Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại Ngân hàng công thương Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.09 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Mục lục
ChơngI :Tổng quan về phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM
1.1. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM
1.1.1Tổng quan về ngân hàng thơng mại:
1.2. Phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTM
1.2.1.Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng
1.2.2.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng
1.2.3.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng vay vốn của NHTM
1.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính
1.2.3.2. Phân tích Báo cáo lu chuyển tiền tệ
: Thực trạng công tác phân tích đối với khách hàng vay vốn tại
2.1.Tổng quan về NHCT Hải Dơng
2.1.1.Sự hình thành và phát triển NHCT Hải Dơng
2.1.2.Vài nét về chi nhánh NHCT Hải Dơng
2.1.3.Đánh giá tình hình hoạt động của NHCT Hải Dơng trong những năm
gần đây
2.2.Nội dung phân tích tài chính Khách hàng tại NHCT Hải Dơng
Chơng III : Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính đối với doanh
nghiệp vay vốn tại NHCT Hải Dơng
3.1.Phơng hớng hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian tới
3.2.Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp vay
vốn:
3.3. kiến nghị với cơ quan hữu quan
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nớc
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng công thơngViệt Nam
Kết luận
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu


Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng là ngời cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp t
nhân, cá thể để phát triển sản xuất khing doanh. Lịch sử ra đời và phát triển
ngân hàng gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá
.Trớc hết nó đáp ứng các nhu cầu cho mọi thành phần kinh tế, muốn phát
triển sản xuất kinh doanh nhng lại thiếu vốn cùng với sự phát triển nền kinh
tế thị trờng.
Các ngân hàng thơng mại ngày càng xâm nhập sâu sắc vào mọi hoạt
động của nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất
trong nền kinh tế.Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng
là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn trong việc tăng thu nhập của NH nhng cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro nhất.Vì thế để đảm bảo và nâng cao hiệu quả chất lợng hoạt
động tín dụng mà là mục tiêu yếu tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển cả
mỗi NHTM. Trớc mỗi quyết định tài trợ Ngân hàng phải luôn cân nhắc kỹ l-
ỡng, ớc lợng khả năng sinh lời và rủi ro dựa trên phân tích các khía cạnh tài
chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt mang tính
khoa học cao. Phân tích tài chính của khách hàng là một trong những nội
dung đó .
Phân tích tài chính khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc đánh giá sức mạnh tài chính , khả năng tự chủ tài chính trong kinh
doanh , nhu cầu tài trợ và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.Tuy nhiên
hoạt động này trong các NTHM vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả cho
vay cha cao.Vì vậy công tác này góp phần quyết định tới hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân Hàng Công Thơng Hải D-
ơng, em đã chọn đề tài Hoàn thiện phơng pháp phân tích tài chính của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách hàng tại Ngân hàng Công Thơng Hải Dơng cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình,

với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học đợc và đa ra những giải
pháp góp phần vào hoàn thiện công tác này tại Ngân Hàng Công Thơng Hải
Dơng.
Với kết cấu chuyên đề nh sau :
ChơngI: Tổng quan về phân tích tài chính của khách hàng tại ngân
hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng phơng pháp phân tích tài chính của khách hàng
tại Ngân Hàng Công Thơng Hải Dơng
Chơng III : Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp vay vốn tại NHCT Hải Dơng
Hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn
cchỉ bảo tận tình của thầy giáo Hoàng Đình Chiến, ban lãnh đạo và các cô,
các bác trong chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hải Dơng. Do thời gian có
hạn và những hiểu biết của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
sai sót, em mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và ban
lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng công thơng tỉnh Hải Dơng và của các bạn
đồng môn trong và ngoài trờng để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHơngI : Tổng quan về phân tích tài chính của
khách hàng tại ngân hàng thơng mại
1.1. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính của khách
hàng tại ngân hàng thơng mại
1.1.1.Tổng quan về ngân hàng thơng mại:
Hệ thống NHTM ra đời là kết quả của quá trình hình thành và phát
triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ tiền tệ. Nó đợc khởi
nguồn từ những ngời thợ in đúc vàng mà ban đầu chỉ làm dịch vụ đổi
tiền. Dọc theo thời gian, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế,
các nghiệp vụ ngân hàng dần đợc hoàn thiện, mở rộng và phát triển để
đáp ứng kịp thời nhu cầu của các thành phần kinh tế. Ngân hàng đợc thực

sự công nhận nh một doanh nghiệp kinh doanh với dặc trng "đi vay để
cho vay".
Trên thế giới hiện nay, hệ thống ngân hàng của các nớc phần lớn là
ngân hàng hai cấp. Trong đó, NHTW làm nhiệm vụ phát hành tiền, thực
hiện chức năng quản lý Nhà nớc về mặt tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
còn các NHTM thực hiện việc kinh doanh tiền tệ. Nh vậy, ta có thể hiểu
một cách khái quát "NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ và cung cấp các dịch vụ có liên quan đến tiền tệ".
ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài
chính năm 1990 định nghĩa: "NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ , mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán".
Luật các tổ chức tín dụng năm 1997- Điều 20: "NHTM là loại hình
tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh khác có liên quan". Trong đó "Hoạt động ngân hàng là hoạt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán".
NHTM hoạt động kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và quy
định của luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng tác động đến nền
kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan của chức
năng mà hệ thống NHTM đảm nhận là sự cần thiết có các trung gian tài
chính dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế... NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ
nợ, sử dụng số tiền này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn nhất định,
ngời vay phải trả cho ngân hàng gốc là tiền lãi. Lãi thu đợc từ các khoản
cho vay và các khoản đầu t vào chứng khoán tạo nên bộ phận thu nhập

