Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

hoàn thiện công tác phân tích tài chính công ty xây dựng lũng lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------

NGUYỄN QUANG HƯNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ –
BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------

NGUYỄN QUANG HƯNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ –
BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THÙY LINH

Hà Nội – 2012


2


MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN
TRONG NỀN KTTT................................................................................................. 5
1.1. Vai trò của công tác phân tích TCDN .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm. ........................................................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của công tác phân tích TCDN. .............................................................. 5
1.2. Quy trình, thông tin và phương pháp sử dụng trong phân tích TCDN. ....... 6
1.2.1. Quy trình công tác phân tích tài chính. ......................................................... 7
1.2.2 Các phương pháp phân tích TCDN ............................................................... 12
1.3. Nội dung của công tác phân tích TCDN. ....................................................... 15
1.3.1. Nội dung của công tác phân tích TCDN. ...................................................... 15
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích TCDN. ............................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY XD LŨNG LÔ - BQP. ......................................................................... 28
2.1. Tổng quan về Công ty Xây dựng Lũng Lô - BQP. ........................................ 28
2.1.1. Giới thiệu về Công ty. ..................................................................................... 28
2.1.2. Hoạt động SXKD của Công ty XD Lũng Lô giai đoạn 2009-2011. ............... 29
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô Từ
năm 2009 đến năm 2011. ........................................................................................ 32
2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính. ............................................................. 32
2.2.2. Nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích tài chính. .................................. 33
2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính. .................................................................... 34
2.2.4. Nội dung phân tích tài chính. .......................................................................... 35



2.3. Quan điểm áp dụng khác về phương pháp phân tích tài chính................... 62
2.3.1. Phân tích tài chính áp dụng phương pháp Dupont. ........................................ 62
2.3.2. Phân tích tài chính áp dụng phương pháp đồ thị............................................ 65
2.4. Đánh giá chung về công tác phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng
Lô. ............................................................................................................................. 68
2.4.1. Những kết quả đạt được. ................................................................................. 68
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân. ................................................................................ 70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY XD LŨNG LÔ - BQP. ................................................... 74
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng
Lũng Lô. ................................................................................................................... 74
3.1.1. Định hướng phát triển chung. ......................................................................... 74
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác phân tích tài chính. ..................................... 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Xây Dựng
Lũng Lô. ................................................................................................................... 78
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính. ............................................ 78
3.2.2. Hoàn thiện nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính. ........................ 80
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính. ........................................................ 83
3.3. KIẾN NGHỊ. ..................................................................................................... 89
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................................. 89
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Quốc phòng ........................................................................ 89
KẾT LUẬN. ............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 92

4


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG

1

BQP

Bộ Quốc Phòng

2

CĐKT

Cân đối kế toán

3

KTTT

Kinh tế thị trường

4

LN

Lợi nhuận


5

NCVLĐTX

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên

6

NXB

Nhà xuất bản

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

9

TS

Tài sản


10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

TSLĐ

Tài sản lưu động

12

VAT

Thuế Giá trị gia tăng

13

VLĐTX

Vốn lưu động thường xuyên

14

VPĐD

Văn phòng đại diện


15

XD

Xây dựng

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty Xây dựng Lũng Lô giai
đoạn 2009-2011

