Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

chất lượng cán bộ công chức cấp huyện đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính qua thực tiễn huyện đông sơn thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 104 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH HI YN

CHấT LƯợNG CáN Bộ, CÔNG CHứC CấP HUYệN
ĐáP ứNG YÊU CầU CảI CáCH HàNH CHíNH
QUA THựC TIễN HUYệN ĐÔNG SƠN, TỉNH THANH HóA
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. MAI VN THNG

H NI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Hải Yến




MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VỀ
CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN VÀ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ............................................................ 11
1.1.

Lý luận về cải cách hành chính ....................................................... 11

1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính .......................................................... 11
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và sự cần thiết phải cải cách hành chính ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .................................................... 16
1.2.

Những vấn đề lý luận cơ bản về cán bộ, công chức và chất
lƣợng cán bộ, công chức cấp huyện ............................................... 20

1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức ............................................................. 20
1.2.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp huyện ...................................... 22
1.2.3. Khái luận về cán bộ, công chức và những yêu cầu, tiêu chuẩn,
điều kiện về chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện ....................... 25
1.2.4. Cách thức, phương pháp, tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ,
công chức cấp huyện .......................................................................... 28

1.2.5. Ý nghĩa, vai trò của việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp huyện trong cải cách hành chính ở nước ta hiện nay .................. 28
Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 31


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN QUA THỰC TIẾN HUYỆN ĐÔNG
SƠN, TỈNH THANH HÓA TRƢỚC YÊU CẦU CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH ................................................................................. 33
2.1.

Khái luận chung về huyện Đông Sơn và những đặc thù trong
tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc và cải cách hành chính
huyện Đông Sơn ................................................................................ 33

2.1.1. Khái luận chung về huyện Đông Sơn ................................................ 33
2.2.2. Những đặc thù cơ bản trong tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước và cải cách hành chính tại huyện Đông Sơn ............................. 35
2.2.

Thực trạng về số lƣợng và các yêu cầu, tiêu chí đối với cán
bộ, công chức huyện Đông Sơn hiện nay ....................................... 38

2.2.1. Thực trạng về số lượng cán bộ, công chức huyện Đông Sơn
hiện nay .............................................................................................. 38
2.2.2. Các yêu cầu, tiêu chí cơ bản đối với cán bộ, công chức huyện
Đông Sơn hiện nay ............................................................................. 40
2.3.

Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức huyện Đông Sơn ..... 43


2.3.1. Thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ ....................................... 43
2.3.2. Thực trạng về phẩm chất chính trị ..................................................... 48
2.3.3. Thực trạng về đạo đức và tác phong nghề nghiệp ............................. 52
2.4.

Những nguyên nhân cơ bản ............................................................ 57

2.4.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 57
2.4.2. Những nguyên nhân chủ quan ............................................................ 61
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 65
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG NHỮNG KIẾN NGHỊ,
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP HUYỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH ................................................................................. 67


3.1.

Quan điểm, định hƣớng chung của Đảng, Nhà nƣớc và chính
quyền địa phƣơng trong việc nâng cao chất lƣợng cán bộ,
công chức cấp huyện đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ........... 67

3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước .................................... 67
3.1.2.

Quan điểm, định hướng của Tỉnh Thanh Hóa và Huyện Đông Sơn ........ 73

3.2.


Những kiến nghị, giải pháp chung .................................................. 78

3.3.

Những kiến nghị, giải pháp cụ thể, đặc thù ................................... 88

Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình xây dựng và phát triển của nhà nước Việt Nam, vấn đề
cải cách hành chính được coi là một trong những khâu then chốt để đạt được

các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và mục tiêu kinh
tế - xã hội của từng địa phương nói riêng. Công cuộc cải cách hành chính được
Đảng và Nhà nước thực hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
nhằm thay đổi cơ chế hành chính hiện hành làm cho nó phù hợp với yêu cầu
phát triển mới của đất nước. Cần phải lưu ý rằng cải cách hành chính ở nước ta
không nhằm thay đổi nền tảng của nền hành chính nhà nước mà thay đổi cơ
chế vận hành của nền hành chính cho phù hợp với nhu cầu phát triển của đất
nước khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà
nước. Công cuộc cải cách hành chính ngay từ thời kỳ đầu đã được thực hiện
một cách toàn diện trên các nội dung cụ thể: Cải cách về thể chế; cải cách bộ
máy hành chính; cải cách công chức và công vụ; cải cách tài chính công.
Do được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước từ sớm nên công cuộc cải
cách hành chính đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: Đất nước đã cơ bản
thoát khỏi tình trạng khủng hoảng về kinh tế kéo dài trong nhiều năm; nền
kinh tế đã chuyển cơ chế vận hành từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị
trường; đời sống của người dân đã được cải thiện đáng kể; bộ máy nhà nước
đã được tổ chức và hoạt động ngày càng hiệu quả với việc tinh giảm nhiều cơ
quan, đơn vị trung gian gây chồng chéo ở cả Trung ương và địa phương; cơ
cấu tổ chức của chính quyền địa phương được hợp lý hóa; thủ tục hành chính
ngày càng được đơn giản phục vụ tốt hơn yêu cầu của tổ chức, cá nhân; nhiều
thể chế đã bước đầu được đổi mới phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước,

1


của từng địa phương, đơn vị; đội ngũ cán bộ, công chức không ngừng được
tăng cường cả về số lượng và chất lượng… Những thành tựu kể trên đã tạo
được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công cuộc cải cách hành

chính trong thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém: Về kinh tế: Trong
những năm qua, kinh tế tuy đã có bước phát triển nhưng chưa mang tính ổn
định, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn ở mức cao; lạm phát vẫn còn tồn tại; cơ
chế quản lý kinh tế tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
nên hiệu quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh… Về cơ chế quản lý nhà nước: Công tác quản
lý nhà nước còn mang nhiều dấu ấn của cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan
liêu, bao cấp; bộ máy hành chính tuy đã được cải thiện một bước đáng kể
nhưng còn cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả; phân công, phân cấp giữa các
cơ quan nhà nước chưa rõ ràng nên hiệu quả quản lý chưa cao; cơ chế tài chính
không thích hợp; nạn tham nhũng, lãng phí ngày càng trở nên trầm trọng; hệ
thống thể chế không đồng bộ, không thống nhất; thủ tục hành chính còn nhiều
khâu, nhiều bước trung gian không cần thiết gây rườm rà; đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương còn kém về
năng lực chuyên môn; tinh thần trách nhiệm, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới…
Trong số những tồn tại, hạn chế kể trên thì vấn đề chất lượng cán bộ,
công chức được xem là một trong những tồn tại được quan tâm hàng đầu. Bởi
vì, trong mọi cơ chế, chính sách con người luôn được coi là trung tâm. Hay
nói cách khác, muốn thay đổi cơ chế, chính sách thì nâng cao trình độ, đổi
mới tư duy, phương pháp thực hiện của nguồn nhân lực phải được thực hiện
đầu tiên. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước bước vào thời kỳ hội
nhập quốc tế, quan điểm về quản lý nhà nước cũng có những thay đổi cho phù

2


hợp với tình hình mới thì vấn đề chất lượng cán bộ, công chức lại càng trở
nên cấp thiết. Cùng với sự thay đổi về cơ chế quản lý thì vai trò của nhà nước
cũng chuyển dần từ vị thế “ông chủ” sang người “phục vụ” - phục vụ quyền,

lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; lấy lợi ích tổ chức, cá nhân là tôn chỉ
cao nhất cho mọi hoạt động. Chính sự thay đổi đó yêu cầu Đảng, Nhà nước
cần có những chính sách mới trong quản lý đội ngũ cán bộ, công chức đặc
biệt là đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước ở cấp huyện, cấp xã - là những người trực tiếp phục vụ nhân dân.
Thực trạng cán bộ, công chức cấp huyện luôn là vấn đề được quan tâm
hàng đầu. Bởi họ là những người vừa trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp
giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp của người dân vừa là người truyền tải các
thông tin về chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đến chính
quyền cơ sở nên mọi hành vi của họ dù đúng, dù sai đều ít nhiều ảnh hưởng
đến chất lượng, hiệu quả của quản lý nhà nước. Đặc biệt là nhà nước ta, với
bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân thì tinh thần, thái độ, chất lượng
phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức là cán cân đánh giá tính chất dân chủ
của một nhà nước. Nếu cán bộ, công chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình thì sẽ tạo được niềm tin của nhân dân vào vai trò lãnh đạo của Đảng
và quản lý của Nhà nước; ngược lại, nếu cán bộ, công chức không thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ của mình làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người dân thì sẽ tạo nên sự coi thường, sự mất niềm tin của người dân đối
với hệ thống chính trị, đối với nhà nước.
Chính vì bản thân nhận thức được tầm quan trọng to lớn của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp huyện, vì những lý do kể trên và do điều kiện công tác
của bản thân là tại một cơ quan hành chính cấp huyện nên tôi đã lựa chọn đề
tài: “Chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính qua thực tiễn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” để có thể đưa

3


ra những phản ánh, kiến nghị trung thực về thực trạng cũng như những giải
pháp thực sự cần thiết để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện

trong giai đoạn hiện nay thông qua quá trình hoạt động thực tiễn của bản thân.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề cải cách hành chính đáp ứng yêu
cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
đã và đang thuộc đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học như: chính
trị học, luật học, xây dựng Đảng... Sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề cải
cách hành chính được xem là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định
đến việc thực hiện mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Trong thực tiễn hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đang thực hiện
công cuộc đổi mới để xây dựng đất nước, vai trò lãnh đạo của Đảng cả về lý
luận và thực tiễn đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết. Có thể nói đây
là vấn đề quan trọng, thu hút được sự nghiên cứu của nhiều tác giả.
Trong phạm vi đề tài đã được nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà
tác giả biết có thể liệt kê sơ bộ như sau:
- Phạm Văn Quang và Nguyễn Viết Thông (2000): Góp phần tìm hiểu
sự phát triển tư duy của đảng ta trong công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực
chủ yếu, Nxb TP Hồ Chí Minh, T.p Hồ Chí Minh.
- Phùng Văn Tửu (1999): Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
của dân, do dân, vì dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lê Minh Quân (2003): Xây dựng Nhà nước pháp quyền đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Trần Hậu Thành (2005): Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Nxb lý luận chính
trị. Hà Nội.
4


- Đức Vượng (2002): Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với

Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Mạnh (2010): Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Cù Xuân Trường (2013): Vấn đề cốt lõi của cải cách hành chính là
nâng cao trách nhiệm công vụ.
- PGS - TS Nguyễn Phú Trọng, PGS - TS Trần Xuân Sâm (2001):
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
- Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền: Hệ thống công vụ và
xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2004.
- Phó Vụ trưởng - Cơ quan đại diện Bộ Nội vụ tại thành phố Hồ Chí
Minh Nguyễn Huy Kiệm: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ
sở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
- TS. Ngô Thành Can: Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt
của cải cách hành chính, Học viện Hành chính, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Thân Thái Hà: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp cơ sở.
- TS Dương Trung - TS Dương Trung Ý: Nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn, Học viện Xây dựng Đảng - Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Cải cách hành chính là vấn đề đã và đang được Đảng, Nhà nước đặc
biệt quan tâm và thường xuyên có những đổi mới nhằm góp phần vào việc
xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, các Chương trình, Kế hoạch, Đề án do Đảng và Nhà nước ban hành chỉ

