Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại Ngân hàng Công Thương Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.94 KB, 54 trang )

Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
Lời mở đầu
Mục lục
ChươngI :Tổng quan về phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM
1.1. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM
1.1.1Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.2. Phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTM
1.2.1.Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng
1.2.2.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng
1.2.3.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng vay vốn của NHTM
1.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính
1.2.3.2. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
: Thực trạng công tác phân tích đối với khách hàng vay vốn tại
2.1.Tổng quan về NHCT Hải Dương
2.1.1.Sự hình thành và phát triển NHCT Hải Dương
2.1.2.Vài nét về chi nhánh NHCT Hải Dương
2.1.3.Đánh giá tình hình hoạt động của NHCT Hải Dương trong những
năm gần đây
2.2.Nội dung phân tích tài chính Khách hàng tại NHCT Hải Dương
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp vay vốn tại NHCT Hải Dương
3.1.Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian
tới
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn:
3.3. kiến nghị với cơ quan hữu quan
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng công thươngViệt Nam
Kết luận
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ


1
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp
tư nhân, cá thể để phát triển sản xuất khing doanh. Lịch sử ra đời và phát
triển ngân hàng gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông
hàng hoá .Trước hết nó đáp ứng các nhu cầu cho mọi thành phần kinh tế,
muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu vốn cùng với sự phát
triển nền kinh tế thị trường.
Các ngân hàng thương mại ngày càng xâm nhập sâu sắc vào mọi
hoạt động của nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng
bậc nhất trong nền kinh tế.Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt
động tín dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn trong việc tăng thu nhập của NH
nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.Vì thế để đảm bảo và nâng cao hiệu
quả chất lượng hoạt động tín dụng mà là mục tiêu yếu tố quan trọng để
cạnh tranh và phát triển cả mỗi NHTM. Trước mỗi quyết định tài trợ Ngân
hàng phải luôn cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng sinh lời và rủi ro
dựa trên phân tích các khía cạnh tài chính, phi tài chính theo một quy trình
nghiệp vụ nghiêm ngặt mang tính khoa học cao. Phân tích tài chính của
khách hàng là một trong những nội dung đó .
Phân tích tài chính khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc đánh giá sức mạnh tài chính , khả năng tự chủ tài chính trong kinh
doanh , nhu cầu tài trợ và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.Tuy nhiên
hoạt động này trong các NTHM vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả
cho vay chưa cao.Vì vậy công tác này góp phần quyết định tới hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hải
Dương, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI

KHOÁ
2
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
của khách hàng tại Ngân hàng Công Thương Hải Dương” cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình,
với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học được và đưa ra những giải
pháp góp phần vào hoàn thiện công tác này tại Ngân Hàng Công Thương
Hải Dương.
Với kết cấu chuyên đề như sau :
ChươngI: Tổng quan về phân tích tài chính của khách hàng tại ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng phương pháp phân tích tài chính của khách
hàng tại Ngân Hàng Công Thương Hải Dương
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối
với doanh nghiệp vay vốn tại NHCT Hải Dương
Hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
cchỉ bảo tận tình của thầy giáo Hoàng Đình Chiến, ban lãnh đạo và các cô,
các bác trong chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương. Do thời gian
có hạn và những hiểu biết của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sai sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Hải Dương và của
các bạn đồng môn trong và ngoài trường để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
3
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
CHƯƠNGI : TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH

HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại:
Hệ thống NHTM ra đời là kết quả của quá trình hình thành và phát
triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ tiền tệ. Nó được khởi
nguồn từ những người thợ in đúc vàng mà ban đầu chỉ làm dịch vụ đổi
tiền. Dọc theo thời gian, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế,
các nghiệp vụ ngân hàng dần được hoàn thiện, mở rộng và phát triển để
đáp ứng kịp thời nhu cầu của các thành phần kinh tế. Ngân hàng được
thực sự công nhận như một doanh nghiệp kinh doanh với dặc trưng "đi
vay để cho vay".
Trên thế giới hiện nay, hệ thống ngân hàng của các nước phần lớn
là ngân hàng hai cấp. Trong đó, NHTW làm nhiệm vụ phát hành tiền,
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về mặt tiền tệ và hoạt động ngân
hàng; còn các NHTM thực hiện việc kinh doanh tiền tệ. Như vậy, ta có
thể hiểu một cách khái quát "NHTM là một tổ chức kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ và cung cấp các dịch vụ có liên quan đến tiền tệ".
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài
chính năm 1990 định nghĩa: "NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ , mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Luật các tổ chức tín dụng năm 1997- Điều 20: "NHTM là loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh khác có liên quan". Trong đó "Hoạt động ngân hàng là
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
4
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng

các dịch vụ thanh toán".
NHTM hoạt động kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và
quy định của luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng tác động đến
nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan của
chức năng mà hệ thống NHTM đảm nhận là sự cần thiết có các trung
gian tài chính dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, làm trung
gian thanh toán trong nền kinh tế... NHTM nhận tiền gửi hoặc phát
hành các công cụ nợ, sử dụng số tiền này để cho vay với một lãi suất và
kỳ hạn nhất định, người vay phải trả cho ngân hàng gốc là tiền lãi. Lãi
thu được từ các khoản cho vay và các khoản đầu tư vào chứng khoán
tạo nên bộ phận thu nhập của ngân hàng. Để tạo lập nguồn vốn, ngân
hàng phải trả cho các khoản tiền gửi hoặc các khoản vay và chi phí
khác. Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi
nhuận, NHTM thường xuyên tổ chức khai thác các nguồn vốn với chi
phí thấp để mở rộng cho vay và đầu tư... Xuất phát từ xu hướng phát
triển trong hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống, thông qua việc
đa dạng hoá hoạt động, các ngân hàng có thể vừa tăng thu nhập vừa có
thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi ngân hàng trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ.
1.1.2.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng
là sản phẩm hàng hoá. Nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy
nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển
qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, ngày nay tín dụng được hiểu theo
những định nghĩa cơ bản sau: tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
5
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được

sử dụng trọng một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản
cam kết hoàn thành theo thời hạn đã thoả thuận
Đặc trưng của Tín dụng ngân hàng là lòng tin tính thời hạn và tính
hoàn trả. Chính nhờ hoạt động tín dụng mà ngân trang trải được mọi chi
phí phát sinh và là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
Trong ngân hàng thương mại cho vay hoạt động kinh doanh chủ chốt
để tạo ra lợi nhuận. Kinh tế càng phát triển, lực lượng cho vay của các ngân
hàng thương mại càng tăng, loại hình và cách thức cho vay cũng trở nên vô
cùng đa dạng. Hiện nay, ở những nước đang phát triển, khi một ngân hàng
được thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên
của nó là sẽ cho ai vay và sẽ đầu tư vào đâu, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm
bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn. Ngược lại, ở những nước đã phát triển,
vấn đề đặt ra ở những nước này là lợi tức có cao không và an toàn không.
Tuy nhiên song hành với lợi nhuận thu được là độ rủi ro cao. Vì vậy, chất
lượng của hoạt động là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Để tăng trưởng và phát triển, quy mô của hoạt động cho vay
mới chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ chính là chất lượng của hoạt
động này
*Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Trong các nghiệp vụ của NHTM, cho vay là nghiệp vụ chứa đựng
nhiều rủi ro nhất và rủi ro cũng dễ xảy ra nhất. Những rủi ro trong quá trình
cho vay gây thất thoát vốn cho ngân hàng được gọi là rủi ro tín dụng là một
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt - hàng hoá tiền tệ.
Có nhiều loại rủi ro tác động tới ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro hối
đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… trong đó rủi ro tín dụng là loại rủi
ro gắn liền với hoạt động cho vay. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ
thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
6

Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng quyết định cho vay khi thấy
rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không thể dự đoán chính
xác các khả năng sẽ xảy ra hơn nữa không phải mọi cán bộ ngân hàng có
khả năng phân tích tín dụng tốt. Do vậy, trên quan điểm ngân hàng, rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, chỉ có thể đề phòng hạn
chế chứ không thể loại trừ.
-Rủi ro tín dụng là tình trạng người vay không trả hoặc không hoàn trả
đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng có những nguyên nhân chính
sau:
-Những nguyên nhân bất khả kháng: như thiên tai, chiến tranh những
thay đổi tầm vĩ mô vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn cho vay…
-Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay: liên quan đến
trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng, cũng có cả trường
hợp người vay chây ì không trả nợ.
Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng: trước hết do sự yếu kém về
chuyên môn nghiệp vụ nên có nhiều thiếu sót trong quá trình thu thập
thông tin và hạn chế trong quá trình phân tích thông tin về khả năng tài
chính, kỹ thuật, khả năng quản lý kinh doanh của người vay, đạo đức người
vay… dẫn đến quyết định cho vay không đúng. Sự yếu kém trong quá trình
quản lý giám sát các khoản vay cũng tạo nguy cơ không thu được tiền.
Ngoài ra có nhiều cán bộ ngân hàng đã tiếp tay với khách hàng, chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
Trong ba nhóm nguyên nhân trên thì nhóm đầu khó phòng nhưng ít
xảy ra, chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhóm thứ hai thường xuyên xảy ra nhất chiếm
tỷ trọng lớn. Nhóm thứ ba không nhiều nhưng khó khắc phục, thường kết
hợp với nhóm thứ hai.
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ

7
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
Đứng trước thực trạng cho vay là nghiệp vụ chủ đạo mà rủi ro tín
dụng thì luôn thường trực, hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp khó phòng
tránh nên việc cho vay đối với các NHTM luôn phải được thực hiện theo
một quy trình chặt chẽ với những bước phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính,
phi tài chính của khách hàng, kết quả của những phân tích ấy cho thấy khả
năng sinh lời, mức độ rủi ro của phương án hoặc dự án sử dụng vốn vay, có
ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định cho vay hay không của ngân hàng do đó
phân tích tài chính khách hàng có vai trò rất quan trọng.
Trên thực tế, việc xác định các thông số phi tài chính như uy tín, năng
lực, đạo đức, mục đích sử dụng vốn vay, triển vọng của khách hàng…Là
rất khó, mang tính chất định tính. Vì vậy, những thông tin tài chính định
lượng là rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa chọn khách
hàng. Phân tích tài chính khách hàng cho ngân hàng xác định được các yếu
tố về lưọng của nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định được thời hạn hợp lý
của khoản vay, xác định các kỳ hạn trả nợ… đối với từng khách hàng. Như
vậy phân tích tài chính khách hàng không chỉ là nhu cầu thiết thân mà còn
là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi NHTM .
1.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI NHTM
Có thể hiểu phân thích tài chính khách hàng đối với NHTM là một tập
hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính
khả năng và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho
vay .
Phân tích tài chính khách hàng tại các ngân hàng thương mại nhằm đạt
được những mục tiêu sau:
Xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình
hình công nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán…
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI

KHOÁ
8
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
Dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng: khả năng hoạt
động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay….
Dự đoán được những trường hợp xấu có thể xẩy ra làm giảm khả năng
trả nợ của khách hàng.
1.2.1.Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng
Phân tích tình hình tài chính cụ thể là phân tích các báo cáo tài chính,
hoạt động của khách hàng được cụ thể hoá qua các chỉ tiêu về tình hình tài
chính và chúng được thể hiện trên các báo cáo của kế toán vào cuối mỗi kỳ
kinh doanh, thường là một niên độ. Nội dung của các báo cáo tài chính
phản ánh tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự vận động
và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh doanh của khách hàng.
Các thông tin được dùng để phân tích tài chính khách hàng là:
Bảng cân đối kế toán: Còn gọi là bảng tổng kết tài sản là báo cáo tài
chính tổng hợp, mô tả thực trạng tài chính của một khách hàng tại một thời
điểm nào đó. Nội dung của bảng cân đối kế toán khái quát tình trạng tài
chính của một khách hàng tại một thời điểm nhất định thường là cuối kỳ
kinh doanh. Kết cấu của bảng được chia thành hai phần luôn bằng nhau: tài
sản và nguồn vốn tức nguồn hình thành nên tài sản gồm nợ phải trả cộng
với vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà
phân tích đánh giá được tổng quát tình hình tài chính, khả năng thanh toán,
cơ cấu vốn và trình độ sử dụng vốn của khách hàng. Tuy nhiên mặt hạn chế
của bảng cân đối kế toán cũng như các báo cáo tài chính nói chung làm ảnh
hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính đó là dữ liệu mà chúng
cung cấp thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại hướng đến tương lai.
Người ta luôn muốn biết liệu một kết quả nào đó của năm nay có được lặp
lại vào năm tới không?

Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
9
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp
cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng tại những thời kỳ nhất định. Nó cung cấp các thông tin tổng
hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Đồng thời, nó cũng giúp phân tích so sánh được doanh thu và số tiền
thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền
thực xuất quỹ để vận hành kinh doanh. Ngoài ra theo quy định ở Việt Nam,
báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ
của khách hàng đối với ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá
trị gia tăng - VAT.
Hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều
vào quan điểm của kế toán trong quá trình hạch toán. Đồng thời cũng do
nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu được ghi nhận
khi nghiệp vụ mua bán hoàn thành, tức là khi sở hữu hàng hoá có thể xảy ra
vào một thời điểm khác. Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của khách hàng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp người sử dụng
đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, phân tích mối quan hệ giữa
lợi tức ròng và lưu chuyển tiền tệ ròng, dự đoán trong tương lai lượng tiền
mang lại từ hoạt động của khách hàng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần:

Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
10
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin
về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính
đồng thời, giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính
chưa được trình bày, giải thích rõ ràng, cụ thể như các thông tin về đặc
điểm hoạt động của khách hàng, chế độ kế toán áp dụng, tình hình và lý do
biến động một số tài sản và nguồn vốn quan trọng…
1.2.2.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng
Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay: rủi ro tín dụng, rủi ro hối
đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác
nhau và có thể dẫn đến việc không hoàn trả nợ khi đến hạn. Các thiệt hại
đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân khách quan như: thiên tai như bão lụt, hạn
hán, hoả hoạn, động đất. Những thay đổi về nhu cầu người tiêu dùng hoặc
về kỹ thuật của một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả sơ đồ của một
hãng kinh doanh và đặt người đi vay cụ thể nào đó đã có thời làm ăn có lãi
lâm vào cảnh thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh
tranh, hoặc việc mất một người quản trị giỏi có thể làm giảm thiệt hại
nghiêm trọng đến khả năng hoàn trả tiền vay của người vay. Sự hưng thịnh
hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của người
vay và gây nên niềm vui hay nỗi buồn của người kinh doanh, cũng như
người tiêu dùng. Một số rủi ro nảy sinh từ các yếu tố riêng rẽ khó giải
thích. Để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, nhà quản trị ngân
hàng phải cố gắng ước lượng rủi ro không hoàn trả. Rủi ro này có thể dự