30

Bảng 2.2

Tình hình sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng Lũng Lô

35

Bảng 2.3


Vốn lưu động thường xuyên của Công ty XD Lũng Lô

37

Bảng 2.4

Nhu cầu VLĐ thường xuyên của Công ty XD Lũng Lô

38

Bảng 2.5

Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2010

39

Bảng 2.6

Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2011

40

Bảng 2.7

Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010

42

Bảng 2.8


Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011

43

Bảng 2.9

Khả năng thanh toán ngắn hạn

45

Bảng 2.10 Khả năng thanh toán nhanh

46

Bảng 2.11 Hệ số nợ tổng tài sản giai đoạn 2009-2011

47

Bảng 2.12 Hệ số nợ vốn chủ sở hữu giai đoạn 2009-2011

48

Bảng 2.13 Khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2009-2011

49

Bảng 2.14 Hệ số cơ cấu tài sản giai đoạn 2009-2011

50


Bảng 2.15 Hệ số cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2009-2011

51

Bảng 2.16 Vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2009-2011

53

Bảng 2.17 Hiệu suất sử dụng TSLĐ giai đoạn 2009-2011

54

ii


Bảng 2.18 Hiệu suất sử dụng TSCĐ từ 2009 đến 2011

55

Bảng 2.19 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2009-2011

56

Bảng 2.20 Kỳ thu tiền bình quân các năm từ 2009 đến 2011

57

Bảng 2.21 Hệ số sinh lợi doanh thu giai đoạn 2009-2011


59

Bảng 2.22 Hệ số sinh lợi tài sản giai đoạn 2009-2011

60

Bảng 2.23 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu giai đoạn 2001-2003

61

Bảng 2.24 Phân tích hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu từ 2009-2011

62

Bảng 3.1

84

Hệ số thanh toán tức thời giai đoạn 2011
DANH MỤC HÌNH
Đồ thị giá vốn hàng bán của Công ty XD Lũng Lô từ 2009-

Hình 2.1

2011

67

Hình 2.2


Đồ thị hàng tồn kho của Công ty XD Lũng Lô từ 2009-2011

67

Đồ thị vòng quay HTK của Công ty XD Lũng Lô từ 2009Hình 2.3

2011

68

iii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay hội nhập kinh tế giữa các khu vực và trên toàn thế giới đã trở thành
một xu thế tất yếu của thời đại và diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Đó là con
đường ngắn nhất giúp các quốc gia đang phát triển rút ngắn được thời gian quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đây cũng là xu thế chung của thời đại, là điều
kiện cần thiết để mỗi quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới, là cơ hội để các
nước tận dụng được dòng vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến. Trong xu thế
đó, Việt nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế như gia nhập khối
ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ký kết Hiệp định
thương mại song phương Việt nam - Hoa Kỳ và đầu năm 2007 đã trở thành thành
viên chính thức của Hiệp hội thương mại thế giới (WTO). Bên cạnh những cơ hội và
lợi ích do hội nhập mang lại thì yêu cầu đặt ra cũng rất lớn buộc chúng ta phải đối
mặt như sức ép cạnh tranh. Để tối đa hóa lợi ích của cạnh tranh và hội nhập quốc tế,
hạn chế rủi ro (khủng hoảng, phá sản …), các doanh nghiệp trong nước cần đặc biệt
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp, trong đó, nâng cao chất

lượng quản lý tài chính doanh nghiệp là một phần quan trọng, tất yếu cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh, đánh giá chính xác
tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó
và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng các nguồn lực trong tương lai
nhằm tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tăng giá trị của mỗi doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là công tác cực kỳ quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, có
tính quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Để đảm bảo nâng cao chất
lượng quản lý tài chính doanh nghiệp cần sự nỗ lực cả từ 2 phía doanh nghiệp và
Nhà nước. Về bản thân doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và
kiểm toán theo chế độ kế toán mới ban hành, những chuẩn mực kế toán, kiểm toán
Việt Nam và hệ thống pháp luật về kinh tế. Về phía Nhà nước cần hoàn thiện chế độ

1


kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và chính sách pháp luật, nâng
cao chất lượng
Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự
thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn.
Tuy nhiên, thực trạng ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt các
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác
quản lý tài chính, thường coi nhẹ công tác phân tích tài chính dẫn đến sự kém hiệu
quả trong quản lý tài chính. Xuất phát từ các những lý do trên, cùng với quá trình
công tác tại Công ty Xây dựng Lũng Lô - BQP, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô – Bộ Quốc Phòng”
làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài này mang tính thiết
thực và phù hợp với thực tế yêu cầu của các doanh nghiệp hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Luận văn: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng

Lũng Lô – Bộ Quốc Phòng” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các nghiên
cứu trước đây, tập trung phân tích đề xuất cho Công ty Xây dựng Lũng Lô các giải
pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính. Luận văn đã thể hiện được các điểm
mới đó là:
Thứ nhất, đã tập trung nghiên cứu vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp cụ
thể là Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Thứ hai, đã phân tích và đề xuất được giải pháp hoàn thiện công tác phân
tích và quản lý tài chính của Công ty Xây dựng Lũng Lô.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phân tích và quản lý tài chính doanh
nghiệp: Nội dung, phương pháp, công cụ.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng
Lô giai đoạn năm 2009 đến năm 2011, dùng phương pháp tỷ lệ và so sánh, tác giả
bổ sung hai phương pháp phân tích: phương pháp DUPONT và phương pháp đồ thị.

