Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

đảng bộ thị xã sông công thái nguyên thực hiện nhiệm vụ xây dựng đảng từ 2001 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

LÊ THỊ LINH

ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SÔNG CÔNG
(TỈNH THÁI NGUYÊN) THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG ĐẢNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội-2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

LÊ THỊ LINH

ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SÔNG CÔNG (TỈNH THÁI NGUYÊN)
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG ĐẢNG
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Hồng


Hà Nội-2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS Hoàng Hồng. Các tài liệu và số liệu trích dẫn trong luận văn là
hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn
Lê Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành cuốn luận văn Thạc sĩ, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám
hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô trong Khoa Lịch sử - trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội - nơi tác giả học tập.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Hoàng
Hồng đã tận tình hƣớng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn động viên tác giả trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Lê Thị Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SÔNG CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
ĐẢNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005.......................................................................................... 6

1.1. Khái quát về thị xã Sông Công và công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã Sông
Công trƣớc năm 2001 ......................................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về thị xã Sông Công ............................................................................... 6
1.1.2. Khái quát về công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã Sông Công trước
năm 2001 ........................................................................................................................... 9
1.2. Đảng bộ thị xã Sông Công thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng giai đoạn
2001 - 2005 ...................................................................................................................... 13
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ thị xã Sông Công về công tác xây dựng Đảng .......... 13
1.2.2. Triển khai các nhiệm vụ xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã Sông Công......... 22
1.2.2.1. Xây dựng Đảng về chính trị ................................................................................ 22
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SÔNG CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM 2006 - 2013 ..................................................................... 43
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ thị xã Sông Công về công tác xây dựng Đảng ........... 43
2.1.1. Yêu cầu mới của công tác xây dựng Đảng .......................................................... 43
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ thị xã Sông Công ........................................................ 47
2.2. Triển khai các nhiệm vụ xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã Sông Công ......... 54
2.2.1. Xây dựng Đảng về chính trị ................................................................................. 54
2.2.2. Xây dựng Đảng về tư tưởng ................................................................................. 57
2.2.3. Xây dựng Đảng về tổ chức ................................................................................... 63
Chƣơng 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU ........................ 79
3.1. Nhận xét chung........................................................................................................ 79
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................................. 79
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................. 91
3.2. Một số bài học kinh nghiệm ................................................................................... 96
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 109
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 121


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH: Ban chấp hành
CNH: Công nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
NQ: Nghị quyết
TW: Trung ƣơng
TSVM: Trong sạch vững mạnh
TCCSĐ: Tổ chức cơ sở đảng
UBND: Ủy ban nhân dân
UBKT: Ủy ban Kiểm tra


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, từ
khi ra đời đến nay đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng và Bác Hồ luôn
quan tâm, coi trọng công tác xây dựng Đảng. Bƣớc vào thời kỳ đổi mới với những
yêu cầu và nhiệm vụ mới, cần thiết phải coi trọng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng
Đảng. Trung ƣơng Đảng đã nhiều lần khẳng định phát triển kinh tế là trọng tâm,
xây dựng Đảng là then chốt. Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ
chức tạo ra sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị.
Trải qua hơn 80 năm phấn đấu, xây dựng và trƣởng thành, vƣợt qua khó khăn
thử thách, với sự dày dạn kinh nghiệm, luôn gắn bó máu thịt với nhân dân, Đảng đã
lãnh đạo, tổ chức và phát huy sức mạnh to lớn của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
giành đƣợc những thành tựu to lớn. Đất nƣớc đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
về kinh tế - xã hội, bƣớc vào thời kỳ hội nhập và phát triển. Đó là kết quả của nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó phải kể đến tác động tích cực từ những thành quả
trong công tác xây dựng Đảng. Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng còn bộc lộ

nhiều tồn tại, yếu kém, những tiêu cực nảy sinh ngay trong nội bộ Đảng càng trở
nên nguy hiểm hơn khi các thế lực thù địch ra sức chống phá cách mạng nƣớc ta từ
nhiều phía bằng chiến lƣợc “diễn biến hòa bình” mà mục tiêu chủ yếu là phủ nhận
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp đổi mới theo định
hƣớng XHCH của nƣớc ta hiện nay. Từ thực tiễn này, Văn kiện Đại hội toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “…những thành tựu và yếu kém trong công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc gắn liền với trách nhiệm lãnh đạo của
Đảng và những ƣu khuyết điểm trong công tác xây dựng Đảng” [9, tr. 137]. Do đó,
xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức để khẳng định vị trí
lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc là nhiệm vụ có tính chất cấp bách, sống
còn, là nhiệm vụ then chốt.
Nhận thức đƣợc vấn đề trên, Đảng bộ thị xã Sông Công (tỉnh Thái Nguyên)
luôn coi trọng công tác xây dựng Đảng, đảm bảo cho Đảng bộ thị xã lãnh đạo bằng

1


chủ trƣơng, bằng các nghị quyết… Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ thị xã đã đƣa thị
xã Sông Công từ một địa phƣơng còn nhiều khó khăn vƣơn lên phát triển mạnh mẽ,
Đảng bộ thị xã nhiều năm liền đạt trong sạch vững mạnh. Nghiên cứu về việc thực
hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã Sông Công là điều cần thiết nhằm
khẳng định sự đúng đắn, sáng tạo của Đảng bộ thị xã trong quá trình quán triệt, vận
dụng đƣờng lối, chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng về công tác xây dựng Đảng vào
thực tiễn địa phƣơng; đánh giá những ƣu điểm, đồng thời chỉ ra hạn chế. Trên cơ sở
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo vận dụng vào công tác
xây dựng Đảng tại địa phƣơng. Với ý nghĩa đó, tôi quyết định chọn vấn đề “Đảng
bộ thị xã Sông Công (tỉnh Thái Nguyên) thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm
2001 đến năm 2013” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Xây dựng Đảng là một vấn đề rộng lớn và có ý nghĩa then chốt trong công
cuộc xây dựng CNXH của nƣớc ta. Vì vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công
tác xây dựng Đảng ở nhiều cấp độ khác nhau. Tiêu biểu là các nhóm công trình sau:
Nhóm thứ nhất, các công trình đề cập đến những vấn đề lý luận chung về công
tác xây dựng Đảng. Tiêu biểu có Xây dựng Đảng của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Mấy vấn đề về xây dựng
Đảng vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của Vũ Oanh (1999), Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội; Xây dựng chỉnh đốn Đảng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của Nguyễn Phú Trọng (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Quyết tâm cao,
biện pháp quyết liệt nhằm tạo chuyển biến mới về xây dựng Đảng của Nguyễn Phú
Trọng (2012), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Một số vấn đề về xây dựng Đảng
hiện nay của Đặng Xuân Kỳ, Mạch Quang Thắng, Nguyễn Văn Hòa (đồng chủ
biên) (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội… Các công trình đƣợc mô tả đã
nghiên cứu một số vấn đề chung về Đảng và công tác xây dựng Đảng về chính trị,
tƣ tƣởng, tổ chức; nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tƣ
tƣởng và tổ chức để nâng cao trình độ và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị và toàn xã hội; việc chỉnh đốn Đảng, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo

2


của Đảng, nghiêm túc tự phê bình và phê bình, rèn luyện đạo đức, lối sống và nêu
cao tính gƣơng mẫu của cán bộ cấp trên, của đảng viên.
Nhóm thứ hai, các công trình phản ánh những nội dung liên quan đến công
tác xây dựng Đảng ở các địa phương cụ thể. Có thể kể đến: Luận án tiến sĩ của
Nguyễn Minh Tuấn: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng trong doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị
Thanh Huyền: Đảng bộ Hà Tây thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng thời kỳ 1991 2000; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2002): Quá trình củng cố và
phát triển tổ chức cơ sở Đảng của Đảng bộ thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam trong thời

kỳ 1991-2000; Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Thảo (2002): Đảng bộ huyện Vụ Bản
lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới 1986-2001; Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hoa (2012): Công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ
huyện Yên Khánh (Ninh Bình) từ năm 1996 đến năm 2010...
Nhóm thứ ba, các công trình nghiên cứu về lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
và công tác xây dựng Đảng ở tỉnh Thái Nguyên. Có cuốn: Lịch sử Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên tập I (1936-1965) và Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên tâp II (19652000), do Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên biên soạn; Luận văn Đảng bộ
Thành phố Thái Nguyên thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức cơ sở Đảng thời kì
1986-2000 của Nguyễn Văn Hoàn (2012). Ở thị xã Sông Công, Ban Tuyên giáo Thị
xã xuất bản cuốn Lịch sử Đảng bộ thị xã Sông Công (1985-1995).
Đối với vấn đề thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã Sông
Công thì chƣa có một công trình nghiên cứu riêng biệt. Trong phạm vi của Luận
văn sẽ nghiên cứu các chủ trƣơng, các biện pháp của Đảng bộ thị xã Sông Công về
xây dựng Đảng; các mặt hoạt động xây dựng Đảng gồm: xây dựng Đảng về chính
trị, về tƣ tƣởng, về tổ chức.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ quá trình Đảng bộ thị xã Sông Công thực hiện nhiệm vụ xây dựng
Đảng từ năm 2001 đến năm 2013.

3


- Chỉ rõ ƣu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm
vụ xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã Sông Công.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận văn có nhiệm vụ thu thập, bổ sung và xử lý nguồn tài liệu liên quan đến
đề tài một cách khách quan, khoa học để phục vụ cho mụch đích nghiên cứu.
- Trình bày có hệ thống quá trình Đảng bộ thị xã Sông Công thực hiện nhiệm
vụ xây dựng Đảng ở địa phƣơng từ năm 2001 đến năm 2013.

- Rút ra những nhận xét về ƣu điểm, hạn chế và những bài học kinh nghiệm
của Đảng bộ thị xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng những năm
2001 - 2013.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chủ trƣơng và các biện pháp Đảng bộ thị xã Sông
Công thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2013.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Nghiên cứu các chủ trƣơng, các biện pháp của Đảng bộ thị
xã Sông Công về xây dựng Đảng. Các mặt hoạt động xây dựng Đảng gồm: xây
dựng Đảng về chính trị, về tƣ tƣởng, về tổ chức.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 13 năm, từ năm 2001 đến năm
2013.
Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công (tỉnh Thái
Nguyên).
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên những quan điểm cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng Đảng Cộng sản nói chung và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam nói riêng; những quan điểm xây dựng
Đảng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp lịch sử và
phƣơng pháp logic. Ngoài ra, có phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp mô tả, so
sánh… để làm sáng tỏ vấn đề cần trình bày.

4


Nguồn tư liệu:
- Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo tổng kết liên quan đến công tác xây dựng
Đảng của TW Đảng, của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và Đảng bộ thị xã Sông Công.
- Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng bộ thị xã
Sông Công về công tác xây dựng Đảng trong những năm 2001 - 2013.
- Trên cơ sở các nguồn tƣ liệu, luận văn đã trình bày quá trình Đảng bộ thị xã
Sông Công thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2013. Nêu lên
những ƣu điểm và hạn chế của Đảng bộ thị xã trong quá trình thực hiện.
- Luận văn nêu khái quát một số bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ
thị xã Sông Công thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng. Những kinh nghiệm có giá trị
tham khảo vận dụng vào công tác xây dựng Đảng tại địa phƣơng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Đảng bộ thị xã Sông Công thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng giai
đoạn 2001 - 2005
Chƣơng 2: Đảng bộ thị xã Sông Công thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng
trong những năm 2006 - 2013
Chƣơng 3: Nhận xét chung và một số kinh nghiệm chủ yếu