5



mang tính chất điều chỉnh chung, ở mỗi địa phương cụ thể do điều kiện kinh
tế - xã hội khác nhau; đặc điểm tình hình khác nhau nên công tác tổ chức, bố
trí cán bộ, công chức nói chung và công tác tổ chức, bố trí cán bộ làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng cũng có những điểm khác
biệt mang tính đặc thù và do đó cũng có những điểm khác nhau trong việc đào
tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để một mặt đáp ứng yêu
cầu của công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia nói chung, một mặt đáp
ứng đặc điểm, tình hình của từng địa phương cụ thể.
Những công trình khoa học trên đây đã tập trung nghiên cứu việc đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong xây dựng nhà nước pháp quyền,
nghiên cứu về cải cách nền hành chính quốc gia của nước ta qua các giai đoạn
lịch sử cụ thể. Có nhiều luận văn, công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến
vấn đề chất lượng cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức trong các
cơ quan hành chính trong một tỉnh, thành phố cụ thể, một ngành cụ thể. Cũng
có nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập các giải pháp nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức cấp cơ sở. Nhưng để đi sâu nghiên cứu vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan hành chính cấp
huyện trên địa bàn một huyện cụ thể thì hiện tại chưa có đề tài nào. Mặc dù
vậy, các công trình khoa học trên đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về sự lãnh đạo của Đảng
đối với quá trình cải cách hành chính nói chung và đối với việc nâng cao chất
lượng cán bộ công chức nói riêng.
- Đánh giá thực trạng, rút ra những bài học kinh nghiệm, trên cơ sở đó
xác định các giải pháp đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thanh

6



Hóa, Huyện ủy Đông Sơn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp huyện nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong
cơ quan hành chính nhà nước huyện Đông Sơn nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ hơn về lý luận cải cách hành chính bao gồm: các khái niệm về
cải cách hành chính; mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chính và sự cần
thiết phải cải cách hành chính ở nước ta trong giai đoạn hiện nay;
- Làm rõ hơn lý luận cơ bản về cán bộ, công chức, bao gồm: Khái niệm
cán bộ, công chức; đặc điểm cán bộ, công chức cấp huyện và những yêu cầu
cơ bản về chất lượng của cán bộ, công chức cấp huyện;
- Đi sâu nhiên cứu vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện trong cải cách hành chính ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay;
- Nêu và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện
Đông Sơn và những yêu cầu, tiêu chí đối với cán bộ, công chức cấp huyện;
- Đề ra quan điểm và các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp huyện đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
Trong đó nêu ra những quan điểm, định hướng chung; quan điểm, định hướng
của tỉnh Thanh Hóa, huyện Đông Sơn và đưa ra các kiến nghị, giải pháp
chung cũng như các kiến nghị, giải pháp mang tính đặc thù của bản thân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp
luật, luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Lý luận chung về cải cách hành chính;
- Những vấn đề lý luận về cán bộ, công chức;

7



- Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cán bộ, công chức và chất
lượng cán bộ, công chức cấp huyện;
- Thực trạng cán bộ, công chức cấp huyện qua thực tiễn huyện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa (bao gồm thực trạng về số lượng và thực trạng về chất
lượng) trong đó nhấn mạnh thực trạng về chất lượng cán bộ, công chức và
những nguyên nhân của thực trạng về chất lượng;
- Phân tích những quan điểm, định hướng chung của Đảng, Nhà nước
và chính quyền địa phương cũng như những kiến nghị, giải pháp của bản thân
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện đáp ứng
yêu cẩu cải cách hành chính;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về cơ sở lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
về sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc cải cách hành chính, trong đó
nhấn mạnh sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay;
- Về cơ sở thực tế của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu chất
lượng cán bộ, công chức cấp huyện qua thực tiễn một cơ quan hành chính cụ
thể - UBND huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa nhằm nêu lên thực trạng và
qua đó đưa ra các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước cũng như đề
xuất, kiến nghị của bản thân nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
huyện đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói chung và công cuộc cải cách
nền hành chính quốc gia nói riêng.