của ngân hàng. Để tạo lập nguồn vốn, ngân hàng phải trả cho các khoản
tiền gửi hoặc các khoản vay và chi phí khác. Với mục tiêu tăng cờng hoạt
động kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận, NHTM thờng xuyên tổ chức
khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp để mở rộng cho vay và đầu t...
Xuất phát từ xu hớng phát triển trong hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền
thống, thông qua việc đa dạng hoá hoạt động, các ngân hàng có thể vừa
tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi ngân
hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ.
1.1.2.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là
sản phẩm hàng hoá. Nhng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua
nhiều hình thái kinh tế - xã hội, ngày nay tín dụng đợc hiểu theo những định
nghĩa cơ bản sau: tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong
đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia đợc sử dụng trọng một
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn thành
theo thời hạn đã thoả thuận
Đặc trng của Tín dụng ngân hàng là lòng tin tính thời hạn và tính hoàn
trả. Chính nhờ hoạt động tín dụng mà ngân trang trải đợc mọi chi phí phát
sinh và là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
Trong ngân hàng thơng mại cho vay hoạt động kinh doanh chủ chốt để
tạo ra lợi nhuận. Kinh tế càng phát triển, lực lợng cho vay của các ngân hàng
thơng mại càng tăng, loại hình và cách thức cho vay cũng trở nên vô cùng đa
dạng. Hiện nay, ở những nớc đang phát triển, khi một ngân hàng đợc thành
lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thờng xuyên của nó là sẽ cho
ai vay và sẽ đầu t vào đâu, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho
vay dài hạn. Ngợc lại, ở những nớc đã phát triển, vấn đề đặt ra ở những nớc
này là lợi tức có cao không và an toàn không. Tuy nhiên song hành với lợi

nhuận thu đợc là độ rủi ro cao. Vì vậy, chất lợng của hoạt động là nhân tố
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Để tăng trởng và phát
triển, quy mô của hoạt động cho vay mới chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện
đủ chính là chất lợng của hoạt động này
*Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Trong các nghiệp vụ của NHTM, cho vay là nghiệp vụ chứa đựng nhiều
rủi ro nhất và rủi ro cũng dễ xảy ra nhất. Những rủi ro trong quá trình cho
vay gây thất thoát vốn cho ngân hàng đợc gọi là rủi ro tín dụng là một doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt - hàng hoá tiền tệ.
Có nhiều loại rủi ro tác động tới ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro hối
đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản trong đó rủi ro tín dụng là loại rủi
ro gắn liền với hoạt động cho vay. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể,
ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của ngời vay sao cho độ an toàn là
cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro
tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không thể dự đoán chính xác các khả
năng sẽ xảy ra hơn nữa không phải mọi cán bộ ngân hàng có khả năng phân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tích tín dụng tốt. Do vậy, trên quan điểm ngân hàng, rủi ro tín dụng là không
thể tránh khỏi, là khách quan, chỉ có thể đề phòng hạn chế chứ không thể loại
trừ.
-Rủi ro tín dụng là tình trạng ngời vay không trả hoặc không hoàn trả
đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhng có những nguyên nhân chính sau:
-Những nguyên nhân bất khả kháng: nh thiên tai, chiến tranh những
thay đổi tầm vĩ mô vợt quá tầm kiểm soát của ngời vay lẫn cho vay
-Những nguyên nhân thuộc về chủ quan ngời vay: liên quan đến trình
độ, khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng, cũng có cả trờng hợp ngời
vay chây ì không trả nợ.
Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng: trớc hết do sự yếu kém về

chuyên môn nghiệp vụ nên có nhiều thiếu sót trong quá trình thu thập thông
tin và hạn chế trong quá trình phân tích thông tin về khả năng tài chính, kỹ
thuật, khả năng quản lý kinh doanh của ngời vay, đạo đức ngời vay dẫn
đến quyết định cho vay không đúng. Sự yếu kém trong quá trình quản lý
giám sát các khoản vay cũng tạo nguy cơ không thu đợc tiền. Ngoài ra có
nhiều cán bộ ngân hàng đã tiếp tay với khách hàng, chiếm dụng vốn của ngân
hàng.
Trong ba nhóm nguyên nhân trên thì nhóm đầu khó phòng nhng ít xảy
ra, chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhóm thứ hai thờng xuyên xảy ra nhất chiếm tỷ trọng
lớn. Nhóm thứ ba không nhiều nhng khó khắc phục, thờng kết hợp với nhóm
thứ hai.
Đứng trớc thực trạng cho vay là nghiệp vụ chủ đạo mà rủi ro tín dụng
thì luôn thờng trực, hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp khó phòng tránh nên
việc cho vay đối với các NHTM luôn phải đợc thực hiện theo một quy trình
chặt chẽ với những bớc phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài chính của
khách hàng, kết quả của những phân tích ấy cho thấy khả năng sinh lời, mức
độ rủi ro của phơng án hoặc dự án sử dụng vốn vay, có ảnh hởng trực tiếp tới
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết định cho vay hay không của ngân hàng do đó phân tích tài chính khách
hàng có vai trò rất quan trọng.
Trên thực tế, việc xác định các thông số phi tài chính nh uy tín, năng
lực, đạo đức, mục đích sử dụng vốn vay, triển vọng của khách hàng Là rất
khó, mang tính chất định tính. Vì vậy, những thông tin tài chính định lợng là
rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa chọn khách hàng. Phân
tích tài chính khách hàng cho ngân hàng xác định đợc các yếu tố về lọng của
nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định đợc thời hạn hợp lý của khoản vay, xác
định các kỳ hạn trả nợ đối với từng khách hàng. Nh vậy phân tích tài chính
khách hàng không chỉ là nhu cầu thiết thân mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối
với mỗi NHTM .