5


Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ THỊ XÃ SÔNG CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG ĐẢNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
1.1. Khái quát về thị xã Sông Công và công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã
Sông Công trƣớc năm 2001
1.1.1. Khái quát về thị xã Sông Công
Trƣớc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh khu
vực phía Bắc Thủ đô, Hội đồng Bộ trƣởng đã ban hành Quyết định số 113/QĐHĐBT ngày 11/4/1985 về việc thành lập thị xã Sông Công, khi đó mới có tổng diện
tích 55 km2, dân số 31 nghìn ngƣời. Thị xã Sông Công trở thành 1 trong 13 đơn vị
hành chính trực thuộc tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên). Sau thời gian kiện

toàn tổ chức và chuẩn bị về cơ sở vật chất, ngày 1/7/1985 - Đảng bộ và nhân dân thị
xã Sông Công long trọng tổ chức lễ ra mắt bộ máy hành chính, thị xã chính thức đi
vào hoạt động. Đây là mốc son đánh dấu sự ra đời và phát triển của một thị xã công
nghiệp trẻ.
Là thị xã duy nhất của tỉnh Thái Nguyên, thị xã Sông Công có vị trí địa lý khá
thuận lợi, cách Hà Nội 60km về phía Bắc, thuộc vùng công nghiệp xung quanh thủ
đô, cách thành phố Thái Nguyên 20km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài
45km. Thị xã có các tuyến đƣờng Quốc lộ 3, đƣờng cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên
và đƣờng sắt Hà Nội - Quan Triều chạy qua phía Đông thị xã, có tuyến đƣờng sông
cấp 4 nối liền thị xã với các địa phƣơng, hòa cùng hệ thống đƣờng thủy sông Cầu,
có các tuyến đƣờng nội thị hoàn chỉnh nối liền trung tâm thị xã tới tất cả các xã
phƣờng… Với vị trí địa lý và mạng lƣới giao thông thuận lợi, thị xã là địa bàn chiến
lƣợc có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh
của cả khu vực. Ở cửa ngõ nối liền thủ đô gió ngàn với thủ đô Hà Nội, Sông Công
là một thị xã công nghiệp phía Nam của tỉnh, làm bản lề trung chuyển kinh tế tỉnh
Thái Nguyên với vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng, trung du Bắc Bộ.
Địa hình thị xã Sông Công tƣơng đối bằng phẳng, vùng đồi thấp xen kẽ với các
đồng bằng dốc dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Mạng lƣới sông suối, hồ
ghềnh phân bố tƣơng đối thuận lợi góp phần làm cho nguồn nƣớc mặt thêm dồi dào

6


rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Sông Công nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa, khí hậu tƣơng đối ôn hòa. Với lợi thế về địa hình và khí hậu, Sông Công có điều
kiện để phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng, nông nghiệp
chuyển từ độc canh lúa sang trồng trọt đa canh, gắn với phát triển chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản.
Trƣớc 1945, Sông Công là nơi hình thành nhiều cơ sở cách mạng của Trung
ƣơng, nay vẫn còn lại trên 30 di tích lịch sử, trong đó có những di tích nổi tiếng đã

đƣợc xếp hạng nhƣ căng Bá Vân, chùa Bá Xuyên, đền Phố Cò, chùa Cải Đan, chùa
Tân Quang... Trong kháng chiến chống Pháp, Sông Công là nơi đóng quân của các
trƣờng Lục quân Trần Quốc Tuấn, trƣờng thiếu sinh quân, trƣờng cán bộ trung cao
cấp quân đội, nơi tập kết của các quân đoàn lớn trong kháng chiến chống Mỹ và
chiến tranh biên giới…
Thị xã hiện có 10 đơn vị hành chính gồm 06 phƣờng, 04 xã với tổng diện tích 83,
64 km2; trong đó nội thị là 18,23 km2, ngoại thị là 65,41 km2. Dân số toàn đô thị là
72.692 ngƣời. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 82,6%. Trên địa bàn của thị xã có 10
dân tộc anh em sinh sống, chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 96,79% dân số), số ngƣời
dân tộc khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ: Sán Dìu (1,42%), Tày (0,98%), Nùng (0,53%),
Mƣờng (0,08%), Hoa (0,07%), Sán Chay (0,04%), Thái (0,02%), Dao (0,02%),
Mông (0,01%) [117, tr. 9].
Thị xã Sông Công là khu vực có mật độ dân số khá cao của tỉnh Thái Nguyên
(8,457 ngƣời/km2), với kết cấu dân số trẻ. Đây là thế mạnh về lực lƣợng lao động của
thị xã. Cùng với đó, trên địa bàn có các trung tâm đào tạo nghề công nghệ cao nhƣ
trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, trƣờng Cao đẳng luyện kim, trƣờng Cao
đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp…là nguồn cung cấp nhân lực tại chỗ rất
hiệu quả. Lực lƣợng lao động trẻ đƣợc đào tạo bài bản đã tạo ra nguồn nhân lực dồi
dào trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời lực lƣợng lao động trẻ sẽ là một điều
kiện thuận lợi để thị xã ứng dụng mạnh mẽ thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Nhân dân thị xã Sông Công có truyền thống lao động cần cù, thông minh, sáng
tạo, tinh thần đoàn kết, yêu thƣơng đùm bọc lẫn nhau. Truyền thống ấy từng bƣớc

7


đƣợc hun đúc và trở thành một nét đẹp, bền vững trong cộng đồng nhân dân các dân
tộc thị xã Sông Công. Trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa các khu vực của thị xã
là tƣơng đối đồng đều, không có những xã đặc biệt khó khăn, không có tình trạng
mất cân đối kinh tế trên lĩnh vực địa lý.

