Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quá trình thực hiên chính sách dân tộc của đảng ở tình tuyên quang từ năm 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƯU THỊ TUYẾT

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
Ở TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƯU THỊ TUYẾT

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
Ở TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 56

Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Viết Nghĩa

Hà Nội - 2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1


Chương 1. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA
ĐẢNG Ở TỈNH TUYÊN QUANG TRƯỚC NĂM 2001 .....................................14

1.1. Đặc điểm tỉnh Tuyên Quang ................................................................. 14
1.2. Chính sách dân tộc của Đảng và quá trình thực hiện ở Tuyên
Quang trước năm 2001................................................................................. 20
1.2.1. Chính sách dân tộc của Đảng trước năm 2001 ............................... 20
1.2.2 Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh Tuyên
Quang trước năm 2001 ............................................................................. 26
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31
Chương 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA
ĐẢNG Ở TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 .................33

2.1. Chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng từ năm 2001 đến năm
2005 .............................................................................................................. 33
2.2. Đảng bô ̣ tin
̉ h lãnh đạo, thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở
tỉnh Tuyên Quang từ năm 2001 đến năm 2005 ........................................... 40
2.2.1. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện chính sách
dân tộc....................................................................................................... 40
2.2.2. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở Tuyên Quang từ năm
2001 đến năm 2005 ................................................................................... 44
2.3. Những thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong việc thực
hiện chính sách dân tộc ở Tuyên Quang từ năm 2001 đến 2005 ................. 52
2.3.1. Những thành tựu đạt được .............................................................. 52
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................ 55
2.3.3. Bài học kinh nghiệm về lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang từ năm 2001 đến năm 2005 ................... 57
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 59



Chương 3. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA
ĐẢNG Ở TỈNH TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 .................60

3.1. Chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng từ năm 2006 đến năm 2010 ... 60
3.2. Tuyên Quang thực hiện chính sách dân tộc của Đảng từ năm 2006
đến năm 2010 ............................................................................................... 62
3.2.1. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng từ năm 2006 đến năm 2010 ................................................ 62
3.2.2. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở Tuyên
Quang từ năm 2006 đến năm 2010 ........................................................... 66
3.3. Những thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong việc thực
hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh Tuyên Quang từ năm 2006
đến năm 2010 ............................................................................................... 79
3.3.1. Những thành tựu đạt được .............................................................. 79
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................ 82
3.3.3. Bài học kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh t

rong lañ h đa ̣o thực

hiê ̣n chin
́ h sách dân tô ̣c của Đảng ở tin̉ h Tuyên Quang từ năm

2006

đến năm 2010 ............................................................................................ 85
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết thường

1

BCH

Ban chấp hành

2

CT

Chỉ thị

3

NQ

Nghị quyết

4

Nxb

Nhà xuất bản


5



Quyết định

6

GDP

Gross Domestic Product

STT

(Sản phẩm quốc nội)
7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

TTg

Thủ tướng Chính phủ

9

TTLT


Thông tư liên tịch

10

TU

Tỉnh ủy

11

TW

Trung ương

12

UBDT

Ủy ban dân tộc

13

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc là một vấn đề mang tính thời sự diễn
biến hết sức phức tạp trên thế giới. Do đó, việc tìm kiếm hướng đi giải quyết
vấn đề dân tộc luôn được các nhà chính trị và khoa học quan tâm.
Ở Việt Nam, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, vấn đề dân tộc
chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong đường lối của Đảng ở các thời kỳ.
Tính chất dân tộc là một vấn đề xã hội mang tính đặc thù thể hiện rõ quan
điểm của Đảng và nhà nước. Mức độ hiện thực hóa chính sách dân tộc trong
cuộc sống tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có năng lực cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện của tổ chức Đảng và chính quyền từng địa phương. Do đó,
nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương sẽ cho thấy
tính lịch sử, cụ thể của quá trình chuyển tải và thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng vào thực tiễn của mỗi đơn vị hành chính lãnh thổ.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc có 22 dân tộc cùng sinh
sống, cư trú xen kẽ: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu, Sán Chay, Thái,
Mông… Các dân tộc thiểu số chiếm 55,8% trong tổng số dân cư toàn tỉnh.
Trong tiến trình lịch sử dân tộc, các dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh đã gắn
bó, đoàn kết với nhau tạo thành một khối thống nhất trong đa dạng về văn hóa
tộc người. Với đặc điểm kết cấu dân cư nêu trên, việc lãnh đạo thực hiện
chính sách dân tộc chiếm vị trí hết sức quan trọng trong chức năng lãnh đạo
của Đảng bộ và chính quyền các cấp ở Tuyên Quang qua các thời kì lịch sử.
Thực hiện tốt chính sách dân tộc mới củng cố được khối đại đoàn kết toàn
dân, giữ vững ổn định chính trị, phát huy sức mạnh nhân dân trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Trong suốt tiến trình lịch sử, Đảng bộ và chính quyền các cấp trong
tỉnh Tuyên Quang rất coi trọng công tác lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc
như: xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, phát triển kinh tế, chăm lo đời
sống của nhân dân, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc, củng
8