1.2. Phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTM
Có thể hiểu phân thích tài chính khách hàng đối với NHTM là một tập
hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu thập xử lý các thông
tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính khả năng
và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đa ra quyết định cho vay .
Phân tích tài chính khách hàng tại các ngân hàng thơng mại nhằm đạt đ-
ợc những mục tiêu sau:
Xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình
hình công nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán
Dự báo về tài chính trong tơng lai của khách hàng: khả năng hoạt động
kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay .
Dự đoán đợc những trờng hợp xấu có thể xẩy ra làm giảm khả năng trả
nợ của khách hàng.
1.2.1.Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng
Phân tích tình hình tài chính cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính,
hoạt động của khách hàng đợc cụ thể hoá qua các chỉ tiêu về tình hình tài
chính và chúng đợc thể hiện trên các báo cáo của kế toán vào cuối mỗi kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh, thờng là một niên độ. Nội dung của các báo cáo tài chính phản
ánh tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự vận động và thay
đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh doanh của khách hàng.
Các thông tin đợc dùng để phân tích tài chính khách hàng là:
Bảng cân đối kế toán: Còn gọi là bảng tổng kết tài sản là báo cáo tài
chính tổng hợp, mô tả thực trạng tài chính của một khách hàng tại một thời
điểm nào đó. Nội dung của bảng cân đối kế toán khái quát tình trạng tài
chính của một khách hàng tại một thời điểm nhất định thờng là cuối kỳ kinh
doanh. Kết cấu của bảng đợc chia thành hai phần luôn bằng nhau: tài sản và
nguồn vốn tức nguồn hình thành nên tài sản gồm nợ phải trả cộng với vốn
chủ sở hữu.

Bảng cân đối kế toán là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà
phân tích đánh giá đợc tổng quát tình hình tài chính, khả năng thanh toán, cơ
cấu vốn và trình độ sử dụng vốn của khách hàng. Tuy nhiên mặt hạn chế của
bảng cân đối kế toán cũng nh các báo cáo tài chính nói chung làm ảnh hởng
đến công tác phân tích tình hình tài chính đó là dữ liệu mà chúng cung cấp
thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại hớng đến tơng lai. Ngời ta luôn
muốn biết liệu một kết quả nào đó của năm nay có đợc lặp lại vào năm tới
không?
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho
biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng tại những thời kỳ nhất định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình
hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, nó
cũng giúp phân tích so sánh đợc doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh. Ngoài ra theo quy định ở Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có
thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân
sách Nhà nớc và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng - VAT.
Hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều
vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán. Đồng thời cũng do
nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu đợc ghi nhận
khi nghiệp vụ mua bán hoàn thành, tức là khi sở hữu hàng hoá có thể xảy ra
vào một thời điểm khác. Nhợc điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lu
chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của khách hàng.

Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp ngời sử dụng
đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, phân tích mối quan hệ giữa lợi
tức ròng và lu chuyển tiền tệ ròng, dự đoán trong tơng lai lợng tiền mang lại
từ hoạt động của khách hàng.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm ba phần:
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng
thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha đợc
trình bày, giải thích rõ ràng, cụ thể nh các thông tin về đặc điểm hoạt động
của khách hàng, chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lý do biến động một số
tài sản và nguồn vốn quan trọng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng
Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay: rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái,
rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau và
có thể dẫn đến việc không hoàn trả nợ khi đến hạn. Các thiệt hại đôi khi nảy
sinh từ nguyên nhân khách quan nh: thiên tai nh bão lụt, hạn hán, hoả hoạn,
động đất. Những thay đổi về nhu cầu ngời tiêu dùng hoặc về kỹ thuật của
một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả sơ đồ của một hãng kinh doanh
và đặt ngời đi vay cụ thể nào đó đã có thời làm ăn có lãi lâm vào cảnh thua
lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh, hoặc việc mất
một ngời quản trị giỏi có thể làm giảm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng
hoàn trả tiền vay của ngời vay. Sự hng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh
doanh ảnh hởng đến lợi nhuận của ngời vay và gây nên niềm vui hay nỗi
buồn của ngời kinh doanh, cũng nh ngời tiêu dùng. Một số rủi ro nảy sinh từ