Sự ra đời của thị xã Sông Công gắn liền với khu công nghiệp cơ khí Gò Đầm,
ngay từ khi thành lập, thị xã là một trong số ít các trung tâm công nghiệp nặng ở miền
Bắc với các nhà máy Điesel, Phụ tùng, Y Cụ 2. Dựa trên nền tảng, thế mạnh có sẵn,
ngày 1/9/1999, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 118/1999/QĐ-TTg
về việc thành lập và phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp tập trung Sông Công, với tổng diện tích quy hoạch 320ha. Ngoài ra,
UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt cho thị xã xây dựng 2 cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp vừa và nhỏ với tổng diện tích 40 ha trên địa bàn Khuynh Thạch và
Nguyên Gon (phƣờng Cải Đan). Với vai trò là một khu công nghiệp trọng điểm của
tỉnh Thái Nguyên nên khu công nghiệp Sông Công đƣợc chú trọng đầu tƣ xây dựng
cơ sở, kết cấu hạ tầng khá đồng bộ. Với cơ chế quản lý hợp lý cùng nhiều chính sách
ƣu đãi nên khu công nghiệp hoạt động đem lại hiệu quả cao và có sự tăng trƣởng,
phát triển về số lƣợng cũng nhƣ quy mô các dự án. Sự phát triển của khu công nghiệp
Sông Công kéo theo các ngành, các lĩnh vực khác của thị xã cùng phát triển. Vì vậy,
có thể nói rằng hoạt động hiệu quả của khu công nghiệp Sông Công là nhân tố quan
trọng, là đòn bẩy góp phần tạo nên sự lớn mạnh, vững chắc của thị xã.
Ra đời trong thời điểm nền kinh tế đất nƣớc đang rơi vào khủng hoảng sâu
sắc, song cũng là thời điểm bắt đầu chuyển đổi cơ chế, thực hiện công cuộc đổi mới
toàn diện - thị xã Sông Công đã nhanh chóng vƣơn mình vƣợt qua khó khăn, từng
bƣớc ổn định và đi lên vững chắc. Ngày nay, Đảng bộ và nhân dân thị xã tiếp tục
phát huy truyền thống đoàn kết, lao động sáng tạo, nỗ lực vƣợt qua mọi khó khăn,
phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện đƣờng lối mới của Đảng, phấn đấu thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ
mục tiêu đề ra, xây dựng thị xã Sông Công trở thành đô thị công nghiệp ngày càng
giàu đẹp.

8


1.1.2. Khái quát về công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã Sông Công trước

năm 2001
Để thống nhất sự lãnh đạo của Đảng đối với thị xã, ngày 20/6/1985, Tỉnh ủy
Bắc Thái ra quyết định thành lập Đảng bộ thị xã, bao gồm 23 tổ chức cơ sở đảng
(TCCSĐ) trực thuộc (trong đó có 11 Đảng bộ và 12 chi bộ), với tổng số 1.632 đảng
viên (trong đó có 9 cơ sở Đảng bộ Phổ Yên và Đồng Hỷ chuyển giao; 14 cơ sở mới
thành lập). Ban chấp hành lâm thời Đảng bộ gồm 9 đồng chí, do đồng chí Vũ Xuân
Lừ làm Bí thƣ. Ngày 12/7/1985, toàn thể BCH Thị ủy thị xã Sông Công họp lần thứ
nhất. Bàn về những nhiệm vụ công tác trƣớc mắt năm 1985, BCH Thị ủy đã nhận
thức sâu sắc về sự ra đời của thị xã Sông Công theo Quyết định 113-QĐ/HĐBT
ngày 11/4/1985 của Hội đồng Bộ trƣởng, đó là một tất yếu khách quan cùng với sự
lớn mạnh và phát triển không ngừng của khu công nghiệp, đòi hỏi một sự hoạt động
đồng bộ của thị xã nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của các xí nghiệp công nghiệp.
Tại hội nghị, nhận thức rõ sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định dẫn đến
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nói chung, sự nghiệp CNH, HĐH nói riêng,
BCH Đảng bộ thị xã đã nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng Đảng trong những năm tiếp
theo đó là: “Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
tăng cƣờng giáo dục rèn luyện, bồi dƣỡng đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng
viên, trƣớc mắt quán triệt sâu sắc đƣờng lối kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc, nâng
cao lập trƣờng giai cấp, xác định vai trò trách nhiệm và nhiệm vụ của mỗi cán bộ,
đảng viên trong việc chấp hành chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Phát huy tinh thần chủ
động sáng tạo, làm chủ tập thể XHCN, vai trò, vị trí tiên phong gƣơng mẫu của
đảng viên hoàn thành mọi nhiệm vụ đƣợc giao. Bố trí sắp xếp bộ máy hợp lý, đảm
bảo sự hoạt động có hiệu quả, từng bƣớc cải tiến lề lối làm việc của cấp ủy, các
ngành phù hợp với điều kiện và cơ chế quản lý, phân công cấp ủy phụ trách từng
công việc, địa bàn, ngành, khối một cách cụ thể. Tăng cƣờng sự tập trung dân chủ,
dân chủ tập trung; đoàn kết nhất trí hoàn thành nhiệm vụ chính trị, xây dựng Đảng
bộ trong sạch vững mạnh” [40, tr. 6].

9



Đại hội Đảng bộ thị xã Sông Công lần thứ nhất (1/1986 - 2/1988) diễn ra từ
ngày 19 đến ngày 2/1/1986. Đại hội đã chính thức mở đầu cho thời kì xây dựng và
phát triển thị xã dƣới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ - với vai trò là ngƣời tổ
chức và lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở địa phƣơng, góp phần
to lớn vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Dƣới ánh sáng Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ nhất, cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân
tộc thị xã Sông Công phấn khởi và tin tƣởng bƣớc vào thời kì đổi mới, ra sức thi
đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội đề ra.
Đảng bộ thị xã Sông Công ngay từ những ngày đầu thành lập đã không ngừng
xây dựng và củng cố hệ thống chính trị vững mạnh về mọi mặt. Đảng bộ thƣờng
xuyên coi trọng công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, làm cho cán bộ, đảng viên và
quần chúng thấy đƣợc vinh dự và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng
một thị xã có khu công nghiệp cơ khí mà tƣơng lai của nó gắn liền với sự nghiệp
CNH, HĐH đất nƣớc. Đảng bộ lấy công tác tổ chức xây dựng bộ máy Đảng, chính
quyền và đoàn thể từ thị xã xuống cơ sở làm nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt với
mỗi ngành, mỗi cấp và mỗi cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ. Nhờ đó tổ chức Đảng
sớm ổn định, việc kiểm tra, duy trì kỷ luật của Đảng cũng đƣợc giữ nghiêm ngay từ
đầu. Đại đa số cán bộ, đảng viên đã nêu cao tinh thần tích cực công tác, chấp hành
đúng đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Trên cơ sở đó, đƣợc
sự chỉ đạo sát sao của Thị ủy và Ủy ban nhân dân thị xã, mọi hoạt động của các cơ
sở, các đơn vị nhanh chóng đi vào nền nếp.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ IV (1996 - 2000) và
quán triệt quan điểm “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt” do Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 6 (lần 2)
khóa VIII đề ra, Đảng bộ thị xã thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo công tác xây dựng
Đảng trên cả 3 mặt chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức. Nhờ đó, sức chiến đấu và vai trò
lãnh đạo của Đảng bộ đƣợc nâng lên, thực sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo các
phong trào cách mạng của quần chúng trong thị xã. Đảng bộ lãnh đạo xây dựng,

kiện toàn đội ngũ báo cáo viên có năng lực tốt; các ngành thành viên trong khối tƣ