8



- Mục tiêu, nhiệm vụ và sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, phân
tích - tổng hợp, lịch sử - cụ thể; kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác
như: So sánh, khảo sát thực tế, thống kê, logic, lấy ý kiến chuyên gia...
6. Điểm mới khoa học của luận văn
- Khái quát hoá được quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
việc lãnh đạo cải cách nền hành chính quốc gia;
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm cải cách hành chính, mục
tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chính; khái niệm cán bộ, công chức và một
số đặc điểm của cán bộ, công chức cấp huyện;
- Đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp huyện cả về số lượng và chất lượng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong giai
đoạn hiện nay thông qua việc nghiên cứu thực trạng cán bộ, công chức
huyện Đông Sơn.
7. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả luận văn góp phần đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công
chức cấp huyện thông qua thực tiễn huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hóa từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
huyện đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước trong thời kỳ mới gắn liền với
nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo đối với các
nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách trong các cơ quan Đảng, cơ quan
Nhà nước.

9


8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức về chất lượng cán bộ,
công chức cấp huyện và cải cách hành chính.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện qua
thực tiễn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Quan điểm và những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VỀ CHẤT LƢỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Lý luận về cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Muốn biết khái niệm cải cách hành chính, trước tiên chúng ta phải đi
nghiên cứu và tìm hiểu khái niệm thế nào là hành chính nhà nước để hiểu rõ
hơn bản chất của nền hành chính và làm tiền đề cho việc nghiên cứu khái
niệm, bản chất của cải cách hành chính.
Khái niệm hành chính nhà nước có nội hàm rộng, tuy nhiên, trong
phạm vi Luận văn này, khái niệm hành chính nhà nước được nghiên cứu ở hai
phương diện: cơ cấu và nội dung với tư cách là cơ quan thực thi quyền hành
pháp, là cơ quan quản lý của nhà nước.

Về cơ cấu: Hành chính nhà nước được cấu thành bởi một số chủ thể
bao gồm: Ở Trung ương là Chính phủ với tư cách một bộ máy bao gồm người
đứng đầu (Thủ tướng), các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; ở địa phương gồm có UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND các cấp).
Về nội dung: Hoạt động hành chính rất rộng, nó thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về mọi mặt. Một mặt, nó phục vụ mọi quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; mặt khác nó cung ứng các dịch vụ công cộng cho
toàn xã hội.
Nói tóm lại: Hành chính nhà nước là toàn bộ hoạt động thực thi pháp
luật của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức thống nhất
từ Trung ương đến địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước cơ

11


quan lập pháp. Nó thực chất là cơ quan chỉ huy, điều khiển mọi hoạt động
của xã hội theo ý chí, mục tiêu của nhà nước bằng chức năng, hình thức và
phương pháp hành chính.
Hồ Chí Minh là người sáng lập ra nền chính trị cách mạng Việt Nam, là
người khai sinh nền cộng hòa dân chủ Việt Nam và đặt nền móng vững chắc
cho việc xây dựng nền hành chính hiện đại Việt Nam. Nói đến bản chất nền
hành chính nhà nước chính là nói lên bản chất của chế độ, tức là nói đến mối
quan hệ giữa dân chủ và chuyên chính. Nói về mối quan hệ giữa dân chủ và
chuyên chính, Hồ Chí Minh từng viết: “Tính chất của một nhà nước là:
Trong Nhà nước ấy, giai cấp nào thống trị, giai cấp nào bị thống trị. Nhà
nước ấy bảo vệ lợi ích của giai cấp nào…” [24, tr.2].
Tính chất của nó là dân chủ chuyên chính… trong nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của

nhân dân, tức là của giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư
sản dân tộc. Bốn giai cấp ấy do giai cấp công nhân lãnh đạo, lấy
công nông liên minh làm nền tảng, đoàn kết các giai cấp dân chủ và
các dân tộc trong nước để thực hành dân chủ chuyên chính [24, tr.2].
Hồ Chí Minh không chỉ là người khai sinh ra nền hành chính nhà nước
mà chính Người cũng là người đầu tiên đặt nền móng cho công cuộc cải cách
nền hành chính nhà nước. Theo quan niệm của Người, các nhân tố cấu thành
nên một nền hành chính nhà nước bao gồm:
Xây dựng thể chế tổ chức bộ máy, chế độ công vụ, công
chức, lề lối làm việc, kỹ thuật hành chính và cơ chế vận hành, rèn
luyện đạo đức, sửa đổi cách làm việc chống quan liêu lãng phí,
tham ô, đảm bảo xây dựng một nền hành chính thực sự của dân, do
dân và vì dân [24, tr.1].
Và khi nói về cải cách nền hành chính nhà nước Người đã nhấn mạnh