các yếu tố riêng rẽ khó giải thích. Để quyết định có chấp nhận cho vay hay
không, nhà quản trị ngân hàng phải cố gắng ớc lợng rủi ro không hoàn trả.
Rủi ro này có thể dự đoán trong một quá trình kéo dài, bằng những phân tích
tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài chính của khách hàng. Trên thực tế, việc
xác định các thông số phi tài chính nh uy tín, năng lực, đạo đức, mục đích sử
dụng vốn vay, là rất khó, mang tính chất định tính. Vì vậy, những thông
tin tài chính định lợng là rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa
chọn khách hàng. Phân tích tài chính của khách hàng cho ngân hàng xác
định đợc các yếu tố về lợng của nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định đợc thời
hạn hợp lý của khoản vay, xác định kỳ hạn trả nợ đối với từng khách hàng.
Nh vậy, phân tích tài chính của khách hàng không chỉ là nhu cầu thiết thực
mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi NHTM.
Có thể hiểu phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM là một tập
hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khẳ năng và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đa ra các quyết định
cho vay đúng.
Phân tích tài chính của khách hàng tại các NHTM nhằm đạt đợc những
mục tiêu sau:
Xác định đợc tình hình tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình
hình công nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán
Dự báo về tài chính trong tơng lai của khách hàng: khả năng hoạt
động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay
Đảm bảo cho ngân hàng thu đợc cả lãi lẫn gốc đúng hạn, giảm rủi ro
tín dụng, tránh gây thất thoát vốn cho ngân hàng.
Phân tích tài chính của khách hàng về cơ bản, giống nhau trong tất cả các
NHTM, nhng ở một số ngân hàng, ngời ta nhấn mạnh đến một số chỉ tiêu
này trong khi đó, các ngân hàng khác lại nhấn mạnh đến một số chỉ tiêu

khác.
1.2.3.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng vay vốn của NHTM
1.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính
Khi cho vay vốn điều mà ngân hàng quan tâm nhất là khả năng thanh
toán và trả nợ của khách hàng vay vốn. Do đó, khi phân tích tài chính, ngân
hàng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh khoản của khách
hàng tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính,
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và báo cáo lu chuyển tiền tệ nhằm
đánh giá rủi ro của doanh nghiệp trong tơng lai. Do vậy ngân hàng đặc biệt
quan tâm tới các chỉ tiêu tài chính từ báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân
đối kế toán.
a) Đối với cho vay ngắn hạn
*Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không riêng gì ngân hàng mà rất nhiều đối t-
ợng khác quan tâm tới, bất kỳ đối tợng nào liên quan đến doanh nghiệp nh
nhà đầu t, công ty tài chính, cán bộ công nhân viên.. Phân tích tình hình
thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ trớc đây rất quan trọng vì
nó phản ánh đợc phần nào mức độ tín nhiệm hay sự sẵn sàng chi trả của
doanh nghiệp
- Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn

hạn ngắnNợ
ộngđ lưu nsả Tài
= hạn ngắntoán thanh số Hệ
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp bằng
cách chuyển đổi những tài sản lu động thành tiền trong thời kỳ phù hợp với
thời kỳ trả nợ.
Tài sản lu động gồm : Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu

và dự trữ. Nợ ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn . cả tài sản l u
động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dới một năm.
Trong thực tiễn, ngời ta thờng yêu cầu chỉ tiêu này của doanh nghiệp là
lớn hơn 1, còn lớn hơn bao nhiêu là tốt thì tuỳ vào từng loại hình doanh
nghiệp ở từng ngành nghề khác nhau.
- Chỉ tiêu thanh toán nhanh
hạn ngắnNợ
tiền bằng Vốn
= nhanhtoán thanh số Hệ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của doanh nghiệp
bằng nguồn vốn bằng tiền, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của
hàng hoá tồn kho và các khoản phải thu. Về mặt lý thuyết, hệ số này lớn hơn
0,5 là dấu hiệu tốt. Nếu quá lớn tức là vốn bằng tiền của doanh nghiệp quá
lớn, chi phí cho việc lu trữ, ghi chép, kiểm đếm, phân loại khá lớn, mặt khác
không sinh lời nên cũng không phải là tốt.
*Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số này cho thấy lợng hàng hoá tồn kho có lâu hay không, có quay
vòng nhanh hay không. Bất kỳ doanh nghiệp nào đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đều tất yếu có hàng tồn kho. Tuy nhiên số lợng nhiều hay ít tuỳ
vào nhiều yếu tố khác nh lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh
khotồn Hàng
bán hàng vốnGiá
= khotồn hàngquay Vòng
ịnhd cố nsả Tài
thuần thu Doanh
TSCĐ dụng sửsuất Hiệu
=
Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song hai chỉ