10


tƣởng kết hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục, tuyên truyền. Đảng bộ tổ chức tốt
các đợt học tập, triển khai thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII, Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XV, Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ
IV và các Nghị quyết lần thứ 2, 3, 4, 5, 6 (lần 1, 2) và 7 của BCH Trung ƣơng (khóa
VIII). Thông qua đó, nhận thức về chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên đƣợc
nâng lên rõ rệt, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Ngày 10/4/1999, Chính phủ ra Nghị định số 18/1999/NĐ-CP về việc điều
chỉnh địa giới hành chính và thành lập các xã, phƣờng thuộc các huyện Đại Từ, Phổ
Yên và thị xã Sông Công. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thị xã Sông Công
có 9 đơn vị hành chính trƣ̣c thu ộc, gồm 5 phƣờng, 4 xã với 8.024 ha diện tích tự
nhiên và 42.485 nhân khẩ u. Thị xã Sông Công đƣợc tái lập. Trƣớc tình hình địa giới
hành chính của thị xã có sự thay đổi, BCH Đảng bộ thị xã khóa IV đã kịp thời chỉ
đạo, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch để sớm ổn định tình hình chính trị - xã hội của
thị xã. Trong 5 năm 1996 -2000, với những chủ trƣơng và giải pháp cụ thể, công tác
xây dựng Đảng của Đảng bộ thị xã đã có những chuyển biến tích cực, năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ và chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đảng viên của
Đảng bộ đã đƣợc nâng lên. Đây là yếu tố quyết định Đảng bộ thị xã trong 5 năm
1996 - 2000 liên tục hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Đảng bộ thị xã nhiều
năm liên tục là Đảng bộ TSVM [53, tr. 3].
Về đảng viên: Đảng bộ thị xã năm 1997 có 2.144 đảng viên - đến năm 2000 đã
có 2.532 đảng viên. Trong 5 năm 1996 - 2000 đã kết nạp đƣợc 319 đảng viên mới,
đồng thời cũng đã đƣa ra khỏi đảng 21 ngƣời không đủ tƣ cách đảng viên. Qua phân
tích chất lƣợng đảng viên hàng năm, số đảng viên loại 1 không ngừng tăng, đảng
viên loại 1 có 88,4%, đảng viên loại 2 có 11% và đảng viên loại 3 chỉ có 0,6%,
không có đảng viên loại 4 [47, tr. 9].

Về TCCSĐ: Tính tới thời điểm năm 2000, Đảng bộ thị xã có 33 TCCSĐ (tăng
6 cơ sở so với năm 1997) trong đó số cơ sở TSVM hàng năm đều tăng: năm 1997
có 19 cơ sở; năm 1998 có 21 cơ sở; năm 1999 có 27 cơ sở [50, tr. 10].

11


Về công tác cán bộ: Thƣờng xuyên đƣợc chú trọng. Thị uỷ đã tiến hành quy
hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp. Trên cơ sở đó đã đề ra kế hoạch
đào tạo, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng các nhu cầu nhiệm vụ trƣớc
mắt cũng nhƣ lâu dài. Do vậy đội ngũ cán bộ các cấp ở thị xã đã trƣởng thành về
mọi mặt, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ đƣợc giao. Trong 3 năm, từ 1997
đến 1999 đã cử 14 cán bộ đi học các lớp đào tạo bồi dƣỡng chính trị trung cao cấp,
25 đồng chí đi học các lớp quản lý hành chính, 25 đồng chí đi học đại học và trung
cấp về chuyên môn. Đã đề bạt 15 cán bộ trƣởng, phó phòng ban. Đảng bộ lãnh đạo
tốt công tác kiện toàn cán bộ của các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể các cấp
thông qua việc dân chủ bầu cử theo các nhiệm kỳ [47, tr. 10].
Thị uỷ còn rất chú trọng đến công tác kiểm tra, từ việc kiểm tra của các cấp uỷ
đảng đến công tác kiểm tra của Ủy ban kiểm tra các cấp đều đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên. Thông qua kiểm tra để đánh giá đúng ƣu điểm, khuyết điểm của TCCSĐ và
đảng viên, kịp thời cổ vũ phát huy những mặt tốt, bảo đảm sự thống nhất ý chí và
hành động, thực hiện dân chủ và kỷ luật trong sinh hoạt đảng; đảm bảo cho nghị
quyết, điều lệ Đảng đƣợc thực hiện nghiêm túc. Đồng thời thông qua kiểm tra đã
kịp thời phát hiện những đảng viên vi phạm kỷ luật để xem xét, xử lý theo thủ tục,
nguyên tắc, phƣơng châm thi hành kỷ luật của Đảng.
Trong 5 năm 1996 - 2000, qua kiểm tra và qua kiểm điểm phê bình và tự phê
bình theo tinh thần Nghị quyết TW 6 (lần 2) đã có 74 đảng viên vi phạm kỷ luật
Đảng phải xem xét kiểm điểm và đã thi hành kỷ luật 43 đảng viên (gồm 12 cấp uỷ
viên và 31 đảng viên). Trong đó: khiển trách 17 đồng chí; cảnh cáo 16 đồng chí;
cách chức 2 đồng chí; khai trừ 8 đồng chí. Nội dung vi phạm: vi phạm về chủ

trƣơng, chính sách, pháp luật: 31 đồng chí; vi phạm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
Đảng: 10 đồng chí; các sai phạm khác: 2 đồng chí. Song song với công tác kiểm tra
xử lý kỷ luật Đảng, trong 5 năm qua Đảng bộ thị xã cũng đã xoá tên 49 ngƣời trong
danh sách đảng viên vì không đủ tƣ cách đảng viên [53, tr. 8].
Nhƣ vậy, trƣớc năm 2001, đƣợc sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ƣơng, của
Tỉnh ủy cùng với những cố gắng, quyết tâm của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân

12


dân, Đảng bộ thị xã Sông Công đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng. Cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, mà trọng tâm là
tự phê bình và phê bình (TPB, PB) theo tinh thần Nghị quyết TW 6 (lần 2) khóa
VIII đã đƣợc Đảng bộ thị xã chỉ đạo và thực hiện chặt chẽ từ thị đến cơ sở theo
đúng các bƣớc hƣớng dẫn của Trung ƣơng và Tỉnh ủy. Trên cơ sở kiểm điểm TPB
và PB đã giúp cho mỗi cấp ủy, từng đồng chí cán bộ chủ chốt đến mỗi đồng chí
đảng viên có cơ sở rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất và năng lực để hoàn
thành tốt hơn nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo [15, tr. 5].
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng ở một số TCCSĐ còn lúng túng trong
phƣơng thức lãnh đạo và phân công công tác cho đảng viên. Vai trò của chi bộ có
nơi bị lu mờ, một bộ phận đảng viên còn bảo thủ, trì trệ, thiếu trách nhiệm, không
tiên phong gƣơng mẫu, thậm trí một số đảng viên còn vi phạm kỷ luật Đảng, vi
phạm pháp luật của Nhà nƣớc [15, tr. 9 ]… Nguyên nhân của những tồn tại, khuyết
điểm này là do công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trên một số mặt còn chung
chung, chƣa đề ra đƣợc giải pháp cụ thể để thực hiện; trƣớc những việc khó, Thị ủy
cũng nhƣ các cấp ủy chƣa đi sâu nghiên cứu để tổng kết rút kinh nghiệm; một số
cán bộ chƣa có ý thức trách nhiệm đến cùng trƣớc công việc đƣợc giao, làm việc
hiệu quả thấp; những việc làm sai chƣa đƣợc xử lý nghiêm túc, kịp thời; mặt trái
của cơ chế thị trƣờng đã tác động đến tƣ tƣởng của một số cán bộ đảng viên trong
Đảng bộ [15, tr. 10]… Ở nhiệm kỳ mới, Đảng bộ thị xã cần sớm khắc phục khó

khăn, giữ vững sự đoàn kết trong Ban thƣờng vụ Thị ủy, BCH Đảng bộ, các cấp ủy
Đảng, các chi bộ các cấp chính quyền và đoàn thể. Từ đoàn kết trong Đảng để xây
dựng củng cố khối đoàn kết toàn dân.
1.2. Đảng bộ thị xã Sông Công thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng giai đoạn
2001 - 2005
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ thị xã Sông Công về công tác xây dựng Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn
Đảng, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc, Trung ƣơng Đảng đã ban hành
đƣợc nhiều chủ trƣơng, nghị quyết về công tác xây dựng Đảng nhƣ: Nghị quyết Hội

13


nghị Trung ƣơng 5 khóa VI Về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng đảm bảo
thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng; Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa
VII Về một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng; Nghị quyết Hội nghị Trung
ƣơng 3 khóa VIII Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 6 (lần 2) khóa VIII Về một số vấn
đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay…
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đƣợc triệu tập từ ngày 19 đến
ngày 22/4/2001. Đại hội diễn ra vào thời điểm có ý nghĩa trọng đại. Cả nƣớc đã trải
qua 10 năm thực hiện Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000
và 15 năm đổi mới đất nƣớc. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX tiếp
tục quán triệt chủ trƣơng: “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng
là nhiệm vụ then chốt”. Đây là chủ trƣơng đƣợc đề cập lần đầu tiên trong Nghị
quyết Hội nghị BCH TW 6 (lần 2) khóa VIII. Hội nghị BCH TW 6 (lần 2) họp và ra
NQ Về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng. Hội nghị
đã quyết định mở cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện TPB và PB
nhân dịp kỷ niệm 30 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (2/9/1969 2/9/1999). Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Trong những năm tới, toàn Đảng tiếp
tục thực hiện các Nghị quyết về xây dựng Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ƣơng 6

(lần 2) khóa VIII” [9, tr. 139].
Quán triệt chủ trƣơng của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, tại Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã đề
ra chủ trƣơng xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ 5 năm 2001 - 2005. Khái quát một số
nội dung quan trọng sau: Đảng bộ phải thƣờng xuyên duy trì tổ chức học tập quán
triệt các nghị quyết không chỉ trong các cấp ủy Đảng, Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn,
mà cả trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thông qua học tập, tạo đƣợc sự chuyển
biến quan trọng về nhận thức, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ,
đảng viên đối với công tác đƣợc giao [12, tr. 16]; xây dựng, củng cố khối đoàn kết,
thống nhất trong Đảng bộ, trên cơ sở đó, không ngừng mở rộng khối đoàn kết nhân
dân các dân tộc trong tỉnh [12, tr. 16]; xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lƣợng để