12


đến việc không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để đội
ngũ này không chỉ có tài mà còn phải có cả đức để có thể hết lòng, hết sức
phục vụ Đảng, Nhà nước và phục vụ nhân dân.
Để thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước phù hợp với yêu
cầu của công cuộc đổi mới, ngay từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ
XX, Đảng, Nhà nước ta đã đưa ra chính sách cải cách nền hành chính nhà
nước, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản
Việt Nam (Ngày 18 tháng 12 năm 1986) đã khẳng định:
...Những khâu quan trọng nhất cần nắm chắc là: xây dựng và
ban hành kịp thời các chính sách cụ thể, nhất là các chính sách kinh
tế; kiện toàn tổ chức bộ máy từ trung ương đến cơ sở cho phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ mới; bố trí cán bộ có đủ phẩm chất và năng

lực hoàn thành nhiệm vụ; thiết lập trật tự kỷ cương trong hoạt động
kinh tế, xã hội; phát động phong trào quần chúng hoạt động cách
mạng mạnh mẽ, liên tục [1, tr.15].
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, trải qua gần 30 năm
thực hiện công cuộc cải cách hành chính, mỗi Đại hội đều đưa ra các chính
sách cải cách hành chính phù hợp nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà
nước của từng giai đoạn lịch sử cụ thể và không ngừng hoàn thiện tổ chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Cũng như khái niệm về nền hành chính nhà nước, cũng có nhiều định
nghĩa khác nhau về cải cách hành chính xuất phát từ các cách tiếp cận, quan
niệm khác nhau về cải cách nền hành chính quốc gia, tuy nhiên tựu chung lại,
cải cách hành chính không chỉ đơn thuần là sự cải biến mà là cuộc cách mạng
có chủ thuyết chính trị và có kế hoạch, do Đảng cầm quyền khởi xướng và
lãnh đạo. Mục tiêu của cải cách hành chính là:
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững

13


mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh
đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất
và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển
đất nước [30, tr.4].
Cái đích của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính gần
dân, vì dân, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của người lao động. Nền hành
chính gần dân là nền hành chính không có mục đích tự thân, mà chỉ có mục đích
phục vụ dân, giữ gìn trật tự, kỷ cương của xã hội, của chế độ. Thông qua đó, nền
hành chính có tác động tích cực đối với đời sống kinh tế, đời sống xã hội.
Như đã nói ở trên, cải cách hành chính ở bất kỳ một quốc gia nào cũng

không nhằm mục đích làm thay đổi chế độ, thay đổi bản chất của nhà nước;
mục đích của cải cách hành chính là nhằm làm cho bộ máy nhà nước hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn quyền, lợi ích hợp
pháp của người dân, duy trì và củng cố chế độ chính trị đã tạo ra nó. Ở nước
ta, công cuộc cải cách hành chính được tiến hành từ sớm cũng không ngoài
mục đích duy trì bản chất của một nhà nước dân chủ - nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Vì nhà nước do nhân dân làm chủ nên công cuộc cải cách nền
hành chính quốc gia phải được tiến hành theo hướng gần dân, vì dân, mọi
chính sách trong cải cách hành chính phải hướng tới phục vụ nhân dân, lấy lợi
ích của nhân dân làm kim chỉ nam cho mọi cơ chế, chính sách. Khi các cơ
chế, chính sách ban hành phù hợp với ý chí, nguyện vọng của nhân dân ắt sẽ
làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và như vậy
cũng đồng nghĩa với việc chế độ chính trị sẽ được duy trì. Do vậy, cải cách
hành chính không chỉ mang tính xã hội mà xét ở góc độ nào đó nó cũng mang
tính giai cấp. Tính giai cấp thể hiện: cải cách hành chính nhằm duy trì ngày
càng vững chắc vị thế của giai cấp thống trị, của chế độ nhà nước mà nền
hành chính đó đang tồn tại.
14


