
0,89
Biểu đồ so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
trước tác động và sau tác động.
Như bảng so sánh giá trị trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm thực
nghiệm sau tác động có độ chênh lệch rõ rệt. Điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm là: 9,17, điểm trung bình của nhóm đối chứng là 7,94. Điểm trung bình của
nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là 1,23 kết quả
này cho thấy nhận thức của trẻ về ý thức bảo vệ môi trường phụ thuộc phần lớn
vào kế hoạch hoạt động, biện pháp của giáo viên. Mặt khác giá trị của phép kiểm
chứng T- Test độc lập sau tác động của 2 nhóm là p = 0,00006 < 0,05 chứng tỏ
rằng sự chênh lệch giá trị trung bình giữa hai nhóm là có nghĩa, tức là khơng phải
do ngẫu nhiên mà do tác động của nghiên cứu. Mức độ ảnh hưởng của đề tài là
SMD = 0,89 theo bảng tiêu chí Cohen được kết luận là lớn. Điều đó có nghĩa là sử
dụng biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường được đề xuất trong
đề tài này đã ảnh hưởng lớn đến trẻ, giúp trẻ nhận thức được mơi trường xung
quanh mình và hình thành ý thức bảo vệ môi trường. Do vậy giả thiết khoa học tôi
đưa ra ban đầu là đúng và được chứng minh.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
9
Với những giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ 5 tuổi bảo vệ môi trường
mà tôi đã thực nghiệm thì đã đạt được kết quả sau:
Đối với trẻ:
- Trẻ nhận thức được môi trường sạch môi trường bẩn xung quanh trẻ.
- Trẻ có ý thức bảo vệ mơi trường: Không vứt rác bừa bãi ở sân trường, nơi
công cộng mà vứt rác đúng nơi quy định ( thùng rác)
- Trẻ hứng thú tích cực, chủ động tham gia vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp
học…
- Trẻ có ý thức hơn, khi nhìn thấy rác thì nhặt bỏ vào nơi quy định, nhìn
thấy người khác xả rác bừa bãi thì biết nhắc nhở.
Đối với phụ huynh:
Phụ huynh quan tâm ủng hộ, phối hợp với giáo viên nhắc nhở trẻ mọi lúc mọi
nơi giữ gìn vệ sinh mơi trường, hỗ trợ nhiệt tình các nguyên vật liệu phế thải cho
giáo viên để tạo ra các đồ chơi mới lạ hấp dẫn trẻ.
Đó là những gì tơi , các bậc phụ huynh cùng các bé ở lớp tôi gặt hái được, từ
những việc làm cụ thể và những kết quả trên tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
Để giáo dục trẻ ln có ý thức bảo vệ mơi trường, cơ giáo phải biết xây dựng
nội dung giáo dục BVMT cho trẻ thông qua các chủ đề, thông qua các hoạt động
trong ngày của trẻ gần gũi, sáng tạo kích thích trẻ vận dụng thực hành.
Trên đây là những giải pháp của tôi trong việc thực hiện nội dung giáo dục
bảo vệ mơi trường cho trẻ 5 tuổi. Vì điều kiện thời gian có hạn khơng tránh khỏi
nhứng thiếu sót nhất định. Tơi chân thành mong muốn sự giúp đỡ đóng góp của
các cấp, ban giám hiệu và các đồng nghiệp b xung thờm y v phong phỳ
hn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
ng Lõm, ngy 15 thỏng 02 nm 2014
NHẬN XÉT CỦA HĐKHSP NHÀ TRƯỜNG
Người viết
Nguyễn Thị Trang
10
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ
2. Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Bộ giáo dục và đào
tạo - dự án Việt - Bỉ.
3. Tài liệu hướng dẫn thực hiện nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường mầm non.
4. Tài liệu con người và môi trường ( Nhà xuất bản đại học sư phạm)
VII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1. Phiếu đánh giá trẻ
Họ và tên trẻ: .................................................................