cố cơ sở chính trị trong quần chúng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở Tuyên Quang cũng bộc lộ
những hạn chế, đó là: khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa dân
tộc thiể u số và đa số, bản sắc văn hóa các dân tộc bị mai một, giao thông đi lại
ở các thôn bản vùng sâu vùng xa còn khó khăn. Toàn tỉnh Tuyên Quang còn
52 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Đội ngũ cán bộ người dân tộc yếu về
năng lực và trình độ. Môi trường sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng, tín ngưỡng
tôn giáo diễn biến phức tạp… Những vấn đề đó có ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống, an ninh và an sinh của đồng bào các dân tộc.
Diễn biến vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở Tuyên
Quang cần được nhìn nhận khách quan, toàn diện, từ góc độ của người dân,
người tổ chức thực hiện và người nghiên cứu. Do đó, trên cơ sở tư duy và
phương pháp khoa học cho phép đúc kết các kinh nghiệm phục vụ quá trình
hoàn thiện chính sách dân tộc, có cái nhìn khách quan khi tổng kết, đánh giá
tình hình quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang, việc
thực hiện đề tài “Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh
Tuyên Quang từ năm 2001 đến năm 2010” là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong tiến trình cách mạng Việt Nam, vấn đề dân tộc và chính sách dân
tộc luôn được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Mỗi thời kỳ lịch sử, trước
yêu cầu của nhiệm vụ chính trị mới, Đảng lại có chủ trương, chính sách, giải
pháp mới phù hợp. Vì vậy, vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc luôn được
giới lý luận và các nhà lãnh đạo quan tâm nghiên cứu. Trên phạm vi cả nước
đã có nhiều công trình đề cập đến các vấn đề này ở những góc độ khác nhau.
- Những nghiên cứu tổng quan về các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Một
số công trình như: Cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam của Đặng Nghiêm
Vạn (nxb. Đa ̣i ho ̣c quố c gia thà nh phố Hồ Chí Minh ); Dân số và dân số tộc
người ở Việt Nam của Khổng Diễn (nxb. Khoa ho ̣c xã hô ̣i , Hà Nội , 1995);
Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc
9



hiện nay của Phan Hữu Dật (nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001)… Đây là
những nghiên cứu tổng hợp với những nhận định khái quát về đặc điểm địa lý
- văn hóa - xã hội, về thành phần dân tộc và sự phân bố các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam.
- Một số công trình nghiên cứu về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta như : Chính sách và chế độ pháp lý đối với đồng bào dân tộc và miền
núi - Phân viện Hà Nội, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ( nxb.
Chính trị quốc gia , Hà Nội,1996). Đây là những tài liệu cơ bản cung cấp cho
cán bộ đảng viên và nhân dân nhận thức đúng, hiểu được những nội dung cơ
bản nhất về dân tộc và quan hệ dân tộc cũng như chính sách dân tộc đúng đắn
nhất quán của Đảng và Nhà nước ta.
- Những tác phẩm về dân tộc hoặc về các dân tộc ở từng địa phương
cụ thể như: Các dân tộc miền núi Bắc Trung Bộ (nxb. khoa học , Hà Nội ,
1964), người Dao ở Việt Nam của Bế Viế t Đẳ ng (nxb. Khoa học xã hội , Hà
Nội, 1971)…
Các công trình nghiên cứu trên đều khẳng định vai trò to lớn và sự
đúng đắn, nhất quán của Đảng trong việc đề ra và lãnh đạo thực hiện chính
sách đối với các dân tộc thiểu số qua các thời kì cách mạng dân tộc. Những
công trình nêu trên là những nguồn tư liệu cung cấp cơ sở thực tiễn và cách
tiếp cận về chính sách dân tộc và tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở
nước ta.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào đề cập một cách
đầy đủ, có hệ thống vấn đề “Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng ở tỉnh Tuyên Quang từ năm 2001 đến năm 2010” dưới góc độ tiếp
cận của khoa học Lịch sử Đảng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn hướng tới làm rõ
quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở Tuyên Quang giai đoạn 2001 - 2010

và những tác động của nó tới sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội ở Tuyên
10


Quang, những kế t quả đa ̣t đươ ̣c tro ng quá triǹ h thực hiê ̣n chiń h sách dân tô ̣c
làm thay đổi đời sống của đồ ng bào dân tô ̣c thiể u số .
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Hệ thống các chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc ,các chủ trương,
chính sách lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền địa phương, việc chỉ đạo
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến năm
2010.
+ Đánh giá khách quan, toàn diện quá trình tổ chức, chỉ đạo thực thi
chính sách dân tộc của Đảng trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến năm 2010.
+ Rút ra thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm về quá trình thực
hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh Tuyên Quang từ năm 2001 đến
năm 2010.
4. Đối tượng và phạm vi của đề tài
- Đối tượng của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống
chủ trương, chính sách và biện pháp tổ chức thực thi chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ở tỉnh Tuyên Quang từ năm 2001đến năm 2010. Đưa ra
các nhận xét về thành tựu , hạn chế và bài học kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang trong viê ̣c lañ h đa ̣o thực hiê ̣n chiń h sách dân tô ̣c.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Thời gian: Giai đoạn nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách dân
tô ̣c của Đảng ở Tuyên Quang từ năm 2001 đến năm 2010.
+ Không gian: Nghiên cứu sự vận dụng, cụ thể hóa chính sách dân tộc
của Đảng bộ tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
+ Nội dung: Chính sách dân tộc có nội dung rất rộng, thể hiện trên tất
cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,cán bộ dân tộc , quốc phòng, an
ninh… Đề tài chỉ giới hạn trong bốn nhóm vấn đề: Chính sách kinh tế (xóa