2


Đề xuất những giải pháp đồng bộ và có tính thực thi, góp phần vào việc nâng
cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty Xây dựng
Lũng Lô
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính ở Công ty Xây dựng
Lũng Lô.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Xây dựng Lũng Lô giai đoạn từ 2009-2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Là một công trình nghiên cứu khoa học mang tính ứng dụng thực tiễn nên
trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả chủ yếu dựa vào phương pháp định lượng,
sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích và tổng hợp; sử dụng các phương pháp
phân tích tài chính cơ bản như phương pháp tỷ lệ, so sánh, phương pháp Dupont.

Các phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê được sự dụng nhằm tổng
hợp và cập nhật số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp và logic để đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác
phân tích tài chính ở Công ty Xây dựng Lũng Lô.
6. Những đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hoá được những vấn đề mang tính lý luận phân tích và quản lý tài
chính doanh nghiệp.
- Đánh giá đúng thực trạng cũng như phát hiện ra những vấn đề tồn tại trong
công tác phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp tại Công ty Xây dựng Lũng
Lô.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng công tác phân
tích và quản lý tài chính tại Công ty Xây dựng Lũng Lô.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Công ty Xây dựng Lũng Lô – Bộ Quốc Phòng” ngoài phần mở đầu và kết luận,
được kết cấu thành ba chương như sau:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng
Lũng Lô - Bộ Quốc phòng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
Lũng Lô - Bộ Quốc phòng.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm.
Từ cuối thế kỷ IXX, đầu thế kỷ XX, khi mà nền kinh tế thị trường phát triển
thì công tác phân tích tài chính được quan tâm và ngày càng phát triển. Theo thời
gian, nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng dẫn đến công tác
phân tích tài chính ngày càng được đánh giá cao về vai trò của nó. Đặc biệt trong
thời gian gần đây, với sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh, sự phát triển của
hệ thống tài chính và sự phát triển của công nghệ thông tin thì công tác phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp thật sự được chú trọng.
Mỗi nhà kinh tế khi nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp thường
có một khái niệm và cách tiếp cận khác nhau. Song theo cách hiểu chung nhất, phân
tích tài chính là việc sử dụng các phương pháp phù hợp để thu thập và xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin kinh tế khác có liên quan nhằm đưa ra các thông
tin tài chính, trên cơ sở đó có thể đánh giá, nhận xét, kết luận về tình hình tài chính,
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng như rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đó để giúp cho các đối tượng quan tâm có thể đưa
ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Vai trò của công tác phân tích TCDN.
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, khách hàng, các nhà đầu tư, các
tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp, người lao động, các cơ quan quản lý Nhà
nước... Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính trên một giác độ khác nhau
nhưng nhìn chung đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng

5



sinh lời, khả năng thanh toán, hạn chế mức độ rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiệp...
Để có được những thông tin đó, các đối tượng nói trên đều cần phải dựa vào
công tác phân tích tài chính. Bởi vì công tác phân tích tài chính cung cấp đầy đủ các
thông tin cả khái quát và chi tiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà các đối
tượng quan tâm cần biết. Cụ thể như sau:
Chủ doanh nghiệp có được các thông tin về tài sản, nguồn vốn, công nợ,
hiệu quả của sản xuất kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó
dự báo tình hình tài chính, đề ra kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát
công tác quản lý doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư có được những thông tin về thu nhập của chủ sở hữu, khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó các nhà đầu tư sẽ đi đến quyết định
có đầu tư vào doanh nghiệp hay không?
Các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp sẽ nhận được các thông tin về khả
năng vay và trả nợ. Đó là cơ sở để ra quyết định có cho doanh nghiệp vay
hay không, có cung cấp hàng cho doanh nghiệp hay không và nếu có thì
phương thức bán hàng nào là phù hợp.
Các cơ quan quản lý Nhà nước thông qua công tác phân tích tài chính sẽ có
được các thông tin về tình hình chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về
tài chính, kế toán ; đốc thúc việc thu nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước...
Như vậy, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có một vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó chính là cơ sở để dự đoán tài chính, cụ
thể là dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong
tương lai của doanh nghiệp.
1.2. QUY TRÌNH, THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.