Có nhiều tác phẩm khác nhau đề cập khái niệm khác nhau về cải cách
hành chính. Theo Đại học Kinh tế Quốc dân: “Cải cách hành chính nhằm
khắc phục những yếu kém trong chỉ đạo, điều hành của bộ máy hành chính
đối với những nội dung và vấn đề nêu trên làm cho nền hành chính thích ứng
với mục tiêu mà công cuộc đổi mới đề ra” [22, tr.2].
Từ những phân tích trên, cải cách hành chính có thể được hiểu một
cách khái quát, chung nhất là:
Cải cách hành chính là hoạt động của Nhà nước căn cứ vào yêu cầu
phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại hóa, khoa học hóa, hiệu
suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương thức

quản lý để nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của toàn bộ nền hành
chính nhà nước.
Bất kỳ một nhà nước dù lạc hậu hay tiến bộ muốn tồn tại lâu dài đều
phải có các chính sách để cải cách nền hành chính nhà nước. Bởi vì, trong
mỗi giai đoạn tồn tại khác nhau của Nhà nước thì sẽ xuất hiện những điều
kiện kinh tế - xã hội khác nhau, những cơ chế, chính sách khi mới đưa ra có
thể rất tiến bộ, phù hợp thậm chí mang tính định hướng lâu dài nhưng qua quá
trình phát triển với sự thay đổi của điều kiện trong nước và quốc tế sẽ làm cho
các chính sách đó không còn phù hợp nữa. Để duy trì được chế độ xã hội
buộc các nhà quản lý nhà nước phải tiến hành công cuộc cải cách nhà nước,
mà trọng tâm là cải cách nền hành chính nhà nước. Ở nước ta cũng vậy, để
duy trì chế độ xã hội XHCN thì một trong những đòi hỏi là phải cải cách nền
hành chính nhà nước cho phù hợp với tình hình mới (Bao gồm cả tình hình
trong nước, tình hình khu vực và tình hình thế giới). Việt Nam cải cách hành
chính xuất phát từ:
Các chính sách, pháp luật do nhà nước đưa ra dù có tiến bộ đến đâu
nhưng nếu không có chủ thể nào đứng ra thực hiện thì các quy định đó cũng

15


không thể phát huy được hiệu quả. Các cơ quan hành chính nhà nước là hệ
thống các cơ quan chấp hành của nhà nước và nền hành chính là nơi trực tiếp
tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Các chính sách, pháp luật của nhà nước và nền hành chính nhà nước có mối
liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Các chính sách, pháp luật đúng là
điều kiện tiên quyết để có một nền hành chính mạnh, ngược lại, nền hành
chính là nơi để đưa các chính sách, pháp luật vào đời sống phát huy hiệu quả
trong thực tế. Nếu không có nền hành chính thì dù các chính sách có tiến bộ
đến đâu cũng chỉ có thể nằm trên giấy mà không thể được thực hiện. Hơn nữa