đói giảm nghèo, phát triển kinh tế); Chính sách chăm lo giáo dục, đào tạo y tế;
Chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; Chính sách cán bộ
dân tộc thiểu số.
11


5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
- Nguồn tư liệu: Các văn kiện kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, quan điểm đường lối chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. Các
văn kiện Đảng, nhà nước và Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang. Báo cáo của các cơ
quan ban ngành trong tỉnh, những công trình nghiên cứu của các tác giả liên
quan đến đề tài luận văn, niên giám thống kê hàng năm của trung ương và
địa phương.
- Sự tổng kết của Đảng Cộng sản Việt Nam: rút kinh nghiệm đề ra
đường lối, chủ trương chính sách dân tộc ở nước ta. Sự tổng kết đó được phản
ánh trong các văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, X. Một số Nghị quyết
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương (BCH TW): Nghị quyết BCT: về vấn đề
phát triển nông nghiệp ở miền núi số 71 - NQ/TW ngày 23-02-1963, Nghị
quyế t số 22 - NQ - TW ngày 27-11-1989 của Bộ Chính trị (BCT) về một số
chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế xã hội miền núi, nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khóa IX về công tác dân tộc.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp chủ
yếu là phương pháp lịch sử, lôgíc, thống kê, tổ ng hơ ̣p, phân tích và so sánh.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Cung cấp một cách khách quan, toàn diện tình hình thực hiện chính
sách dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang trên tấ t cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế , văn
hóa, xã hội…
- Là tài liệu tham khảo và nghiên cứu về địa phương một cách cụ thể ,
có những nhận định khách quan, có hệ thống.

- Các nhận định, kết luận và kinh nghiệm được đúc rút sẽ góp phần
cung cấp luận cứ khoa học để tiếp tục hoàn thiện các giải pháp thực hiện
chính sách dân tộc của tỉnh Tuyên Quang trong tình hình mới.

12


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm ba chương như sau:
Chương 1: Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh
Tuyên Quang trước năm 2001.
Chương 2: Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh
Tuyên Quang từ năm 2001 đến năm 2005.
Chương 3: Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh
Tuyên Quang từ năm 2006 đến năm 2010.

13


Chương 1
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
Ở TỈNH TUYÊN QUANG TRƯỚC NĂM 2001
1.1. Đặc điểm tỉnh Tuyên Quang
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930), nhân dân các dân tộc
Tuyên Quang đã sớm đi theo cách mạng để chống đế quốc và phong kiến tay
sai. Trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939-1945 và thời kỳ kháng
chiến chống Pháp xâm lược 1945-1954, với vị thế của vùng đất có “thiên thời,
địa lợi, nhân hòa”, cơ sở cách mạng vững chắc và địa thế núi sông hiểm trở,
Tuyên Quang đã trở thành Thủ đô Khu giải phóng, nơi Bác Hồ và Trung

ương Đảng đã ở và lãnh đạo cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng
lợi; là Thủ đô Kháng chiến, nơi Đảng tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ II trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhiều tên đất, tên người
Tuyên Quang gắn liền với những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc, gắn
liền với những hình ảnh và kỷ niệm sâu đậm về Bác Hồ kính yêu đang được
lưu giữ và sống động trong lòng nhân dân cả nước. Tuyên Quang thực sự
xứng đáng là Thủ đô khu giải phóng và Thủ đô Kháng chiến.
Ngày 20-9-1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng (khóa III) ra Nghị
quyết số 247-NQ/TW về việc bỏ khu hợp tỉnh. Thực hiện chủ trương của Bộ
Chính trị, tại kỳ họp thứ hai, ngày 27-12-1975,Quốc hội khóa V quyết định
hợp nhất hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang thành tỉnh Hà Tuyên [1, 13].
Ngày 12-8-1991, Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 9 đã quyết định chia tỉnh
Hà Tuyên thành hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang. Từ ngày 1-10-1991 hai tỉnh
Hà Giang và Tuyên Quang chính thức đi vào hoạt động theo đơn vị hành chính
mới [1, 191].
Như vậy, sau 16 năm hợp nhất với tỉnh Hà Giang, năm 1991 tỉnh
Tuyên Quang được tái lập với diện tích tự nhiên 5.800,9 ha; dân số 598.050
người, gồm 22 dân tộc, 90% dân số sống ở nông thôn. Tỉnh có 6 đơn vị hành
14


chính, gồm thị xã Tuyên Quang và các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm
Yên, Yên Sơn và Sơn Dương. Đơn vị hành chính cấp cơ sở có 3 phường, 7 thị
trấn, 135 xã (trong đó có 36 xã vùng cao). Toàn Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
có 21.002 đảng viên, sinh hoạt trong 394 tổ chức cơ sở Đảng [1, 192-193].
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc có toạ độ địa lý 21030'- 22040'
vĩ độ Bắc và 104053'- 105040' kinh độ Ðông, cách Thủ đô Hà Nội 165 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.868 km2, chiếm 1,78% diện tích cả nước;
phía bắc giáp Hà Giang, phía nam giáp Phú Thọ, phía đông giáp Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, phía tây giáp Yên Bái. Các đường giao thông quan trọng

trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh dài 90 km từ Phú Thọ lên Hà
Giang, quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên
Bái. Hệ thống sông ngòi của tỉnh bao gồm 500 sông suối lớn nhỏ chảy qua
các sông chính như sông Lô, sông Gâm và sông Phó Ðáy [34, 1].
Địa hình Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện tích
toàn tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, 11 xã vùng cao của huyện Chiêm Hoá
và 02 xã của huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và trung du chiếm
khoảng 50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 02 huyện Chiêm
Hoá, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất là đỉnh núi
Chạm Chu (Hàm Yên) có độ cao 1.587 m so với mực nước biển [34, 1].
Tuyên Quang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông
lạnh - khô hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5
đến tháng 8 và thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió
lốc thường xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt
từ 1.700 - 1.500 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22 - 240 C. Cao nhất
trung bình 33 - 350C, thấp nhất trung bình từ 12 - 130C; tháng lạnh nhất là
tháng 11 và 12 (âm lịch) gây ra các hiện tượng sương muối [34, 2].
Với đặc điểm địa lí, địa hình, khí hậu như vậy, Tuyên Quang trở thành
mảnh đất hội tụ của nhiều dân tộc với sự đa dạng về văn hóa tộc người. Tuyên
Quang ngày nay gồm 22 dân tộc chung sống xen kẽ, có dân tộc vốn là người
15


bản địa, có dân tộc nhập cư vào tỉnh qua các thời kì lịch sử. Các dân tộc trong
tỉnh cùng sống xen kẽ trên một lãnh thổ với một nền văn hóa chung và đa
dạng về hình thái biểu hiện. Về ngôn ngữ, các dân tộc ở Tuyên Quang thuộc
các ngữ hệ Nam Á, Hán -Tạng và Thái với nhiều nhóm ngôn ngữ : nhóm
ngôn ngữ Việt - Mường có người Kinh; nhóm ngôn ngữ Hmông-Dao gồm các
dân tộc Mông, Dao, Pà Thẻn ; nhóm ngôn ngữ Hán gồm các dân tộc Hoa, Sán
Dìu ; nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến gồm dân tộc Hà Nhì, Lô Lô; nhóm ngôn

ngữ Tày - Thái gồm các dân tộc Tày, Thái, Nùng, Giáy, Bố Y; nhóm ngôn
ngữ hỗn hợp gồm các dân tộc La Chí, Cơ Lao, Pu Péo [18, 139-142].
Kết cấu dân tộc ở Tuyên Quang : Theo kết quả điều tra ngày 1-4-1999,
tỉnh Tuyên Quang có 676.174 người. Trong đó dân số trong độ tuổi lao động
là 377.314 người, chiếm 55,80% dân số toàn tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 22 dân
tộc cùng sinh sống. Ðông nhất là dân tộc Kinh có 326.033 người, chiếm
48,21%; các dân tộc thiểu số như dân tộc Tày có 172.136 người, chiếm
25,45%; dân tộc Dao có 77.015 người, chiếm 11,38%; dân tộc Sán Chay có
54.095 người, chiếm 8,0%; dân tộc Mông có 14.658 người, chiếm 2,16%; dân
tộc Nùng có 12.891 người, chiếm 1,90%; dân tộc Sán Dìu có 11.007 người,
chiếm 1,62%; các dân tộc khác chiếm 1,28%. Các dân tộc sống xen kẽ,phân
bố không đồng đều trong các bản làng, tập trung đông ở các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Toàn tỉnh còn 52 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn [34, 2].
Tuyên Quang vừa là cái nôi, điểm hội tụ văn hóa đặc sắc của các dân
tộc thiểu số trong vùng vừa là nơi giao lưu hội nhập với nền văn hóa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, tạo nên một nền văn hóa phong phú, đa dạng.
Văn hóa tinh thần của các dân tộc phong phú với nhiều thể loại truyện cổ tích,
truyện thỏ, ca dao, tục ngữ... Mỗi dân tộc có tiếng nói, trang phục riêng,
những phong tục tập quán riêng trong việc cưới, tang, thờ cúng, lễ hội...
Tuyên Quang chính là hình ảnh thu nhỏ của vùng văn hóa Việt Bắc. Những
giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số ở tỉnh thể hiện trong đời
sống tinh thần khá rõ nét. Đó là những quan niệm và cách giải thích về vũ trụ,
16


các nghi lễ như: Thờ cúng tổ tiên, cúng chữa bệnh, cưới hỏi... Đồng bào các
dân tộc thiểu số đã tạo dựng được một kho tàng dân ca, dân vũ hết sức phong
phú, đặc sắc như làn điệu then, cọi, quan làng (dân tộc Tày), páo dung (dân
tộc Dao), sình ca (dân tộc Cao Lan), soọng cô (dân tộc Sán Dìu)… Về lễ hội,
có nhiều sắc thái văn hóa rất đặc trưng và đa dạng, tiêu biểu là những lễ hội