6



Như trên đã trình bày, công tác phân tích tài chính giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Do đó khi tiến hành công tác này nhất thiết
phải tuân thủ theo trình tự nhất định. Có như vậy thì công việc phân tích tài chính
mới thực sự cho những kết quả đáng tin cậy, đáp ứng được các mục tiêu chủ yếu
của công tác phân tích tài chính.

1.2.1. Quy trình công tác phân tích tài chính.
1.2.1.1. Thu thập thông tin.
Đây là bước đầu tiên của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Các
thông tin bao gồm thông tin bên trong doanh nghiệp và thông tin bên ngoài ; những
thông tin giá trị và thông tin số lượng ; thông tin kế toán và thông tin quản lý khác...
Các nguồn thông tin này phải có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Trong các nguồn thông tin đó thì nguồn thông tin
từ các báo cáo tài chính là quan trọng nhất.
Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm nguồn thông tin
từ nội bộ doanh nghiệp và thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó, nguồn
thông tin kế toán được lấy từ các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp là nguồn
thông tin quan trọng bậc nhất. Các báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó[14]. Đây là một báo cáo tài
chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ
kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế
toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư của các tài khoản kế toán: một
bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó
là tài sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán phản


7


ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập
báo cáo. Đó là vốn sở hữu và các khoản nợ.[15]
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản ; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.[19]
Ngoài các khoản mục nội bảng thì bảng cân đối kế toán còn chứa một số
khoản mục ngoại bảng như: tài sản thuê ngoài, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công,
hàng hoá nhận bán hộ, nguồn khấu hao cơ bản hiện có, ngoại tệ các loại...
Cụ thể, bảng cân đối kế toán có thể được mô tả theo sơ đồ khái quát như sau:
Tài sản

Nguồn vốn

Tài sản lưu động

Nợ phải trả

- Vốn bằng tiền & đầu tư ngắn hạn

- Nợ ngắn hạn

- Phải thu khách hàng

- Nợ dài hạn


- Tồn kho + tạm ứng + TSLĐ khác

- Nợ khác

Tài sản cố định

Vốn chủ sở hữu

- TSCĐ hữu hình

- Vốn kinh doanh

- TSCĐ vô hình

- Các quỹ

- Đầu tư dài hạn

- Lãi chưa phân phối

Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.

8


Báo cáo kết quả SXKD.

Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả SXKD cho biết sự dịch chuyển của tiền trong
quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định[12]. Đó là kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại
hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác).
Ngoài ra, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước cũng như là tình hình thực hiện sắc thuế giá trị gia tăng của
doanh nghiệp trong thời kì đó.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được chia thành ba phần bao gồm: Phần
I: Lãi lỗ (phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh) ; Phần II: Tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước và Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn
lại, được giảm, thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên phần 1 của báo cáo kết quả
SXKD bao gồm: doanh thu từ hoạt động SXKD, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động khác và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là
doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên
báo cáo này. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp
khác được phản ánh trong phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần III của Báo cáo là Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại,
được giảm, thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

9



Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm
hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời
hạn ngắn (thường là từng tháng)[19].
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ) bao gồm:
dòng tiền nhập quỹ từ công tác kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ) ; dòng
tiền nhập quỹ từ công tác đầu tư, tài chính ; dòng tiền nhập quỹ từ công tác khác.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh ; dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu tư, tài chính ; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động khác.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời
giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải
thích một cách rõ ràng và cụ thể[13].
Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính có thể do Nhà nước quy định, có thể một
phần do doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Một số báo cáo tài chính khác.
Ngoài các báo cáo tài chính nêu trên, còn một số báo cáo tài chính khác
không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính như: Tăng giảm
TSCĐ và vốn kinh doanh theo nguồn hình thành ; Báo cáo về tình hình phân chia
lợi nhuận...[18]