14


không ngừng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao ủa sự nghiệp CNH, HĐH
đất nƣớc [12, tr. 17]; tăng cƣờng công tác kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên thi
hành Điều lệ Đảng, kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân có sai phạm [12, tr. 17]…
Từ ngày 11/10 đến 13/10/2000, Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Sông Công
lần thứ V đƣợc triệu tập. Trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã
khóa IV đã nhận định trong nhiệm kì 1996 - 2000 “mặc dù còn gặp nhiều khó khăn,
thử thách, song dƣới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ thị xã, nhân dân các dân tộc thị
xã Sông Công đã hăng hái thi đua lao động sản xuất và công tác và đạt đƣợc những
thắng lợi rất đáng khích lệ trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế phát triển năm sau cao
hơn năm trƣớc, các mặt văn hoá xã hội có tiến bộ, đời sống nhân dân không ngừng
đƣợc nâng cao, bộ mặt thị xã từng bƣớc đƣợc đổi mới, sự nghiệp CNH - HĐH đang
đƣợc đẩy mạnh và thu đƣợc kết quả” [15, tr. 1].
Để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị
xã lần thứ V đề ra, công tác xây dựng Đảng đƣợc xác định là nhiệm vụ then chốt

của Đảng bộ thị xã, tăng cƣờng và đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng trên
cả 3 mặt chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức nhằm không ngừng nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, khắc phục những hạn chế, thiếu sót,
khuyết điểm [15, tr. 7].
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ V và chƣơng trình công
tác toàn khoá của BCH Đảng bộ thị xã, nhằm đảm bảo giữ vững và tăng cƣờng vai
trò lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa
phƣơng, BCH Đảng bộ thị xã Sông Công khoá V đã họp ngày 11 tháng 4 năm 2001,
bàn và nhất trí thông qua Nghị quyết 01- NQ/TU Về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác xây dựng Đảng nhiệm kì 2001- 2005. Nội dung của Nghị quyết nhƣ sau:
Công tác chính trị tƣ tƣởng:
1/- Tất cả các cấp uỷ và TCCSĐ trong toàn Đảng bộ thị xã đều có kế hoạch
công tác tƣ tƣởng, tập trung quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Đại hội

15


Đảng bộ thị xã lần thứ V. Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trƣơng
đƣờng lối đổi mới của Đảng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo ra sự chuyển
biến về nhận thức và hành động, khắc phục tƣ tƣởng bao cấp thụ động, ỷ lại trong
một bộ phận cán bộ đảng viên và nhân dân [51, tr. 4].
2/- Tích cực giáo dục, bồi dƣỡng nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tạo sự thống nhất về quan điểm
đƣờng lối của Đảng. Đấu tranh về những khuynh hƣớng tƣ tƣởng sai trái và sự suy
thoái về phẩm chất chính trị trong Đảng; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, tệ
quan liêu tham nhũng, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ
[51, tr. 4].
3/- Tiếp tục đấu tranh chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Phát huy những
kết quả và kinh nghiệm của đợt tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết TW 6 (lần

2) tổ chức trong toàn Đảng bộ đợt sinh hoạt nhằm quán triệt lại Quy định 55 ngày
22/5/1999 của Bộ chính trị, pháp lệnh chống tham nhũng, pháp lệnh cán bộ công
chức; tiến hành kiểm điểm, tự phê bình và phê bình trong các cấp uỷ, chi bộ, cơ
quan đơn vị việc thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nƣớc về những điều đảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức không đƣợc làm [51, tr. 4].
4/- Thực hiện tốt công tác thông tin 2 chiều thông qua các tổ chức trong hệ
thống chính trị và các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Thƣờng xuyên kịp thời nắm
bắt những diễn biến tƣ tƣởng của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân và dƣ
luận xã hội; có hình thức và biện pháp thông tin với từng đối tƣợng để tuyên truyền,
giải thích, uốn nắn những nhận thức lệch lạc về lý luận, đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách, tình hình thực tiễn của Đảng bộ về hoạt động của cấp uỷ, chính quyền
các cấp đến cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân [51, tr. 4].
5/- Thƣờng xuyên giáo dục và kiểm tra mọi đảng viên trong Đảng bộ, phải
thực hiện đúng nguyên tắc nói và làm theo nghị quyết của Đảng [51, tr. 5].
6/- Công tác tƣ tƣởng phải gắn với nhiệm vụ chính trị ở đơn vị và địa phƣơng,
phải lấy nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội là trọng tâm của mục đích công tác tƣ
tƣởng, đảm bảo cho các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đi

16


vào cuộc sống. Trƣớc hết là vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tập trung phát
triển kinh tế, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng và nâng cao chất lƣợng
cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, biểu dƣơng các điển
hình tiên tiến về mọi mặt, đồng thời kịp thời phê phán những biểu hiện sai trái, tiêu
cực trong đời sống kinh tế xã hội [51, tr. 5].
7/- Để làm tốt công tác tƣ tƣởng, Thị uỷ sẽ chỉ đạo tăng cƣờng công tác giáo
dục lý luận chính trị đến với từng đối tƣợng cấp uỷ viên, đảng viên và cán bộ tại các
trƣờng Đảng và Trung tâm chính trị thị xã; duy trì hoạt động thƣờng xuyên của các
báo cáo viên... Kịp thời thông tin về thời sự, chính sách cho cán bộ đảng viên. Tăng

cƣờng cơ sở vật chất cho ngành văn hoá và Đài phát thanh thị xã nâng cao chất
lƣợng công tác thông tin tuyên truyền. Ban Tuyên giáo Thị uỷ và Trung tâm bồi
dƣỡng chính trị của thị xã cần chủ động phối kết hợp để mở rộng và nâng cao chất
lƣợng trong các hoạt động của mình [51, tr. 5].
Xây dựng Đảng về tổ chức:
1/- Thực hiện nghiêm ngặt các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, trƣớc hết là
nguyên tắc tập trung dân chủ, ngăn chặn và khắc phục tình trạng vô kỷ luật và mất
dân chủ trong Đảng. Mở rộng dân chủ trong Đảng, phát huy tính tích cực, chủ động
của đảng viên và tổ chức đảng, đồng thời không ngừng nâng cao chất lƣợng sinh
hoạt của cấp uỷ và chi bộ. Mọi hoạt động của cấp uỷ phải bám sát và thực hiện
đúng quy chế đã đƣợc xây dựng và thông qua ngay từ đầu nhiệm kỳ [51, tr. 5].
Trong sinh hoạt Đảng phải thƣờng xuyên tự phê bình và phê bình (TPB và
PB) theo tinh thần Nghị quyết TW 6 (lần 2) trƣớc hết là TPB và PB trong cấp uỷ,
trong từng đảng viên, chống hình thức, chiếu lệ, chỉ PB mà không TPB hoặc ngƣợc
lại; hoặc PB mà không chịu sửa chữa khuyết điểm. Cán bộ lãnh đạo cần phải gƣơng
mẫu trong TPB và PB, chống nể nang né tránh. Nghiêm cấm mọi trù dập ngƣời phê
bình cũng nhƣ lợi dụng PB để đả kích cá nhân, gây rối nội bộ, mất đoàn kết trong
Đảng. Sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ phải đƣợc duy trì thƣờng xuyên và đi vào nề nếp
theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và quy chế đã đề ra [51, tr. 6]. .