tiêu này phản ánh rất rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả hay không. Nếu sản xuất kém hiệu quả, vòng quay vốn lu động nhỏ,
doanh thu thuần, lãi thuần trong một kỳ kinh doanh thấp kéo theo nhiều chỉ
tiêu khác kém đi nh: nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận, có những trờng hợp bị lỗ, tài
sản cố định còn trích khấu hao không đủ dẫn đến việc đầu t cho trang thiết bị
lỗ, tài sản cố định kém, hậu quả kéo theo là tiếp tục sản xuất kinh doanh kém
tạo ra vòng xoáy liên tiếp.
nsả tài Tổng
thuần thu Doanh
nsả tài tổng dụng sửquả Hiệu
=
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
vốn nguồnTổng
uữ hsở chủ Vốn
= vốn nguồncấu ơc số Hệ
hưusở chủ vốnTổng
trả iphả nợTổng
hưusở chủ vốnntrê vốn nợsố Hệ
=
Hệ số này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối
với chủ nợ, mức độ tự tài trợ của đơn vị đối với tổng nguồn vốn kinh doanh
của mình. Tỷ lệ này càng lớn thể hiện doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính
độc lập cao với chủ nợ, khả năng an toàn về trả nợ cao. Khi đơn vị vay có vốn
tự có trong tổng nguồn vốn kinh doanh thì họ sẽ có trách nhiệm cao hơn khi
sử dụng vốn, tức là họ sẽ bị ràng buộc với vốn vay hơn. Mặt khác trong trờng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp có rủi ro xảy ra thì vốn tự có sẽ là một nguồn vốn quan trọng để trả một
phần nợ vay ngắn hạn. Vì vậy, một điều kiện quan trọng của tín dụng ngân
hàng là: các đơn vị vay phải có vốn tự có, ngân hàng chỉ cho vay nhằm bổ

sung vốn lu động thiếu của các đơn vị vay, hoặc cho vay bổ sung vốn đầu t
trong các dự án sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình phân tích thông qua các nhóm chỉ tiêu trên, ngân hàng
có thể phát hiện đợc các khoản nợ có vấn đề khi có những dấu hiệu khó khăn
về tài chính, nh: tỷ suất lợi nhuận giảm, tỷ suất tự tài trợ giảm, số d tiền gửi
giảm sút, gia tăng bất thờng số hàng tồn kho, gia tăng các khoản nợ thơng
mại, gia tăng các khoản phải thu .
b) Đối với cho vay trung và dài hạn
Khi phân tích tình hình tài chính khách hàng đối với cho vay trung và
dài hạn, các NHTM thờng tập trung phân tích các nhóm tỷ lệ và các tỷ lệ cụ
thể sau:
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và
cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh
toán dài hạn của doanh nghiệp. Nhìn chung, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp thờng muốn sử dụng vốn tự có nhỏ nhất bởi vì: chi
phí của vốn chủ sở hữu lớn hơn so với chi phí của vốn vay, do khi sử dụng
vốn vay doanh nghiệp đợc hởng một khoản tiết kiệm nhờ thuế, mặt khác, nếu
doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro
trong kinh doanh chủ yếu do nguời cho vay gánh chịu. Trong khi đó, doanh
nghiệp nắm phần lợi rõ rệt, doanh nghiệp chỉ cần bỏ ra một số vốn ít nhng đ-
ợc quyền sử dụng một lợng tài sản lớn để kinh doanh đang phát triển, sẻ
quyền kiểm soát. Đặc biệt khi hoạt động của doanh nghiệp đang phát triển,
lãi thu đợc trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, lợi nhuận dành cho chủ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp tăng lên gấp bội. Doanh nghiệp càng vay càng có hiệu quả và
khi đó rủi ro đến với ngời cho vay cũng càng lớn.
Bất cứ ngân hàng nào cũng muốn mở rộng doanh nghiệp doanh số hoạt
động nhất là mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. song

nếu càng lấn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ càng trở
thành ngời gánh chịu rủi ro thay cho doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng phải tự
hạn chế mình, chỉ cho vay trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu thờng đợc ngân hàng sử dụng khi xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp
là:
nghiệpdoanhcủa vốn nguồnTổng
trả iphả Nợ
= nợsố Tỷ
nghiệpdoanhcủa vốn nguồnTổng
uữ hsở chủ vốnNguồn
=trợ tài tự số Tỷ
Tỷ số này cho biết tổng số vốn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng số vốn của doanh nghiệp đa ra sản xuất kinh doanh. Tỷ số
càng lớn, càng có sự đảm bảo cao cho các khoản nợ vay. Trong tình huống
xấu nhất, khi doanh nghiệp không còn khả năng đối đầu với những cam kết
trên thị trờng và bị đặt vào tình trạng thanh lý thì số vốn tự có sẽ dùng để
trang trải những khoản tổn thất phát sinh khi chuyển nhợng tài sản của doanh
nghiệp. Ngoài ra còn dùng để trang trải những cam kết của doanh nghiệp nh
phí thanh lý, tiền phạt do không thực hiện hợp đồng, hoặc trả tiền trợ cấp cho
ngời lao động nếu doanh nghiệp giải thể.
Mức tối thiểu của tỷ số này tuỳ thuộc vào từng ngành hoạt động. Ví dụ,
những doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất kinh doanh tơng đối ổn định có
thể chấp nhận đợc tỷ số này ở mức thấp hơn doanh nghiệp thuộc các ngành
sản xuất không ổn định. Những ngành mà tài sản cố định mang tính đặc thù
chuyên dùng, có tính chuyên môn hoá cao hơn các doanh nghiệp bình thờng
khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nói tóm lại, trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào, nguồn vốn
chủ sở hữu doanh nghiệp nào, nguồn vốn chủ sở hữu thờng phải đảm bảo

những khoản mục có mức độ rủi ro cao nh TSCĐ vô hình, TSCĐ có tính
chuyên dùng, các bán thành phẩm ..