10



Các thông tin khác.
Ngoài những thông tin đặc biệt quan trọng được lấy từ các báo cáo tài chính
thì một nguồn thông tin không thể bỏ qua khi phân tích tài chính đó là những thông
tin về tình hình của nền kinh tế đất nước và nền kinh tế thế giới, những thông tin về
ngành nghề đang kinh doanh, những thông tin có liên quan đến cơ hội kinh doanh...
Doanh nghiệp luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động chung của
ngành nghề mà mình đang kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan
đến tính chất của sản phẩm, quy trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển...
Chính vì vậy mà các thông tin về ngành nghề kinh doanh cũng như các đối thủ cạnh
tranh là thật sự cần thiết cho công tác phân tích tài chính.
1.2.1.2. Xử lý thông tin.
Bước kế tiếp của công tác phân tích tài chính là xử lý các thông tin đã thu
thập được. Xử lý thông tin là quá trình chọn lọc, kiểm tra, loại bỏ những thông tin
sai, sắp xếp các thông tin đã được chọn lọc để phục vụ cho các bước tiếp theo. Mỗi
đối tượng sử dụng thông tin có mục đích riêng của mình nên trong xử lý thông tin
cũng có những cách xử lý khác nhau nhằm tạo điều kiện có được những thông tin
mà mình mong muốn.
1.2.1.3. Lựa chọn phương pháp phân tích TCDN.
Với các mục tiêu phân tích tài chính đã đề ra, người phân tích phải lựa chọn
phương pháp phân tích khoa học, phù hợp với nội dung cần phân tích nhằm đạt
được các mục tiêu đó. Các phương pháp phân tích thường sử dụng trong phân tích
tài chính bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont
và phương pháp đồ thị. Phần này sẽ được nghiên cứu kỹ ở mục 1.2.3.
1.2.1.4. Tiến hành các nội dung phân tích TCDN.
Từ những mục tiêu định sẵn, người phân tích phải xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu tài chính cần thiết. Từ đó áp dụng các phương pháp phân tích đã lựa chọn để
tính toán các chỉ số từ những thông tin đã thu thập và xử lý. Bước này đòi hỏi hệ
11



thống chỉ tiêu phải phù hợp với mục tiêu phân tích tài chính và phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.5. Đánh giá và kết luận.
Bước cuối cùng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là đánh giá và
kết luận. Trong bước này, từ những kết quả thu được từ bước trên, người phân tích
tiến hành đánh giá và kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp theo mục tiêu
phân tích của mình. Những đánh giá và kết luận này là cơ sở để những đối tượng
quan tâm đưa ra các quyết định quản lý kinh doanh phù hợp.

1.2.2. Các phương pháp phân tích TCDN.
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức hay kỹ thuật dùng để xử lý các
thông tin tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông
thường, trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các phương pháp sau đây hay được
sử dụng nhất.
1.2.2.1. Phương pháp tỷ lệ.
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Theo phương pháp này, các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là
các tỷ số đơn được thiết lập giữa chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Bởi vậy, đây là
một phương pháp đơn giản, dễ áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp.
Không những phương pháp này mang tính truyền thống mà nó còn là
phương pháp mang tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện. Cụ thể là:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy
đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc
đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.

12



Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.2.2. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được áp dụng để xác định xu hướng
biến đổi và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích[14].
Xét về mặt nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các
ngưỡng, các tỷ số tham chiếu và để có thể đánh giá tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu, từ
đó rút ra kết luận.
Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương
pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, các nhà phân tích thường so sánh theo
thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài
chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để
đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì cần phải thoả mãn một số
điều kiện sau:
+ Các chỉ tiêu so sánh phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
+ Các chỉ tiêu này phải có cùng phương pháp tính toán.
+ Đơn vị tính toán của các chỉ tiêu này là như nhau.
+ Các chỉ tiêu này phải được quy đổi về cùng quy mô hoạt động với các điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
1.2.2.3. Phương pháp DUPONT.
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động
tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của
một loạt các biến số[1]. Ví dụ: tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của

13



doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau
(xem sơ đồ). Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của mỗi tỷ số đó đối với tỷ số
tổng hợp.
Lãi sau thuế

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Lãi sau thuế

Tổng tài sản

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu
Lãi sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Sơ đồ 1.1. Khái quát phương pháp phân tích Dupont

Như vậy, với phương pháp Dupont, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong công tác sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Do những ưu điểm trên đây, ngày nay phương pháp Dupont (xuất xứ từ công
ty Dupont của Mỹ) được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.