Lớp: .....................
Giáo viên khảo sát: .........................................................
Các mặt đánh giá
Tốt
Khá
Đạt
Nhận thức về môi
trường
Thái độ ứng xử với
môi trường
Kỹ năng
Tổng điểm
Đánh giá theo thang điểm 10: ( Tốt: 9-10đ; Khá: 7- 8đ; Đạt: 5- 6đ)
2. Phụ lục 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ 5 tuổi.
Xây dựng kế hoạch nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các khái
niệm đơn giản gần gũi trẻ.
11
Tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường gắn liền với các hoạt động
trong ngày của trẻ, điều đó sẽ giúp trẻ cảm thấy mọi việc gần gũi và trẻ sẽ tiếp thu
nhanh hơn. Đó chính là các hoạt động như rửa tay, rửa mặt, đánh răng,xếp đồ dùng
đồ chơi… lồng ghép thơng qua các trị chơi nhẹ nhàng như: Tay ai sạch, răng bé
nào trắng, chiếc tủ gọn gàng, bé trực nhật giúp cơ, … đó cũng có thể là một giờ
hoạt động mang tính trải nghiệm, khám phá những vấn đề về mơi trường, tìm hiểu
mơi trường sạch, mơi trường bẩn, tìm hiểu về những phương tiện, hành vi gây ô
nhiễm môi trường…hay chỉ là một buổi chơi lao động nhẹ nhàng như: nhặt lá rụng
bỏ vào thùng rác, hoặc làm đồ chơi…
Xây dựng kế hoạch nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động.
Khi xác định được nội dung tích hợp để giáo dục BVMT tôi đã lựa chọn phân
bổ vào từng hoạt động trong ngày như hoạt động học, hoạt động ngồi trời, giờ
đón trả trẻ, giờ ăn trưa…cho thật phù hợp.
VD: chủ đề trường mầm non
* Đón trẻ
- Quan sát trò truyện về tủ đồ dùng, giá để dép.
- Sắp xếp giá dép , tủ đồ dùng gọn gàng.
- Trị truyện về mơi trường của lớp, của trường.
* Hoạt động học
- Trường mầm non của bé: giới thiệu về các khu vực trong trường, các khu vệ
sinh, nơi vất bỏ rác,
* Hoạt động ngoài trời
- Quan sát cảnh quang sân trường, nhận xét sân trường hôm nay sạch hay
bẩn? vì sao? thực hành nhặt rác trong sân trường, nhặt lá khơ…
* Hoạt động góc
- Tìm khoanh mơi trường sạch, gạch đánh dấu môi trường bẩn
* Giờ ăn
- Thực hành vệ sinh rửa tay, rửa mặt
VD: chủ đề bản thân
* Đón trẻ
- Quan sát trị truyện về vệ sinh bản thân trẻ.
- Sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng.
* Hoạt động học
- Bé với mơi trường: Tìm hiểu về những hành vi gây ô nhiễm môi trường,
những hanh vi bảo vệ môi trường.
12
* Hoạt động ngoài trời
- Quan sát cảnh quang sân trường, nhận xét sân trường hơm nay sạch hay
bẩn? vì sao? thực hành nhặt rác trong sân trường, nhặt lá khơ…
* Hoạt động góc
- Tìm khoanh mơi trường sạch, gạch đánh dấu môi trường bẩn
- Lựa chọn hàng vi đúng, gạch bỏ hành vi sai.
* Giờ ăn
- Thực hành vệ sinh rửa tay, rửa mặt
- Ăn uống gọn gàng , khơng rơi vãi.
VD: chủ đề nghề nghiệp
* Đón trẻ
- Quan sát trị truyện về cơng việc của cơ lao cơng.
- Sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng.
* Hoạt động học
- Cơ lao cơng: Tìm hiểu về cơng việc của cô lao công, công nhân môi trường
đô thị.