uữ hsở chủ vốnNguồn
hạndài nợdư Số
= hạndài nợsố Tỷ
Tỷ số này cao phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đó là
cấu trúc vốn mạo hiểm. Tỷ số này càng cao thì sự an toàn trong đầu t càng
giảm và do đó rủi ro của doanh nghiệp càng tăng, tuy nhiên tỷ số này cũng
thay đổi theo ngành hoạt động. Ví dụ: giá trị của nó rất cao đối với ngành
công nghiệp nguyên liệu, còn nó thấp hơn nhiều. Theo kinh nghiệm ở một số
nớc, ngời ta cho vay chỉ chấp nhận chỉ số này nhỏ hơn 1. Tức là tỷ số này
càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả năng đợc vay dài hạn.
*Nhóm chỉ tiêu sinh lợi
thu Doanh
thuế sau nhuậnLợi
=thu doanh lợi sinh số Hệ
nsả tài Tổng
thuế sau nhuậnLợi
=nsả tài lợi sinh số Hệ
Chỉ tiêu này cho thấy sau khi đầu t vào tài sản bằng nguồn vốn mới huy
động sẽ đem lại hiệu quả cao hay thấp hơn so với lúc cha đầu t. Vì vậy, trong
phân tích tài chính khách hàng để ra quyết định cho vay thì đây là tỷ lệ đợc
ngân hàng quan tâm.
uữ hsở chủ Vốn
thuế sau nhuậnLợi
=uữ hsở chủ vốnlợi sinh số Hệ
Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu
bỏ ra đem về bao nhiêu doanh thu, từ đó đánh giá doanh nghiệp làm ăn nh
vậy có hiệu quả hay không.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu t trung và dài hạn:
trớc đây khi trình bày các chỉ tiêu này, có một điểm cần lu ý là: đối với các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ tiêu này, việc thẩm định của ngân hàng chỉ là thẩm định lại những gì đã
có mà chủ dự án đã thẩm định, việc tính toán các chỉ tiêu này cũng là ngân
hàng đứng trên quan điểm của doanh nghiệp để tính toán, bởi vì các chỉ tiêu
này mà hấp dẫn đối với doanh nghiệp thì chắc chắn là hấp dẫn đối với ngân
hàng. còn các chỉ tiêu thuộc nhóm này đối với ngân hàng là hoàn toàn khác
so với doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phân tích Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ thể hiện lu lợng tiền vào, ra của doanh nghiệp
trong một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ sẽ
cho biết đợc sự vận động sản xuất kinh doanh, lợng tiền bình quân trong kỳ.
Bản chất sự vận động nh sau:
Nguồn thu tăng do giảm tài sản này hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu
Nguồn chi tăng do tăng tài sản, trả các khoản nợ đến hạn hay trả cho
đồng sở rút vốn
Tiền mặt đầu kỳ + tiền phát sinh trong kỳ = tiền mặt cuối kỳ
Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua ba hoạt động:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp. Dòng tiền này lớn hơn hoặc bằng 0 do: doanh thu tăng, bán
chịu ít, tốc độ tăng doanh thu bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm đợc sản
xuất ra, tăng phải thu kỳ trớc. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định
phát triển. Dòng tiền lớn hơn 0 do nguyên nhân ngợc lại.
Dòng tiền từ hoạt động đầu t: Dòng tiền này lớn hơn 0 do: thu lãi đầu t,
thu tiền bán tài sản cố định, thu hồi đầu t không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở
hữu, tìm nguồn hoạt động từ bên ngoài; dòng tiền này nhỏ hơn 0 do: Doanh
nghiệp mới đầu t vào tài sản hay đầu t ra ngoài doanh nghiệp, cán bộ tín dụng

phải xem xét nguồn vốn để đầu t, nếu không phải vốn chủ sở hữu hay vốn dài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạn thì chức tỏ doanh nghiệp đã đầu t bằng vốn ngắn hạn nh vậy tiềm ẩn rủi
ro tín dụng.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền này liên quan tới vốn chủ sở
hữu, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền này nhỏ
hơn hoặc bằng 0 do trả lãi, chủ sở hữu rút vốn. Trờng hợp lớn hơn 0. Tăng
vay vốn, góp thêm vốn.
Dtiền
HĐSX
KD
Dtiền
HĐĐT
Dtiền
HĐTC
Tổng Đánh giá
+ + + + DN thừa tiền,chỉ cho vay mở rộng SXKD
+ + - + DN gặp khó khăn về tài chính, chỉ cho vay
mở rộng SXKD
- DN có vấn đề, cẩn trọng trong cho vay mới
+ - + + DN có đầu t lớn, chỉ xem xét cho vay bổ
sung vốn lu động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- DN đầu t quá lớn, cẩn trọng trong cho vay
mới
- + + + DN gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm,
cẩn trọng trong cho vay mới
- DN rất khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm,