dân gian thường được tổ chức sau tết Nguyên Đán với phần “lễ” diễn ra hết
sức trang trọng và phần “hội” đậm đà truyền thống.
Lễ hội Lồng tông (lễ hội xuống đồng) được tổ chức ngày mùng 8 tháng
Giêng hàng năm, mang đậm sắc thái văn hóa của dân tộc Tày. Lễ Cầu mùa
của dân tộc Dao được tổ chức vào tháng Giêng hàng năm, không cầu kỳ
nhưng mang nhiều yếu tố tâm linh sâu sắc của cả cộng đồng, được tổ chức với
ý nghĩa cầu mong một mùa màng bội thu. Lễ hội Nhảy lửa của dân tộc Pà
Thẻn mừng cho một vụ thu hoạch hoa màu vừa kết thúc và cầu thần linh phù
hộ cho an khang, thịnh vượng cũng như xua đuổi tà ma, bệnh tật, thể hiện sức
mạnh phi thường của con người. Lễ Cấp sắc là một thủ tục không thể thiếu
trong cuộc sống sinh hoạt của dân tộc Dao. Đối với người đàn ông dân tộc
Dao, sau khi cấp sắc mới được coi là người đàn ông đã trưởng thành, được
làm nghề cúng bái và được giao tiếp với cõi âm…
Trong công cuộc đổi mới đất nước, với đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước, nền văn hóa các dân tộc Tuyên Quang có điều kiện vừa bảo tồn
phát huy truyền thống văn hóa của các dân tộc mình, vừa tiếp thu tinh hoa của
các dân tộc từ các vùng miền trong cả nước, góp phần tạo nên nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lí nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường được thực hiện từ năm 1986, đến nay nền kinh tế
Tuyên Quang đang có những bước tăng trưởng khá, phát triển kinh tế trên các
lĩnh vực nông - lâm - công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp: Tuyên Quang là tỉnh miền núi,đất đai phù hợp với nhiều
loại cây trồng,đặc biệt là các cây công nghiệp. Trong trồng trọt, cơ cấu cây
17


lương thực vẫn là chủ yếu, cây công nghiệp và cây thực phẩm cũng giữ vị trí
quan trọng, đặc biệt cây cam là cây trồng thế mạnh của huyện Hàm Yên, cây
chè cũng là cây công nghiệp được chú trọng, cây mía được trồng ở nhiều nơi

của huyện Chiêm Hóa và Sơn Dương. Chăn nuôi gia súc,gia cầm của tỉnh
cũng được đẩy mạnh, Tuyên Quang là tỉnh có đàn trâu lớn của vùng, chăn
nuôi lợn được đầu tư, những trang trại gà, vịt của các hộ sản xuất có qui mô
lớn phát triển.
Lâm nghiệp: Đến năm 1996 Tuyên Quang có 220.616 ha rừng tự nhiên,
có 60.898 ha rừng trồng [1, 278]. Những năm 1997-2000, tỉnh đã tập trung
lãnh đạo tiếp tục đẩy mạnh trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, tổ chức thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng.
Công nghiệp: Tỉnh ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm
sản, khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển điện
lực. Tỉnh ủy đã chỉ đạo khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân phát triển,
xây dựng khu công nghiệp Long - Bình - An của tỉnh tạo điều kiện giải quyết
việc làm cho người lao động trong tỉnh nhà.
Giáo dục đào tạo của tỉnh ngày càng được quan tâm, nâng cấp với hệ
thống giáo dục từ mầm non tới phổ thông, được phổ cập trong toàn tỉnh đáp
ứng việc đến trường học của con em các dân tộc trong tỉnh. Các trường đào
tạo nghề của tỉnh được đầu tư, phát triển như: Trường cao đẳng Tuyên Quang,
trường trung cấp kinh tế, trung cấp y Tuyên Quang, trường cao đẳng nghề
Tuyên Quang. Giáo dục được đẩy mạnh đáp ứng được nguồn nhân lực có
trình độ, chuyên môn của tỉnh trong tất cả các nghành nghề.
Bước vào thời kỳ đổi mới, tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhân dân các dân tộc
Tuyên Quang phát huy những thế mạnh của tỉnh, nắm bắt thời cơ, thuận lợi,
tích cực chủ động đẩy lùi khó khăn, thách thức để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội.