* Hoạt động ngồi trời
- Xem tranh ảnh, băng hình về cơng việc của các cô chú công nhân môi
trường đô thị
- Quan sát cơ lao cơng.
* Hoạt động góc
- Tìm khoanh mơi trường sạch, gạch đánh dấu môi trường bẩn
- Lựa chọn hàng vi bảo vệ môi trường, gạch bỏ hành vi gây ô nhiễm môi
trường.
* Giờ ăn
- Thực hành vệ sinh rửa tay, rửa mặt
- Ăn uống gọn gàng , không rơi vãi.
VD: chủ đề tết và mùa xuân - thế giới thực vật
* Đón trẻ
- Trị chuyện về cây xanh và ích lợi của cây xanh đối với mơi trường.
- Trị chuyện với trẻ về ý thức bảo vệ mơi trường trong những ngày tết như:
khi đến những nơi công cộng không vướt rác bừa bãi, không ngắt hoa, bẻ cành
lộc…
* Hoạt động học
13
- Tìm hiểu về cây xanh,
* Hoạt động ngồi trời
- Tham gia ngày hội tết trồng cây.
- Chăm sóc cây ở trường, vườn thực nghiệm.
- Nhặt lá khô làm đồ chơi.
* Hoạt động góc
- Thực hành chăm sóc cây ở góc thiên nhiên
- Làm đồ chơi từ lá khơ, cành khô
- Tô màu hành vi đúng: như tưới cây, trồng cây, bỏ rác vào thùng…
Sự tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường linh hoạt hiệu quả tôi đã
khai thác phù hợp ở từng chủ đề, giúp trẻ được tiếp xúc trải nghiệm từ đó hình
thành hành vi, thái độ tích cực với mơi trường một cách tự nhiên hứng thú.
Tuyên truyền phối hợp với các bậc phụ huynh trong công tác giáo dục BVMT
cho trẻ.
Để kết hợp với phụ huynh nhằm tạo được sự thống nhất về nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ, ngay từ đầu năm học khi họp phụ huynh tôi đã trao đổi
cùng với phụ huynh để đi đến thống nhất sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường về
việc giáo dục BVMT cho trẻ. Tôi phát động phong trào “Hành trình xanh của mẹ
và bé” Phụ huynh cùng với trẻ sưu tầm nguyên vât liệu vừa làm sạch môi trường,
vừa làm đồ dùng đồ chơi.
VD; Tôi đã tận dụng các thùng bìa cát tơng làm đồn tàu, tơi trang trí và ghi
những thơng điệp mang nội dung giáo dục bảo vệ môi trường dành cho cả phụ
huynh và trẻ, với bài thơ ở đầu tầu
“ Mẹ ơi đừng vất đi
Hãy để con mang đến
Cho cô và các bạn
Làm đồ dùng đồ chơi
Trông ngộ nghĩnh tuyệt vời
Tiết kiệm lại sạch đẹp
Mơi trường của chúng ta”
Cịn lại các toa tầu khác có gắn các chữ nguyên vật liệu, phế liệu, đồ dùng phế
thải trong gia đình, đồng thời có hình ảnh minh họa đi kèm để trẻ nhớ, ( toa 1: chai
nhựa; Toa 2: vỏ hộp; Toa 3: sách báo cũ;
Hay phong trào những hành động bảo vệ môi trường của mẹ và bé , ủng hộ
cây xanh để trồng ở trường, lớp đều được phụ huynh ủng hộ nhiệt tình
Bên cạnh đó tơi cịn xây dựng hệ thống bảng tun truyền về BVMT trao đổi
với phụ huynh về nội dung, kiến thức giáo dục trẻ.
14
Thơng qua các hình thức như vậy tơi nhận được sự ủng hộ của phụ huynh để
thực hiện tốt nội dung giáo dục BVMT cho trẻ ở lớp mình.