trong quá trình tổ chức thực hiện, nền hành chính cũng góp phần tích cực vào
việc sửa đổi, bổ sung và góp phần hoàn thiện hơn chủ trương, đường lối,
chính sách của Đàng cũng như pháp luật của nước nhà.
Trong bộ máy nhà nước ta, các cơ quan hành chính nhà nước là lực
lượng đông đảo nhất với hệ thống tổ chức đồng bộ theo ngành và cấp từ trung
ương đến chính quyền cơ sở. Bên cạnh đó, các cơ quan hành chính nhà nước
là những chủ thể trực tiếp tổ chức, quản lý và xử lý công việc hàng ngày của
nhà nước và giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
của dân; là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhân dân
đánh giá chế độ, đánh giá nhà nước phần lớn và trực tiếp thông qua hoạt động
của bộ máy hành chính.
Cải cách hành chính nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong chỉ
đạo, điều hành của bộ máy hành chính đối với những nội dung và vấn đề nêu
trên làm cho nền hành chính thích ứng với mục tiêu mà công cuộc đổi mới đề ra.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và sự cần thiết phải cải cách hành chính ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
1.1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chính
Để đảm bảo cải cách hành chính được tiến hành thống nhất, đồng bộ và

16


có định hướng, từ năm 2001 đến nay, Chính phủ đã phê duyệt và ban hành hai
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Cụ thể là: Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 2010 và Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ
Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
- 2020. Giai đoạn 2011 - 2020, các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước do Chính phủ đưa ra gồm:
Mục tiêu:

Nghị quyết 30c/NQ-CP do Chính phủ ban hành ngày 08 tháng 11 năm
2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020 đã đưa ra năm mục tiêu:
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận
lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ
thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động
điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân
dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi
ích của dân tộc, của đất nước.

17


5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ
phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân
và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là:
Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương
nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi
công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công.

và sáu nhóm nhiệm vụ: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính;
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại
hóa hành chính
1.1.2.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
Cải cách nền hành chính nhà nước chính là cải cách một mắt khâu quan
trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung. Bởi lẽ
cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan thực thi quyền lực nhà nước nhằm áp
dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước vào thực tế đời sống. Cải cách nền hành chính quốc gia nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước chính là nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước đối với toàn xã hội.
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đây là nhiệm vụ vừa mới mẻ, vừa khó khăn, nặng nề.
Bản thân bộ máy nhà nước (mà trong đó trực tiếp là bộ máy hành chính nhà
nước) còn tồn tại nhiều đặc điểm của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp không còn phù hợp với điều kiện đất nước trong tình hình đổi

18


mới. Cụ thể: Mặc dù đã thừa nhận trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế
khác nhau và các thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật nhưng trên
thực tế nhà nước vẫn có những phân biệt đối xử nhất định đối với thành phần
kinh tế nhà nước mặc dù hoạt động của các công ty đó không mấy hiệu quả.
Bộ máy nhà nước mặc dù đã được cải cách một bước nhưng còn cồng
kềnh, hoạt động kém hiệu quả; cơ chế quản lý mặc dù đã được cải thiện một
bước đáng kể nhưng nhiều cơ quan, đơn vị còn tồn tại cơ chế xin - cho, gây

trở ngại cho tổ chức, các nhân khi có yêu cầu; một bộ phận cán bộ, công chức
đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức thuộc thế hệ trước còn tồn tại tư duy cũ
trong quản lý và giải quyết công việc nên hiệu quả đạt được không cao...
Chính vì vậy, để hạn chế những tồn tại kể trên và kịp thời đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam cần phải có những chính
sách đổi mới về mọi mặt trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
trong đó quan tâm hàng đầu là đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy cơ
quan chấp hành - cơ quan hành chính nhà nước vì hoạt động của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương đều ít nhiều liên
quan đến việc giải quyết quyền lợi của tổ chức, cá nhân.
Thực tiễn tổ chức hoạt động quản lý hành chính nhà nước ta cho thấy,
bên cạnh những ưu điểm, thành tựu đã đạt được trong quá trình xây dựng và
bảo vệ tổ quốc vẫn còn những yếu kém cần phải khắc phục kịp thời như bệnh
quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm dân chủ, quản lý thiếu tập trung thống nhất,
thiếu trật tự kỷ cương, bộ máy cồng kềnh, làm việc kém năng suất... Những
yếu kém khuyết điểm đó đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu lực, hiệu
quả hành chính nhà nước.
Tình hình chính trị, kinh tế và tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ
trên thế giới thay đổi với tốc độ cao, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới về tổ chức

19


×