đoán trong một quá trình kéo dài, bằng những phân tích tỉ mỉ về các mặt tài
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
11
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
chính, phi tài chính của khách hàng. Trên thực tế, việc xác định các thông
số phi tài chính như uy tín, năng lực, đạo đức, mục đích sử dụng vốn vay,
… là rất khó, mang tính chất định tính. Vì vậy, những thông tin tài chính
định lượng là rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa chọn
khách hàng. Phân tích tài chính của khách hàng cho ngân hàng xác định
được các yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định được thời
hạn hợp lý của khoản vay, xác định kỳ hạn trả nợ …đối với từng khách
hàng. Như vậy, phân tích tài chính của khách hàng không chỉ là nhu cầu
thiết thực mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi NHTM.
Có thể hiểu phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM là một
tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài
chính, khẳ năng và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đưa ra các
quyết định cho vay đúng.
Phân tích tài chính của khách hàng tại các NHTM nhằm đạt được
những mục tiêu sau:
Xác định được tình hình tài chính của khách hàng: giá trị tài sản,
tình hình công nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán…
Dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng: khả năng hoạt
động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay…
Đảm bảo cho ngân hàng thu được cả lãi lẫn gốc đúng hạn, giảm rủi
ro tín dụng, tránh gây thất thoát vốn cho ngân hàng.
Phân tích tài chính của khách hàng về cơ bản, giống nhau trong tất cả
các NHTM, nhưng ở một số ngân hàng, người ta nhấn mạnh đến một số
chỉ tiêu này trong khi đó, các ngân hàng khác lại nhấn mạnh đến một số chỉ

tiêu khác.
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
12
Hon thin phng phỏp phõn tớch ti chớnh ca khỏch hng ti NHCT Hi Dng
1.2.3.Ni dung phõn tớch ti chớnh ca khỏch hng vay vn ca NHTM
1.2.3.1. Phõn tớch cỏc ch tiờu ti chớnh trong bỏo cỏo ti chớnh
Khi cho vay vn iu m ngõn hng quan tõm nht l kh nng thanh
toỏn v tr n ca khỏch hng vay vn. Do ú, khi phõn tớch ti chớnh, ngõn
hng quan tõm nhiu hn ti vic ỏnh giỏ ri ro thanh khon ca khỏch
hng tc l phõn tớch cỏc ch tiờu v kh nng thanh toỏn, c cu ti chớnh,
kh nng hot ng, kh nng sinh li v bỏo cỏo lu chuyn tin t nhm
ỏnh giỏ ri ro ca doanh nghip trong tng lai. Do vy ngõn hng c
bit quan tõm ti cỏc ch tiờu ti chớnh t bỏo cỏo kt qu kinh doanh v
bng cõn i k toỏn.
a) i vi cho vay ngn hn
*Nhúm ch tiờu v kh nng thanh toỏn
õy l nhúm ch tiờu m khụng riờng gỡ ngõn hng m rt nhiu i
tng khỏc quan tõm ti, bt k i tng no liờn quan n doanh nghip
nh nh u t, cụng ty ti chớnh, cỏn b cụng nhõn viờn.. Phõn tớch tỡnh
hỡnh thanh toỏn ca doanh nghip i vi cỏc khon n trc õy rt quan
trng vỡ nú phn ỏnh c phn no mc tớn nhim hay s sn sng chi
tr ca doanh nghip
- Ch tiờu thanh toỏn ngn hn

hạn ngắnNợ
ộngđ lưu nsả Tài
= hạn ngắntoán thanh số Hệ
Ch tiờu ny l thc o kh nng cú th tr n ca doanh nghip bng
cỏch chuyn i nhng ti sn lu ng thnh tin trong thi k phự hp

vi thi k tr n.
Trn Th Thuý Hng - Lp 50152 - Hc vin Ngõn hng CHUYấN CUI
KHO
13
Hon thin phng phỏp phõn tớch ti chớnh ca khỏch hng ti NHCT Hi Dng
Ti sn lu ng gm : Tin, chng khoỏn ngn hn, cỏc khon phi
thu v d tr. N ngn hn bao gm: vay ngn hn, n ngn hn. c ti
sn lu ng v n ngn hn u cú thi hn di mt nm.
Trong thc tin, ngi ta thng yờu cu ch tiờu ny ca doanh
nghip l ln hn 1, cũn ln hn bao nhiờu l tt thỡ tu vo tng loi hỡnh
doanh nghip tng ngnh ngh khỏc nhau.
- Ch tiờu thanh toỏn nhanh
hạn ngắnNợ
tiền bằng Vốn
= nhanhtoán thanh số Hệ
Ch tiờu ny cho bit kh nng thanh toỏn ngay tc thỡ ca doanh
nghip bng ngun vn bng tin, khụng b chi phi bi thi gian chuyn
i ca hng hoỏ tn kho v cỏc khon phi thu. V mt lý thuyt, h s
ny ln hn 0,5 l du hiu tt. Nu quỏ ln tc l vn bng tin ca doanh
nghip quỏ ln, chi phớ cho vic lu tr, ghi chộp, kim m, phõn loi khỏ
ln, mt khỏc khụng sinh li nờn cng khụng phi l tt.
*Nhúm ch tiờu v nng lc hot ng
H s ny cho thy lng hng hoỏ tn kho cú lõu hay khụng, cú quay
vũng nhanh hay khụng. Bt k doanh nghip no i vo hot ng sn xut
kinh doanh u tt yu cú hng tn kho. Tuy nhiờn s lng nhiu hay ớt
tu vo nhiu yu t khỏc nh lnh vc kinh doanh, quy mụ kinh doanh
khotồn Hàng
bán hàng vốnGiá
= khotồn hàngquay Vòng
ịnhd cố nsả Tài