3. Phụ lục 3. Bảng điểm đánh giá trẻ
(Nhóm thực nghiệm lớp 5A1)
STT
HỌ VÀ TÊN
TRƯỚC TÁC
ĐỘNG
SAU TÁC ĐỘNG
1
Nguyễn Anh Đức
7
9
2
Vũ Đình Hưng
6
9
3
Mạnh Cao Lâm
7
9
4
Đỗ Dỗn Đạt
5
7
5
Nguyễn Thị Minh Phương
8
10
6
Nguyễn Linh Thảo
8
10
7
Hồng Thanh Ngân
7
9
8
Dương Minh Ngọc
7
10
9
Hoàng Khánh Linh
7
9
10
Lưu Gia Hậu
7
9
11
Vũ Thùy Anh
9
10
12
Đoàn Trần Bảo Ngọc
5
7
13
Nguyễn Đức Lộc
7
10
14
Phạm Ngọc Anh
6
8
15
Nguyễn Gia Bảo
6
7
16
Nguyễn Phương Linh
8
10
17
Nguyễn Ngọc Thương
9
10
15
18
Nguyễn Khánh Chi
6
9
19
Hoàng Hà Phương
8
10
20
Phạm Vũ Hà Vy
5
8
21
Trần Trung Kiên
5
8
22
Hoàng Thị Thủy
7
9
23
Đoàn Bùi Ngọc Minh
7
9
24
Khoa Minh Châu
8
10
25
Hoàng Sỹ Luân
8
10
26
Nguyễn Thị Thu Trang
6
8
27
Lương Quang Minh
8
10
28
Đồn Bùi Ngọc Minh
7
9
29
Vũ Bình Minh
5
8
30
Vũ Ngun Hoàng
9
10
31
Nguyễn Thu Hà
9
10
32
Bùi Thu Thủy
9
10
33
Trịnh Ngọc Lam
8
10
34
Nguyễn Minh Phương A
8
10
35
Nguyễn Minh Phương B
9
10
(Nhóm đối chứng lớp 5A2)
STT
HỌ VÀ TÊN
TRƯỚC TÁC
ĐỘNG
SAU TÁC ĐỘNG
1
Trịnh Văn Bình
6
8
2
Vũ Chí Cơng
5
5
3
Phạm Tuấn Dương
6
7
4
Nguyễn Cơng Hải Đăng
6
8
16
5
Phạm Quỳnh Anh
6
7
6
Phạm Châu Trúc Anh
7
9
7
Trần Phương Chi
7
7
8
Nguyễn Quỳnh Chi
7
8
9
Đoàn Quốc Đạt
9
10
10
Trần Thị Mai Anh
8
9
11
Dương Anh Đức
5
5
12
Nguyễn Hoàng Gia
9
10
13
Vũ Thị Ngọc Diệp
7
8
14
Phạm Minh Hoàng
8
8
15
Nguyễn Thị Hương Giang
9
10
16
Nguyễn Tuấn Hưng
8
8
17
Nguyễn Trịnh Hà Linh
7
8
18
Nguyễn Bình Minh
6
7
19
Lê Vân Hà
9
10
20
Lê Thị Bảo Hân
5
5
21
Trần Duy Khánh
7
8
22
Lê Minh Hiếu
6
6
23
Nguyễn Thảo Chi
9
9
24
Khoa Năng Minh Hiếu
7
8
25
Vũ Trang Nhung
6
6
26
Phạm Trần Lan Nhi
8
9
27
Đỗ Thanh Nhàn
7
9
28
Trần Anh Tuấn
8
8
29
Đỗ Anh Tú
7
9
17
30
Phạm Quốc Thái
7
8
31
Đỗ Lan Phương
7
9
32
Trần Nhật Vỹ
8
9
33
Lê Thùy Trang
7
7
34
Nguyễn Hải Thành
7
8
35
Vũ Đình Vinh
8
8
4. Phụ lục: Danh muc chữ cái viết tắt:
GDBVMT: Giáo dục bảo vệ môi trường
BVMT: Bảo vệ môi trường
18