cẩn trọng trong cho vay
- - + + DN đầu t lớn, gặp khó khăn tiêu thụ sản
phẩm, cẩn trọng trong cho vay, chỉ cho vay
giải quyết khó khăn này.
-
Không cho vay nữa
- - - -
DN có khó khăn rất lớn nguy cơ không trả
đợc nợ, không cho vay nữa
Tóm lại: thông qua phân tích tình hình tài chính khách hàng, NHTM
có thể biết đợc một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
khả quan hay không khả quan, xu hớng phát triển của đơn vị nh thế nào để từ
đó có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và
lãi.
Tuy nhiên, việc phân tích tình hình tài chính khách hàng chỉ hữu ích khi
các số liệu báo cáo phải đợc đảm bảo tính chính xác. Trong điều kiện của nớc
ta hiện nay, khi mà việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê cha đợc chấp
hành nghiêm chỉnh thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định tính chính xác
của các số liệu báo cáo và cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phân tích tình hình
tài chính với các thông số phi tài chính để đa ra những kết luận xác đáng về
khác hàng mà ngân hàng đã quan hệ làm ăn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II : thực trạng công tác phân tích đối với
khách hàng vay vốn tại nhct hải dơng
2.1.tổng quan về nhct hải DơNG
2.1.1.Sự hình thành và phát triển NHCT Hải Dơng
2.1.1.1.Vài nét về chi nhánh NHCT Hải Dơng
Chi nhánh NHCT Hải Dơng (trớc đây là NHCT Hải Hng) đợc thành lập
từ tháng 08/1988 trên cơ sở chuyển từ NHNN tỉnh Hải Hng theo nghị định

53/ HĐBT ngày 26/3/1988 của chủ tịch HĐBT V/v chuyển hệ thống Ngân
Hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp .Từ
tháng 8/1988, chi nhánh NHCT Hải Dơnglà Một NH TM Nhà nóc thực hiện
chế độ hạch toán phụ thuộc đặt dới sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam.Ngày
17/12/1996 theo quyết định số 12/ HĐQT của chủ tịch HĐQT NHCT Việt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nam .Chi nhánh NHCT Hải Dơng đợc thành lập trên cơ sở Chi Nhánh NHCT
Hải Hng.Chi Nhánh bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997 với 01 chi
nhánh cấp II là chi nhánh NHCT Nhị Chiểu .09 phòng ban trực thuộc (trong
đó có 07 phòng nghiệp vụ ) và 02 phòng giao dịch, đến tháng 09/2004 Chi
nhánh thành lập thêm một Chi nhánh cấp II là chi nhánh khu công nghiệp
thành phố Hải Dơng.Tổng số lao động của Chi nhánh dén ngày 31/12/2004
là 151 cán bộ .
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, Chi nhánh NHCT Hải Dơng đã
có nhiều cố gắng nỗ lực. Không ngừng phấn đấu vơn lên hoàn thành xuất săc
nhiệm vụ năm 2004 Chi nhánh đã vinh dự đợc Nhà nớc trao tặng 01 huân ch-
ơng lao động hạng 3 và 1 huân chơng chiến công hạng 3 đọc NHCT Việt
Nam xếp loại Chi nhánh kinh doanh giỏi Đảng bộ đợc tỉnh xét tặng cờ thi
đua Trong sạch vững mạnh. Công đoàn cơ sở đợc Công đoàn NHCT Việt
Nam tặng cờ thi đua Vững mạnh toàn diện , Đoàn thanh niên đợc tặng cờ
Đơn vị vững mạnh xuất sắc .
Về cơ cấu tổ chức: Chi nhánh NHCT Hải Dơng bao gồm 151 cán bộ,
bao gồm :
-Ban giám đốc (04 cán bộ)
-07 phòng nghiệp vụ, 02 phòng giao dịch
-02 chi nhánh cấp II
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và màng lới hoạt động của chi nhánh
NHCT Hải Dơng
Ban lãnh đạo