thuần thu Doanh
TSCĐ dụng sửsuất Hiệu =
Ch tiờu ny cng ph thuc vo nhiu yu t khỏc nhau, song hai ch
tiờu ny phn ỏnh rt rừ tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip cú
hiu qu hay khụng. Nu sn xut kộm hiu qu, vũng quay vn lu ng
Trn Th Thuý Hng - Lp 50152 - Hc vin Ngõn hng CHUYấN CUI
KHO
14
Hon thin phng phỏp phõn tớch ti chớnh ca khỏch hng ti NHCT Hi Dng
nh, doanh thu thun, lói thun trong mt k kinh doanh thp kộo theo
nhiu ch tiờu khỏc kộm i nh: nhúm ch tiờu v li nhun, cú nhng
trng hp b l, ti sn c nh cũn trớch khu hao khụng dn n vic
u t cho trang thit b l, ti sn c nh kộm, hu qu kộo theo l tip
tc sn xut kinh doanh kộm to ra vũng xoỏy liờn tip.
nsả tài Tổng
thuần thu Doanh
nsả tài tổng dụng sửquả Hiệu =
*Nhúm ch tiờu v c cu ti chớnh
vốn nguồnTổng
uữ hsở chủ Vốn
= vốn nguồncấu ơc số Hệ
hưusở chủ vốnTổng
trả iphả nợTổng
hưusở chủ vốnntrê vốn nợsố Hệ =
H s ny cho thy mc c lp hay ph thuc ca doanh nghip
i vi ch n, mc t ti tr ca n v i vi tng ngun vn kinh
doanh ca mỡnh. T l ny cng ln th hin doanh nghip cú nhiu vn t
cú, tớnh c lp cao vi ch n, kh nng an ton v tr n cao. Khi n v
vay cú vn t cú trong tng ngun vn kinh doanh thỡ h s cú trỏch nhim
cao hn khi s dng vn, tc l h s b rng buc vi vn vay hn. Mt

khỏc trong trng hp cú ri ro xy ra thỡ vn t cú s l mt ngun vn
quan trng tr mt phn n vay ngn hn. Vỡ vy, mt iu kin quan
trng ca tớn dng ngõn hng l: cỏc n v vay phi cú vn t cú, ngõn
hng ch cho vay nhm b sung vn lu ng thiu ca cỏc n v vay,
hoc cho vay b sung vn u t trong cỏc d ỏn sn xut kinh doanh.
Trong quỏ trỡnh phõn tớch thụng qua cỏc nhúm ch tiờu trờn, ngõn hng
cú th phỏt hin c cỏc khon n cú vn khi cú nhng du hiu khú
khn v ti chớnh, nh: t sut li nhun gim, t sut t ti tr gim, s d
tin gi gim sỳt, gia tng bt thng s hng tn kho, gia tng cỏc khon
n thng mi, gia tng cỏc khon phi thu.
Trn Th Thuý Hng - Lp 50152 - Hc vin Ngõn hng CHUYấN CUI
KHO
15
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
b) Đối với cho vay trung và dài hạn
Khi phân tích tình hình tài chính khách hàng đối với cho vay trung và
dài hạn, các NHTM thường tập trung phân tích các nhóm tỷ lệ và các tỷ lệ
cụ thể sau:
*Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc
và cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng
thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Nhìn chung, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn tự có nhỏ nhất bởi
vì: chi phí của vốn chủ sở hữu lớn hơn so với chi phí của vốn vay, do khi
sử dụng vốn vay doanh nghiệp được hưởng một khoản tiết kiệm nhờ thuế,
mặt khác, nếu doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt
động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do nguời cho vay gánh chịu.
Trong khi đó, doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt, doanh nghiệp chỉ cần bỏ ra
một số vốn ít nhưng được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn để kinh
doanh đang phát triển, sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi hoạt động của

doanh nghiệp đang phát triển, lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất
tiền vay, lợi nhuận dành cho chủ doanh nghiệp tăng lên gấp bội. Doanh
nghiệp càng vay càng có hiệu quả và khi đó rủi ro đến với người cho vay
cũng càng lớn.
Bất cứ ngân hàng nào cũng muốn mở rộng doanh nghiệp doanh số
hoạt động nhất là mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả. song nếu càng lấn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ
càng trở thành người gánh chịu rủi ro thay cho doanh nghiệp. Do đó, ngân
hàng phải tự hạn chế mình, chỉ cho vay trong khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu thường được ngân hàng sử dụng khi xem xét cơ cấu
vốn của doanh nghiệp là:
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
16
Hon thin phng phỏp phõn tớch ti chớnh ca khỏch hng ti NHCT Hi Dng
nghiệpdoanhcủa vốn nguồnTổng
trả iphả Nợ
= nợsố Tỷ
nghiệpdoanhcủa vốn nguồnTổng
uữ hsở chủ vốnNguồn
=trợ tài tự số Tỷ
T s ny cho bit tng s vn ca doanh nghip chim t trng bao
nhiờu trong tng s vn ca doanh nghip a ra sn xut kinh doanh. T
s cng ln, cng cú s m bo cao cho cỏc khon n vay. Trong tỡnh
hung xu nht, khi doanh nghip khụng cũn kh nng i u vi nhng
cam kt trờn th trng v b t vo tỡnh trng thanh lý thỡ s vn t cú s
dựng trang tri nhng khon tn tht phỏt sinh khi chuyn nhng ti
sn ca doanh nghip. Ngoi ra cũn dựng trang tri nhng cam kt ca
doanh nghip nh phớ thanh lý, tin pht do khụng thc hin hp ng,
hoc tr tin tr cp cho ngi lao ng nu doanh nghip gii th.