17


2/- Xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
TCCSĐ, nâng cao chất lƣợng đội ngũ đảng viên nhất là năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của các chi bộ dƣới Đảng bộ cơ sở là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Các
tổ chức đảng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các loại hình TCCSĐ do Ban Bí
thƣ TW (khoá 7) quy định để đảm bảo và tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng bộ,
chi bộ cho phù hợp với cơ chế quản lý mới. Tiếp tục xây dựng và củng cố các chi
bộ theo địa bàn dân cƣ (thôn, xóm, khối phố) và chi bộ theo ngành nghề (sản xuất

kinh doanh, dịch vụ, sự nghiệp). Phấn đấu đến năm 2003 xoá đƣợc cơ sở trắng [51,
tr. 6].
3/- Tiến hành rà soát lại tiêu chuẩn xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh
theo hƣớng dẫn số 416 - HD/TCTW ngày 22/5/1997 của Ban tổ chức Trung ƣơng
và hƣớng dẫn số 02 - HD/TU của Ban tổ chức Tỉnh uỷ Thái Nguyên về tiêu chuẩn
phân loại đảng viên và các biện pháp giải quyết từng loại để việc phân tích chất
lƣợng đảng viên, phân loại TCCSĐ đạt chất lƣợng cao hơn. Phấn đấu đến năm 2005
có 95% trở lên các đảng bộ, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, 98% trở lên đảng
viên đủ tƣ cách nhƣ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ V đã đề ra [51, tr. 6].
4/- Về công tác đảng viên: Các chi bộ quản lý chặt chẽ đảng viên, mỗi đảng
viên phải tự giác đặt mình trong sự quản lý của chi bộ, tham gia sinh hoạt ðầy ðủ, tự
khép mình vào khuôn khổ kỷ luật của Đảng, không để một đảng viên nào đứng
ngoài trách nhiệm quản lý của một tổ chức, một tập thể. Trên cơ sở tiêu chuẩn đảng
viên, trong tình hình hiện nay cần tổ chức hƣớng dẫn, kiểm tra đảng viên học tập lý
luận chính trị, chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, pháp luật nhà nƣớc, nâng cao trình
độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh, quản lý theo cơ chế mới nhằm phát huy vai trò tiên phong gƣơng mẫu của
đảng viên. Chấn chỉnh và hoàn thiện việc phân công công tác cho đảng viên nhằm
phát huy khả năng, năng lực lãnh đạo của mỗi đảng viên góp phần cùng tổ chức
Đảng thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, hạt nhân chính trị ở địa phƣơng, cơ sở. Thực
hiện chủ trƣơng đƣa đảng viên ở các cơ quan về sinh hoạt một cách thích hợp với
cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên cƣ trú [51, tr. 7].

18


5/- Thƣờng xuyên làm tốt công tác phát triển đảng viên nhằm tăng thêm sinh
lực cho Đảng, trẻ hoá đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của Đảng. Chuẩn bị
tốt công tác tạo nguồn để lựa chọn, bồi dƣỡng, kết nạp những quần chúng ƣu tú, đủ
tiêu chuẩn trong đoàn viên thanh niên, trong công nhân, nông dân, trí thức, lực

lƣợng vũ trang. Chú ý quan tâm những cơ sở vùng sâu vùng xa, những nơi còn ít và
chƣa có đảng viên. Cần coi trọng cả chất lƣợng và số lƣợng, bảo đảm chặt chẽ về
nguyên tắc, thủ tục, song cũng không định kiến, hẹp hòi. Phấn đấu kết nạp ít nhất
400 đảng viên mới trong nhiệm kỳ tới nhƣ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần
thứ V đã đề ra [51, tr. 7].
Tạo bƣớc chuyển biến quan trọng về công tác cán bộ:
1/- Trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có, hàng năm căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ
theo quy định của Nghị quyết TW 3 (khoá VIII) và quy định của Bộ chính trị về
quy trình đánh giá, tuyển chọn cán bộ để bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác của từng đơn vị phòng, Ban, ngành, đoàn thể từ
thị đến cơ sở. Từng bƣớc thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ có thời hạn đối với cán bộ
trong các cơ quan, đơn vị Nhà nƣớc. Trong nhận xét, đánh giá và bố trí xắp xếp cán
bộ cần chú trọng lấy phẩm chất, năng lực, hiệu quả làm thƣớc đo khắc phục thiên
hƣớng chỉ chạy theo bằng cấp, có bằng cấp nhƣng năng lực và hiệu quả làm việc
thấp [51, tr. 8].
2/- Triển khai đồng bộ thực hiện Nghị quyết số 16 năm 2000-NQ-CP ngày
18/10/2000 của Chính phủ về tinh giảm biên chế năm 2000 - 2002. Đến hết 2001
tiến hành điều chỉnh, sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán bộ ở những đơn vị còn thiếu
hoặc chƣa hợp lý, nhất là sau Đại hội Đảng bộ thị xã. Trên cơ sở chủ trƣơng của
tỉnh chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện bổ nhiệm lại cán bộ có thời hạn đối với cán bộ
trong các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Đoàn thể quần chúng ở thị xã [51, tr. 8].
3/- Trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ và yêu cầu trình độ đội ngũ cán bộ công chức
Nhà nƣớc, có kế hoạch tập trung đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao năng lực trình độ
cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ ở cơ sở xã phƣờng, phấn đấu từ 2003 trở
đi cán bộ trƣởng các phòng ban, ngành, đoàn thể trở lên ở thị xã có trình độ đại học

19



×