18


Tuy nhiên, Tuyên Quang cũng gặp một số khó khăn lớn: là tỉnh miền

núi, các yếu tố địa hình phức tạp, đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng
núi, giao thông đi lại không thuận lợi. Nền kinh tế chậm phát triển và phát
triển không đồng đều ở các địa phương trong tỉnh, đời sống của các đồng bào
dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí của các dân tộc thiểu số
nhìn chung còn thấp và không đồng đều. Các dân tộc thiểu số cư trú trên địa
bàn rộng, dân cư thưa thớt, do vậy việc huy động vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi xã hội …gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức được những thuận lợi, khó khăn, trong suốt quá trình lãnh
đạo Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã phát huy tính chủ động, vận dụng sáng tạo
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào điều kiện cụ thể
của tỉnh, đề ra chủ trương, biện pháp thích hợp nhằm phát huy mọi thế mạnh,
khắc phục khó khăn, từng bước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế xã hội.
Do đó, những năm gần đây đời sống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh được
cải thiện rõ nét, sản xuất công - nông - lâm nghiệp phát triển, mạng lưới các
trường học, y tế rộng khắp trong toàn tỉnh, quốc phòng và an ninh xã hội được
đảm bảo.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để
đạt đươ ̣c nhiệm vụ này đòi hỏi các cấp bộ Đảng, chính quyền các địa phương
trong cả nước nói chung, tỉnh Tuyên Quang nói riêng phải phát huy tích cực,
chủ động hơn nữa để có những quyết sách thích hợp nhằm khai thác thế
mạnh, khắc phục khó khăn, phát triển nhanh và bền vững kinh tế địa phương,
phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh, nhằm nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, làm cho nhân dân tin tưởng
tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, tạo sức mạnh to lớn xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.

19



1.2. Chính sách dân tộc của Đảng và quá trình thực hiện ở Tuyên
Quang trước năm 2001
1.2.1. Chính sách dân tộc của Đảng trước năm 2001
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống, kề vai sát
cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu
số nước ta cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng
về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu
tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây
dựng đất nước. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc
có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên những quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc,
Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ
bản là: "Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển".
Bình đẳng giữa các dân tộc: Đây là nguyên tắc cơ bản trong chính sách
dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tất cả các dân tộc đều bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ. Quyền bình đẳng được đảm bảo trong mọi lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Bình đẳng là nguyên tắc, là động lực to lớn
cho khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng bền vững.
Đoàn kết các dân tộc: Các dân tộc đều là những thành viên, hợp thành
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Không phân biệt dân tộc đa số hay dân
tộc thiểu số. Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sức mạnh đoàn kết. Đoàn kết
các dân tộc trong đấu tranh chống ngoại xâm; chống chọi với thiên nhiên khắc
nghiệt; xây dựng và bảo vệ Chủ nghĩa xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế.
Tương trợ giúp nhau cùng phát triển: Tương trợ giúp đỡ nhau để các
dân tộc cùng phát triển, hỗ trợ, học tập để phát triển; tương trợ giúp nhau

20


bằng huy động các nguồn lực của các dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc
phát triển lên trình độ cao hơn; khai thác, sử dụng tốt hơn các nguồn lực, tiềm
năng (con người, tài nguyên thiên nhiên). Tương trợ để tăng cường sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc.
Các nguyên tắc trên đây có mối quan hệ biện chứng; có tác động, quan
hệ chặt chẽ với nhau.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác dân tộc, chính sách dân
tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng
nước ta. Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 3-5-1946, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã kí Sắc lệnh số 58 về tổ chức bộ máy nội vụ, trong đó có Nha dân
tộc thiểu số thuộc Bộ Nội vụ. Ngày 9-9-1946, Chính phủ ban hành Nghị định
số 359 thành lập Nha Dân tộc thiểu số với chức năng và nhiệm vụ là nghiên
cứu giải quyết các vấn đề liên quan đến các dân tộc thiểu số trên toàn cõi Việt
Nam để củng cố nguyên tắc bình đẳng, sự đoàn kết và tương trợ giữa các dân
tộc sống trên đất nước Việt Nam [41, 40].
Trong các bản hiến pháp của nước Việt Nam qua các thời kì cũng đều
khẳng định nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ghi: Tất cả
công dân Việt Nam đều ngang bằng về mọi phương diện: chính trị, kinh tế,
văn hóa…Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu số được
giúp đỡ về mọi phương diện để nhanh chóng tiến kịp trình độ chung [43, 85].
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (tháng 2-1951) đã quyết nghị:
Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều được bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ, đoàn kết giúp đỡ nhau để kháng chiến và kiến quốc. Kiên quyết
chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, đánh đổ âm mưu gây hằn thù chia rẽ các dân
tộc của đế quốc và lũ tay sai. Cải thiện đời sống cho các dân tộc thiểu số, giúp
đỡ họ tiến bộ về mọi mặt, đảm bảo họ tham gia chính quyền và dùng tiếng mẹ

đẻ trong giáo dục ở các địa phương thiểu số.

21


Hiến pháp năm 1959 khẳng định: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là
một nước thống nhất gồm nhiều dân tộc. Các dân tộc sống trên đất nước Việt
Nam đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước có nhiệm vu gìn giữ
và phát triển sự đoàn kết giữa các dân tộc. Mọi hành vi khinh miệt, áp bức,
chia rẽ dân tộc đều bị nghiêm cấm.
Trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (tháng 91960) nêu rõ: “Vấn đề xây dựng kinh tế miền núi là một bộ phận khăng khít của
chính sách dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn mới của cách mạng. Nó đảm
bảo cho miền núi dần dần tiến kịp miền xuôi, cho các dân tộc thiểu số tiến kịp
dân tộc Kinh, thực hiện đầy đủ sự bình đẳng và tăng cường đoàn kết giữa các
dân tộc.” Đại hội cũng đã ra Nghị quyết nêu rõ: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng
ta, các dân tộc đa số và thiểu số có một truyền thống đoàn kết anh em, Đảng và
Nhà nước cần phải có kế hoạch toàn diện và lâu dài phát triển kinh tế và văn
hóa ở miền núi, làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, các dân tộc thiểu số tiến
kịp các dân tộc đa số,giúp các dân tộc phát huy tinh thần cách mạng và khả
năng to lớn của mình. Trong cán bộ cũng như nhân dân, cần phải khắc phục tư
tưởng dân tộc lớn và tư tưởng dân tộc hẹp hòi, đoàn kết chặt chẽ giữa các dân
tộc để cùng nhau tiến lên chủ nghĩa xã hội” [10, 192-193].
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Đảng đã đưa ra quan điểm về
vùng núi và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc trong thời
kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội chỉ rõ: Giải quyết đúng đắn
vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ có tính chất chiến lược của cách
mạng Việt Nam, “chính sách dân tộc của Đảng là thực hiện triệt để quyền
bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc, tạo những điều kiện cần thiết để xóa
bỏ tận gốc sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa dân tộc ít người và
dân tộc đông người, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng

thấp, làm cho tất cả các dân tộc đều có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đều phát
triển về mọi mặt, đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ, cùng làm chủ tập thể Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [11, 164].
22


Như vậy, “đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc” là những
nguyên tắc hàng đầu trong đường lối, chính sách dân tộc của Đảng. Trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, chính sách dân tộc đã thực sự trở thành
cương lĩnh hành động thu hút hàng chục triệu nhân dân thuộc các tầng lớp,
giai cấp, dân tộc, kết thành sức mạnh tổng hợp để đánh bại kẻ thù là thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Ngày nay, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, chính sách dân tộc của Đảng là một bộ phận quan trọng trong chiến
lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Chính sách dân tộc là tổng hợp những quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước được đề ra và tác động trực tiếp đến các dân tộc và
quan hệ dân tộc. Chính sách dân tộc mang bản chất giai cấp của Nhà nước
trong phạm vi đối nội và đối ngoại. Chính sách dân tộc là một lĩnh vực quan
trọng, mang nội dung nhiều mặt của đời sống xã hội. Chính vì vậy, chính sách
dân tộc gắn liền với chiến lược con người, với việc đào tạo và xây dựng đội
ngũ cán bộ người dân tộc. Chính sách dân tộc của Đảng phải tác động làm
thay đổi thực sự bộ mặt kinh tế, xã hội, văn hóa của các vùng dân tộc, từng
bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng cho thấy: Chính sách
dân tộc không tách rời chính sách kinh tế và xã hội của Đảng. Việc thực hiện
tốt chính sách dân tộc chính là thực hiện chính sách kinh tế, chính sách xã hội
của Đảng một cách thích hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng vùng dân tộc. Chính sách dân tộc của Đảng
đúng đắn không những thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất,
văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số, ngăn chặn những âm mưu và hành

động của kẻ thù hòng chia rẽ sự đoàn kết thống nhất của dân tộc ta, đồng thời
củng cố an ninh, quốc phòng nước nhà, giữ gìn thế trận chiến tranh nhân dân,
bảo vệ Tổ quốc.
Tại Đại hội VI của Đảng, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, Đại hội đã nghiêm khắc kiểm điểm tình hình mọi mặt và đề ra
23


đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt trong quá trình đi lên của cách
mạng Việt Nam. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, chính
sách dân tộc của Đảng được khẳng định trong Báo cáo Chính trị của Đại hội:
“Tình cảm dân tộc, tâm lý dân tộc sẽ còn tồn tại lâu dài và là một lĩnh vực
nhạy cảm. Trong khi xử lý các mối quan hệ dân tộc, phải có thái độ thận
trọng đối với những gì liên quan đến lợi ích của mỗi dân tộc, tình cảm dân
tộc của mỗi người. Chống những thái độ, hành động biểu thị tư tưởng “dân
tộc lớn” và những biểu hiện của tư tưởng dân tộc hep hòi” [12, 98].
Về chính sách dân tộc, Đại hội xác định: “Sự nghiệp đẩy mạnh ba cuộc
cách mạng ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số đòi hỏi tăng cường công tác
nghiên cứu về dân tộc học và điều tra xã hội học,hiểu biết đầy đủ những khác
biệt cụ thể của từng vùng, từng dân tộc. Trên cơ sở đó, bổ sung, cụ thể hóa và
thực hiện tốt hơn chính sách dân tộc, tránh những hình thức tổ chức không
phù hợp trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở
những vùng dân tộc” [12, 97].
Đại hội đã cụ thể hóa phương hướng phát triển kinh tế ở vùng dân tộc
thiểu số: “Đầu tư thêm và tập trung sự cố gắng của các ngành, các cấp, kết
hợp với động viên tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân các dân tộc để
khai thác, bảo vệ và phát triển thế mạnh về kinh tế ở các vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số cư trú. Đẩy mạnh công tác định canh định cư, ổn định sản
xuất và đời sống của đồng bào trước hết ở các vùng cao, biên giới, các vùng
căn cứ cách mạng và kháng chiến” [12, 97].