Mc ti thiu ca t s ny tu thuc vo tng ngnh hot ng. Vớ
d, nhng doanh nghip thuc ngnh sn xut kinh doanh tng i n
nh cú th chp nhn c t s ny mc thp hn doanh nghip thuc
cỏc ngnh sn xut khụng n nh. Nhng ngnh m ti sn c nh mang
tớnh c thự chuyờn dựng, cú tớnh chuyờn mụn hoỏ cao hn cỏc doanh
nghip bỡnh thng khỏc.
Núi túm li, trong hot ng ca bt k doanh nghip no, ngun vn
ch s hu doanh nghip no, ngun vn ch s hu thng phi m bo
nhng khon mc cú mc ri ro cao nh TSC vụ hỡnh, TSC cú tớnh
chuyờn dựng, cỏc bỏn thnh phm..

uữ hsở chủ vốnNguồn
hạndài nợdư Số
= hạndài nợsố Tỷ
T s ny cao phn ỏnh doanh nghip ph thuc nhiu vo ch n, ú
l cu trỳc vn mo him. T s ny cng cao thỡ s an ton trong u t
Trn Th Thuý Hng - Lp 50152 - Hc vin Ngõn hng CHUYấN CUI
KHO
17
Hon thin phng phỏp phõn tớch ti chớnh ca khỏch hng ti NHCT Hi Dng
cng gim v do ú ri ro ca doanh nghip cng tng, tuy nhiờn t s ny
cng thay i theo ngnh hot ng. Vớ d: giỏ tr ca nú rt cao i vi
ngnh cụng nghip nguyờn liu, cũn nú thp hn nhiu. Theo kinh nghim
mt s nc, ngi ta cho vay ch chp nhn ch s ny nh hn 1. Tc
l t s ny cng gn 1, doanh nghip cng ớt cú kh nng c vay di
hn.
*Nhúm ch tiờu sinh li
thu Doanh
thuế sau nhuậnLợi
=thu doanh lợi sinh số Hệ

nsả tài Tổng
thuế sau nhuậnLợi
=nsả tài lợi sinh số Hệ
Ch tiờu ny cho thy sau khi u t vo ti sn bng ngun vn mi
huy ng s em li hiu qu cao hay thp hn so vi lỳc cha u t. Vỡ
vy, trong phõn tớch ti chớnh khỏch hng ra quyt nh cho vay thỡ õy
l t l c ngõn hng quan tõm.
uữ hsở chủ Vốn
thuế sau nhuậnLợi
=uữ hsở chủ vốnlợi sinh số Hệ
Ngõn hng s dng ch tiờu ny ỏnh giỏ mt ng vn ch s hu
b ra em v bao nhiờu doanh thu, t ú ỏnh giỏ doanh nghip lm n nh
vy cú hiu qu hay khụng.
Nhúm ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu ca d ỏn u t trung v di hn:
trc õy khi trỡnh by cỏc ch tiờu ny, cú mt im cn lu ý l: i vi
cỏc ch tiờu ny, vic thm nh ca ngõn hng ch l thm nh li nhng
gỡ ó cú m ch d ỏn ó thm nh, vic tớnh toỏn cỏc ch tiờu ny cng l
ngõn hng ng trờn quan im ca doanh nghip tớnh toỏn, bi vỡ cỏc
ch tiờu ny m hp dn i vi doanh nghip thỡ chc chn l hp dn i
vi ngõn hng. cũn cỏc ch tiờu thuc nhúm ny i vi ngõn hng l hon
ton khỏc so vi doanh nghip.
Trn Th Thuý Hng - Lp 50152 - Hc vin Ngõn hng CHUYấN CUI
KHO
18
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
1.2.3.2. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào, ra của doanh
nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền tệ sẽ cho biết được sự vận động sản xuất kinh doanh, lượng tiền bình
quân trong kỳ. Bản chất sự vận động như sau:

Nguồn thu tăng do giảm tài sản này hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu
Nguồn chi tăng do tăng tài sản, trả các khoản nợ đến hạn hay trả cho
đồng sở rút vốn
Tiền mặt đầu kỳ + tiền phát sinh trong kỳ = tiền mặt cuối kỳ
Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua ba hoạt động:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp. Dòng tiền này lớn hơn hoặc bằng 0 do: doanh thu tăng, bán
chịu ít, tốc độ tăng doanh thu bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm được
sản xuất ra, tăng phải thu kỳ trước. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn
định phát triển. Dòng tiền lớn hơn 0 do nguyên nhân ngược lại.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền này lớn hơn 0 do: thu lãi đầu
tư, thu tiền bán tài sản cố định, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn
chủ sở hữu, tìm nguồn hoạt động từ bên ngoài; dòng tiền này nhỏ hơn 0 do:
Doanh nghiệp mới đầu tư vào tài sản hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, cán
bộ tín dụng phải xem xét nguồn vốn để đầu tư, nếu không phải vốn chủ sở
hữu hay vốn dài hạn thì chức tỏ doanh nghiệp đã đầu tư bằng vốn ngắn hạn
như vậy tiềm ẩn rủi ro tín dụng.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền này liên quan tới vốn chủ
sở hữu, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền này
nhỏ hơn hoặc bằng 0 do trả lãi, chủ sở hữu rút vốn. Trường hợp lớn hơn 0.
Tăng vay vốn, góp thêm vốn.
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
19
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
Dtiền
HĐSX
KD
Dtiền

HĐĐ
T
Dtiền
HĐTC
Tổng Đánh giá
+ + + + DN thừa tiền,chỉ cho vay mở rộng SXKD
+ + - + DN gặp khó khăn về tài chính, chỉ cho vay
mở rộng SXKD
- DN có vấn đề, cẩn trọng trong cho vay mới
+ - + + DN có đầu tư lớn, chỉ xem xét cho vay bổ
sung vốn lưu động
- DN đầu tư quá lớn, cẩn trọng trong cho vay
mới
- + + + DN gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm,
cẩn trọng trong cho vay mới
- DN rất khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm,
cẩn trọng trong cho vay
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
20
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
- - + + DN đầu tư lớn, gặp khó khăn tiêu thụ sản
phẩm, cẩn trọng trong cho vay, chỉ cho vay
giải quyết khó khăn này.
-
Không cho vay nữa
- - - -
DN có khó khăn rất lớn nguy cơ không trả
được nợ, không cho vay nữa
Tóm lại: thông qua phân tích tình hình tài chính khách hàng, NHTM

có thể biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
khả quan hay không khả quan, xu hướng phát triển của đơn vị như thế nào
để từ đó có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ
gốc và lãi.
Tuy nhiên, việc phân tích tình hình tài chính khách hàng chỉ hữu ích
khi các số liệu báo cáo phải được đảm bảo tính chính xác. Trong điều kiện
của nước ta hiện nay, khi mà việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê
chưa được chấp hành nghiêm chỉnh thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm
định tính chính xác của các số liệu báo cáo và cần phải kết hợp chặt chẽ
giữa phân tích tình hình tài chính với các thông số phi tài chính để đưa ra
những kết luận xác đáng về khác hàng mà ngân hàng đã quan hệ làm ăn.
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
21
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG VAY VỐN TẠI NHCT HẢI DƯƠNG
2.1.TỔNG QUAN VỀ NHCT HẢI DƯƠNG
2.1.1.Sự hình thành và phát triển NHCT Hải Dương
2.1.1.1.Vài nét về chi nhánh NHCT Hải Dương
Chi nhánh NHCT Hải Dương (trước đây là NHCT Hải Hưng) được
thành lập từ tháng 08/1988 trên cơ sở chuyển từ NHNN tỉnh Hải Hưng
theo nghị định 53/ HĐBT ngày 26/3/1988 của chủ tịch HĐBT V/v chuyển
hệ thống Ngân Hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống
ngân hàng 2 cấp .Từ tháng 8/1988, chi nhánh NHCT Hải Dươnglà Một NH
TM Nhà nưóc thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc đặt dưới sự chỉ đạo
của NHCT Việt Nam.Ngày 17/12/1996 theo quyết định số 12/ HĐQT của
chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam .Chi nhánh NHCT Hải Dương được
thành lập trên cơ sở Chi Nhánh NHCT Hải Hưng.Chi Nhánh bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 01/01/1997 với 01 chi nhánh cấp II là chi nhánh NHCT

Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
22
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
Nhị Chiểu .09 phòng ban trực thuộc (trong đó có 07 phòng nghiệp vụ ) và
02 phòng giao dịch, đến tháng 09/2004 Chi nhánh thành lập thêm một Chi
nhánh cấp II là chi nhánh khu công nghiệp thành phố Hải Dương.Tổng số
lao động của Chi nhánh dén ngày 31/12/2004 là 151 cán bộ .
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, Chi nhánh NHCT Hải Dương
đã có nhiều cố gắng nỗ lực. Không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành
xuất săc nhiệm vụ năm 2004 Chi nhánh đã vinh dự được Nhà nước trao
tặng 01 huân chương lao động hạng 3 và 1 huân chương chiến công hạng 3
đưọc NHCT Việt Nam xếp loại “Chi nhánh kinh doanh giỏi” Đảng bộ
được tỉnh xét tặng cờ thi đua “Trong sạch vững mạnh”. Công đoàn cơ sở
được Công đoàn NHCT Việt Nam tặng cờ thi đua “Vững mạnh toàn diện “,
Đoàn thanh niên được tặng cờ “Đơn vị vững mạnh xuất sắc” .
Về cơ cấu tổ chức: Chi nhánh NHCT Hải Dương bao gồm 151 cán
bộ, bao gồm :
-Ban giám đốc (04 cán bộ)
-07 phòng nghiệp vụ, 02 phòng giao dịch
-02 chi nhánh cấp II
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động của chi nhánh
NHCT Hải Dương
Ban lãnh đạo
Phòng kinh doanh Phòng tiền tệ ngân quỹ
Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng huy động tiền gửi dân cư
Phòng Kế toán Phòng giao dịch số 01
Phòng Tổ chức- hành chính Phòng giao dịch số 02
Phòng kiểm soát nội bộ
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI

KHOÁ
23
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
Mục tiêu kinh doanh của NHCT Hải Dương là phát triển an toàn hiệu
quả coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của Ngân hàng. Hải
Dương là tỉnh có địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều ngân hàng thương mại cùng
hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt .Tuy nhiên NHCT Hải Dương đã
từng bước phát triển và là một trong những Ngân hàng thương mại quốc
doanh có tổng nguồn vốn huy động hơn 100 tỷ đồngChi nhánh dã sử dụng
nguồn vốn 1 cách hiệu quả với tổng dư nợ gần 900tỷ đồng ,chất lượng tín
dụng tốt chi nhánh đã đầu tư vốn cho mọi thành phần kinhtế ,có nhiều
khách hàng là doanh nghiệp lâu năm với ngân hàng như Công ty Chế tạo
bơm, Công ty Đá mài, Công ty Sứ, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty
chế biến nông sản thực phẩm... Do đó, ngân đã giảm được chi phí sàng lọc
khách hàng. Ngoài ra, khách hàng còn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty tư nhân... đã từng bước vươn lên
chiếm lĩnh thị trường.
Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít khó khăn nhất là trong cơ chế
thị trường hiện nay đã bộc lộ các yếu kém trong quản lý sản xuất kinh
doanh và những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp, nhất là kinh
tế ngoài quốc doanh. Do sự thiếu đồng bộ của cơ chế tín dụng và luật đầu
tư, môi trường pháp lý không ổn định, những vụ lừa đảo, đổ bể đã gây ảnh
hưởng không ít đến tư tưởng, tâm lý của những người làm công tác tín
dụng. Đây là những khó khăn trong những năm qua đối với hoạt động kinh
doanh của toàn ngành nói chung cũng như của NHCT Hải Dương nói
riêng. Với sự chỉ đạo, quản lý, điều hành năng động của Ban lãnh đạo và
sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh NHCT
Hải Dương là một trong những NHTM quốc doanh có tín nhiệm với khách
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ

24
Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính của khách hàng tại NHCT Hải Dương
hàng hoàn thành các chỉ tiêu cảu NHCT Việt Nam giao .Kinh doanh có
hiệu quả đảm bảo an toàn vốn.
2.1.1.2.Đánh giá tình hình hoạt động của NHCT Hải Dương trong những
năm gần đây
*Hoạt động huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tạo nguồn vốn là yếu tố đầu
vào của cả quá trình kinh doanh. Đầu vào có cơ cấu hợp lý, chi phí thấp sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngày
nay, các NHTM cạnh tranh nhau trong huy động vốn chủ yếu qua lãi suất
hợp lý, thời hạn và uy tín của ngân hàng, trong đó cả ba yếu tố đều quan
trọng.
Chính vì hiểu rõ tầm quan trọng sống còn của vốn đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh
tế, chi nhánh coi trọng nghiệp vụ huy động vốn đã xem xét đến lợi ích của
khách hàng trên cơ sở chính sách khách hàng. Do đó, NHCT Hải Dương
luôn có tốc độ tăng trương nguồn vốn nhanh qua các năm. Ngày đầu mới
thành lập, tổng nguồn vốn huy động mới chỉ có 15 tỷ đồng, đến cuối năm
2005là 1302 tỷ đồng.
Biểu 1:
Stt Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Tăng, giảm so
với năm trớc
Số tuyệt
đối

Tỷ lệ
(%)
Năm
2005
Tăng, giảm so với
năm trớc
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn VHĐ 1.157.100 1165250 +8150 +0.7 1301766 136.516 10.49
I Phân theo loại tiền
VNĐ 510.724 523.708 +12.984 +2.5 623.843 100.135 16.05
USD 646.376 641.542 -4.834 -0.7 677.923 36.381 5.37
II Phân nguồn VHĐ 0
Tiền gửi của TCKT 130.839 187.184 +56.345 +43 924.738 737.554 79.76
Tiền gửi tiết kiệm 395.974 895.720 -40254 -4.3 219.436 -676.284 -308.19
T/gửi kỳ phiếu,trái phiếu 90.287 82.346 -7.941 -8.8 88.656 6.310 7.12
Trần Thị Thuý Hằng - Lớp 50152 - Học viện Ngân hàng CHUYÊN ĐỀ CUỐI
KHOÁ
25

×