Phòng kinh doanh Phòng tiền tệ ngân quỹ
Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng huy động tiền gửi dân c
Phòng Kế toán Phòng giao dịch số 01
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng Tổ chức- hành chính Phòng giao dịch số 02
Phòng kiểm soát nội bộ
Mục tiêu kinh doanh của NHCT Hải Dơng là phát triển an toàn hiệu quả
coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của Ngân hàng. Hải Dơng là
tỉnh có địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều ngân hàng thơng mại cùng hoạt động tạo
nên sự cạnh tranh gay gắt .Tuy nhiên NHCT Hải Dơng đã từng bớc phát triển
và là một trong những Ngân hàng thơng mại quốc doanh có tổng nguồn vốn
huy động hơn 100 tỷ đồngChi nhánh dã sử dụng nguồn vốn 1 cách hiệu quả
với tổng d nợ gần 900tỷ đồng ,chất lợng tín dụng tốt chi nhánh đã đầu t vốn
cho mọi thành phần kinhtế ,có nhiều khách hàng là doanh nghiệp lâu năm
với ngân hàng nh Công ty Chế tạo bơm, Công ty Đá mài, Công ty Sứ, Công
ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty chế biến nông sản thực phẩm... Do đó,
ngân đã giảm đợc chi phí sàng lọc khách hàng. Ngoài ra, khách hàng còn là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty t
nhân... đã từng bớc vơn lên chiếm lĩnh thị trờng.
Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít khó khăn nhất là trong cơ chế
thị trờng hiện nay đã bộc lộ các yếu kém trong quản lý sản xuất kinh doanh
và những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp, nhất là kinh tế ngoài
quốc doanh. Do sự thiếu đồng bộ của cơ chế tín dụng và luật đầu t, môi trờng
pháp lý không ổn định, những vụ lừa đảo, đổ bể đã gây ảnh hởng không ít
đến t tởng, tâm lý của những ngời làm công tác tín dụng. Đây là những khó
khăn trong những năm qua đối với hoạt động kinh doanh của toàn ngành nói
chung cũng nh của NHCT Hải Dơng nói riêng. Với sự chỉ đạo, quản lý, điều
hành năng động của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công nhân viên, chi nhánh NHCT Hải Dơng là một trong những NHTM quốc
doanh có tín nhiệm với khách hàng hoàn thành các chỉ tiêu cảu NHCT Việt
Nam giao .Kinh doanh có hiệu quả đảm bảo an toàn vốn.
2.1.1.2.Đánh giá tình hình hoạt động của NHCT Hải Dơng trong những
năm gần đây
*Hoạt động huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trờng thì hoạt động tạo nguồn vốn là yếu tố đầu
vào của cả quá trình kinh doanh. Đầu vào có cơ cấu hợp lý, chi phí thấp sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngày nay,
các NHTM cạnh tranh nhau trong huy động vốn chủ yếu qua lãi suất hợp lý,
thời hạn và uy tín của ngân hàng, trong đó cả ba yếu tố đều quan trọng.
Chính vì hiểu rõ tầm quan trọng sống còn của vốn đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế,
chi nhánh coi trọng nghiệp vụ huy động vốn đã xem xét đến lợi ích của
khách hàng trên cơ sở chính sách khách hàng. Do đó, NHCT Hải Dơng luôn
có tốc độ tăng trơng nguồn vốn nhanh qua các năm. Ngày đầu mới thành lập,
tổng nguồn vốn huy động mới chỉ có 15 tỷ đồng, đến cuối năm 2005là 1302
tỷ đồng.
Biểu 1:
Stt Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Số
tuyệt
đối
Tỷ lệ

(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)

Tổng nguồn VHĐ
1.157.10
0
116525
0 +8150 +0.7
130176
6 136.516 10.49
I Phân theo loại tiền


VNĐ 510.724 523.708 +12.984 +2.5 623.843 100.135 16.05

USD 646.376 641.542 -4.834 -0.7 677.923 36.381 5.37
II Phân nguồn VHĐ
0

Tiền gửi của TCKT 130.839 187.184 +56.345 +43 924.738 737.554 79.76
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tiền gửi tiết kiệm 395.974 895.720 -40254 -4.3 219.436 -676.284 -308.19

T/gửi kỳ phiếu,trái phiếu 90.287 82.346 -7.941 -8.8 88.656 6.310 7.12
III Phân theo thời hạn

0
Không kỳ hạn 129.966 188.139 +58.173 +44.8 212.302 24.163 11.38
Kỳ hạn dới 12 tháng 337.504 299.479 -38.025 -11.3 303.820 4.341 1.43
Kỳ hạn từ12 đến 24 tháng 689.630 677.632 -11.998 -1.7 499.659 -177.973 -35.62
Kỳ hạn trên 24 tháng 0 0 121.896 121.896
( Bảng cân đối vốn kinh doanh của NHCT Hải Dơng)
Qua biểu trên cho thấy, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh không
ngừng tăng lên qua các năm ,năm sau cao hơn năm trớc .Năm 2004 đạt
1.165.250 triệu đồng ,tăng 8.150 triệu đồng so với năm 2003 còn năm 2005
tăng136.516 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng của 2004(0.7%),năm
2005 tăng(10.49%). Với tổng nguồn vốn trên, Chi nhánh không những đáp
ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng mà còn thừa điều chuyển về
Ngân hàng công thơng góp phần điều hoà sử dụng vốn trong toàn hệ thống
đạt hiệu quả.
Xét về cơ cấu và thời hạn nguồn vốn huy động ta thấy cơ cấu và thời hạn
hợp lý. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn, đây là nguồn có chi phí cao đầu vào cao nhng ổn định tạo thế
chủ động cho chi nhánh trong hoạt động kinh doanh .
*Tình hình sử dụng vốn :
Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn và tăng trởng nguồn vốn, việc sử
dụng vốn đợc chi nhánh NHCT Hải Dơng luôn quan tâm, coi tín dụng là mặt
trận hàng đầu. Xác định công tác đầu t tín dụng là một nghiệp vụ kinh doanh
chủ yếu của hoạt động ngân hàng vì nó đem lại nguồn thu chủ yếu trong kết
quả kinh doanh.
Trên cơ sở tăng trởng nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay và đầu t
kinh doanh của NHCT Hải Dơng liên tục phát triển qua các năm. Tổng d Nợ
đầu t và cho vay đến 31/12/2005 đạt 789 tỷ đồng, tốc độ tăng trởng 16.15%
so với đầu năm. Trong đó:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×