Cụ thể hóa đường lối của đại hội VI, ngày 27-11-1989, Bộ chính trị ra
Nghị quyết 22-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách phát triển kinh tếxã hội miền núi nhấn mạnh:” Phát triển kinh tế - xã hội miền núi là một bộ
phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế quốc dân, là sự nghiệp chung
của nhân dân cả nước… Phát triển miền núi toàn diện cả về kinh tế, xã hội,
văn hoá, quốc phòng, an ninh trong đó trọng tâm là phát triển kinh tế- xã hội
gắn với thực hiện chính sách dân tộc của Đảng”.
24


Từ khi có nghị quyết 22 của Bộ chính trị và quyết định số 72 (1990)
của Hội đồng Bộ trưởng ngày 13 tháng 3 năm 1990, đề ra một số chủ trương,
chính sách lớn và cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Nhà nước đã dần
dần tăng mức đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các dân tộc ở miền núi,
đặc biệt là vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng căn cứ cũ theo các chương
trình, dự án. Do đó tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội ở miền núi đã có bước
chuyển biến mới.
Hiến pháp năm 1992 ghi nhận: Nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt
Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa
các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có
quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những
phong tục tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của dân tộc mình. Nhà
nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số…Nhà nước thực hiện
chính sách ưu tiên đảm bảo phát triển giáo dục, miền núi, các vùng dân tộc
thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn; ưu tiên thực hiện chương trình chăm
sóc sức khoẻ cho đồng bào và dân tộc thiểu số… Toà án Nhân dân bảo đảm
cho công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam thuộc các dân tộc
có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình.
Tiếp tục những quan điểm của đại hội VI, nghị quyết Đại hội lần thứ

VII của Đảng xác định : "Đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc, cùng xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đồng thời giữ gìn và phát
huy bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc là chính sách nhất quán của Đảng và
Nhà nước ta. Có chính sách phát triển kinh tế hàng hoá ở các vùng dân tộc
thiểu số phải phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc; bảo
đảm cho đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh của địa phương để
làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo về đất nước.
Tôn trọng tiếng nói và chữ viết đối với các dân tộc" [14, 77].
25


Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nêu: Vấn đề dân tộc có vị
trí chiến lược lớn. Thực hiện "bình đẳng, đoàn kết, tương trợ" giữa các dân
tộc trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: “Dành
nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là
về kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, để những vùng còn kém phát triển, nhất
là các vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu,
vùng căn cứ cách mạng có bước tiến nhanh hơn, dần dần giảm bớt sự chênh
lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế- xã hội giữa các vùng” [15, 80].
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Khoá IX về công tác dân tộc đã
xác định: Vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. Phát triển toàn
diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn vùng
dân tộc và miền núi gắn với tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã
hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn
nhân lực; chăm lo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những

giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Có thể nói, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước mang tính tổng
hợp, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh,
quốc phòng. Đảng luôn có những chính sách mới ưu tiên phát triển vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, do đó đời sống của đồng bào ngày càng được nâng cao
và có nhiều tiến bộ.
1.2.2 Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở tỉnh Tuyên
Quang trước năm 2001
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc và vận dụng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
26


nước về chính sách dân tộc vào tình hình thực tế của địa phương, từ khi
Tuyên Quang hợp nhất với tỉnh Hà Giang (1975) đến năm 1991, Đảng bộ Hà
Tuyên đã đề ra chủ trương, biện pháp nhằm khắc phục khó khăn do thực tiễn
đặt ra, từng bước ổn định và nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đường lối của Đảng trong thời kỳ đồi mới, Đại hội Đảng bộ
tỉnh Tuyên Quang lần thứ XI ( tháng 1-1992) đã xác định: Đảng bộ và nhân
dân các dân tộc Tuyên Quang quyết tâm phấn đấu góp phần thực hiện công
cuộc đổi mới theo đường lối của Đảng. Cơ cấu kinh tế của tỉnh là nông - lâm công nghiệp, chế biến dịch vụ, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Hướng phát triển chung là
mau chóng khắc phục tình trạng sản xuất tự cấp tự túc lệ thuộc vào thiên
nhiên và chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, phấn đấu tăng tỷ trọng công
nghiệp trong tổng giá trị sản lượng.
Trong hoàn cảnh đặc thù của một tỉnh miền núi, nhiều dân tộc, việc
thực hiện chính sách dân tộc, nhất là công tác định canh, định cư gắn với xóa
đói, giảm nghèo luôn là vấn đề lớn. Sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 38-CP

của Hội đồng Chính phủ về cuộc vận động định canh, định cư kết hợp xây
dựng phong trào hợp tác hóa đối với đồng bào du canh, du cư, toàn tỉnh đã ổn
định sản xuất và đời sống cho hàng chục vạn người. Quá trình vận động định
canh, định cư kết hợp với hợp tác hóa đã tạo nên những biến đổi quan trọng
về kinh tế - xã hội ở nhiều vùng, góp phần mở mang kinh tế - văn hóa, củng
cố chính quyền cơ sở, quốc phòng, an ninh ở vùng cao của tỉnh, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tuy nhiên, công tác định canh, định cư của
tỉnh vẫn còn những vấn đề bất cập, tình trạng du canh, du cư và định cư
nhưng du canh vẫn còn, tệ phá rừng làm nương rẫy chưa được ngăn chặn triệt
để, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trên
địa bàn tỉnh.

27


×