1.2.2.4. Phương pháp đồ thị.
Ngoài các phương pháp đã nêu trên, còn một phương pháp khác cũng thường
được sử dụng trong phân tích tài chính, đó là phương pháp đồ thị.
Phương pháp đồ thị là phương pháp dùng các đồ thị để minh hoạ các kết quả
kết quả tài chính đã tính toán được trong quá trình phân tích bằng biểu đồ, sơ đồ...
Phương pháp này cho ta một cái nhìn trực quan, thể hiện rõ ràng mạch lạc diễn biến

14


của các đối tượng nghiên cứu qua từng thời kỳ và nhanh chóng phân tích định tính
các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi các chỉ tiêu đó.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TCDN.

1.3.1. Nội dung công tác phân tích TCDN.
Với những mục đích của mình khi tiến hành công tác phân tích tài chính,
người phân tích sẽ tiến hành các nội dung phân tích khác nhau. Nhìn một cách
chung nhất, nội dung của công tác phân tích tài chính bao gồm những vấn đề sau:
1.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình TCDN.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và
cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê
nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các
nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai
cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn

giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Nội dung phân tích này cho biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng
(giảm) bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, những tiêu chí nào là chủ yếu
ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Từ đó

15


làm cơ sở giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Ngoài việc phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta còn phân tích tình
hình tài chính theo luồng tiền để xác định sự tăng (giảm) tiền và nguyên nhân tăng
(giảm) tiền. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp quản lý ngân quỹ
tốt hơn. Nguyên tắc của việc phân tích này là:
- Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn.
- Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
- Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên
dòng tiền cuối kỳ so với đầu kỳ của bảng cân đối kế toán.
Việc phân tích này giúp xác định khả năng chuyển đổi vật tư, hàng hoá và tài
sản thành tiền mặt trong kỳ.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều
quan tâm tới việc đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
trong phân tích tài chính phải chú trọng tới vấn đề này.
Điều đó được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu là: vốn lưu động thường xuyên
(VLĐTX) và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên (NCVLĐTX).
VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định.
Tại mỗi thời điểm, một trong 3 tình huống sau đây có thể xảy ra đối với chỉ

tiêu này.
- VLĐTX > 0. Điều này có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu
tư vào TSCĐ, phần dư thừa đó được doanh nghiệp đầu tư vào TSLĐ. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
- VLĐTX < 0. Điều này có nghĩa là nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp
không đủ để tài trợ cho TSCĐ mà phải dùng thêm một lượng vốn ngắn hạn để đầu

16


tư vào tài sản dài hạn. Như vậy, khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán,
doanh nghiệp sẽ phải dùng TSCĐ để chi trả. Trong trường hợp này, doanh nghiệp
cần phải giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc tăng cường huy động vốn ngắn hạn, hoặc
đồng thời sử dụng cả hai phương pháp đó.
- VLĐTX = 0. Trong tình huống này thì vốn dài hạn được dùng để tài trợ vừa
đủ cho TSCĐ, đồng thời doanh nghiệp có đủ TSLĐ để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là lành mạnh.
Ngoài chỉ tiêu VLĐTX, khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu NCVLĐTX.
NCVLĐTX = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn.
Khi NCVLĐTX >0 có nghĩa là việc sử dụng nguồn ngắn hạn của doanh
nghiệp lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn có được từ bên ngoài. Doanh nghiệp phải dùng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phân chênh lệch. Vì thế, doanh nghiệp phải nhanh
chóng giải phóng hàng tồn kho và tăng cường thu nợ.
Khi NCVLĐTX <0 có nghĩa là các khoản nợ ngắn hạn đã dư thừa để tài trợ
cho các tài sản ngắn hạn. Chính vì vậy, doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn
để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu rất quan trọng. Chỉ tiêu này cho
biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, TSCĐ có
được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không?

Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ với đầu kỳ
về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và
nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.
Các bước và nội dung phân tích như sau:

17


×