Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Vấn đề giới trong nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.61 KB, 15 trang )


* HOẠT ĐỘNG 1:

GIỚI THIỆU MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG BÀI HỌC.

- Hãy đối lại bằng những câu ca dao, bài thơ, bài hát có ý
nghóa ngược với những câu trên?
- Bạn hãy đọc một số câu ca dao, tục ngữ hoặc hát về nghề
nghiệp có yêu cầu nghề dành cho phái nam hoặc phái nữ?
- Trong chọn nghề có chú ý tới vấn đề nam, nữ hay không?
Chủ đề này chúng ta sẽ tìm hiểu về vai trò, ảnh hưởng của
giới –giới tính khi chọn nghề.


* HOẠT ĐỘNG 2:
TÌM HIỂU VỀ“GIỚI TÍNH”,“GIỚI”VÀ VAI TRÒ GIỚI.
1. Khái niệm “giới tính” và “giới”:
-Bạn hiểu thế nào về giới và giới tính?
a. Khái niệm giới tính:
Giới tính chỉ sự khác nhau giữa nam và nữ về mặt sinh học. Mỗi giới có một chức
năng sinh học đặc thù và giống nhau không phân biệt màu da, dân tộc. Sự khác
biệt về giới tính giữa nam và nữ về mặt sinh học là mang tính đặc trưng và không
thể thay đổi được.
Giới tính thể hiện tính ổn đònh, bất biến về mối tương quan giữa hai giới về chức
năng sinh sản, cụ thể là phụ nữ có thể mang thai, sinh con, còn nam giới thì không
có khả năng đó. Chức năng riêng biệt cho mỗi giới tính ở mọi nơi trên Trái Đất đều
giống nhau.


b. Khái niệm giới:
Giới là mối quan hệ và tương quan giữa nữ giới và nam giới trong một bối


cảnh cụ thể. Giới nói lên vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy đònh cho
nam và nữ, bao gồm việc phân công lao động, phân chia các nguồn lợi ích cá nhân.
Do được quy đònh bởi các yếu tố xã hội nên giới và các quan hệ của giới
không giống nhau và mang tính bất biến. các hoàn cảnh xã hội khác nhau quan
hệ giới cũng khác nhau. Vai trò giới có thể thay đổi theo thời gian và các nhân tố
kinh tế xã hội khác.
Khi được sinh ra, vì chưa tham gia sinh hoạt xã hội nên mỗi người chúng ta
không có sẵn những đặc tính về giới, mà chúng được hình thành trong mối quan hệ
gia đình, xã hội và nền văn hoá chung của mỗi nước.


2. Vai trò của giới trong xã hội:
* Vì sao có phong trào đòi bình đẳng giới?
Nam giới và nữ giới đều thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc
sống. Đó là:
- Tham gia công việc gia đình.
- Tham gia công việc sản xuất.
- Tham gia công việc cộng đồng.
Tuy nhiên, có nhiều điểm khác nhau giữa nữ giới và nam giới trong việc thực hiện ba
vai trò trên, đó là:
- Nữ giới bò chi phối bởi gánh nặng công việc gia đình, ít được nghỉ ngơi, hưởng
thụ những lợi ích về vât chất và tinh thần, ít có cơ hội học tập, tiếp cận thông
tin mới. Do vậy, trình độ hạn chế, vò trí xã hội thấp.
- Một số nơi, công việc của phụ nữ thường là lao động giản đơn, nặng nhọc, đòi
hỏi kó thuật thấp nên thu nhập thấp. Vì vậy, đòa vò kinh tế thấp.
- Trong công việc cộng đồng, phụ nữ ít được tham gia quản lí lãnh đạo. Vì vậy vò trí
quyền lực thấp.
Em hãy liệt kê hết mọi khả năng theo mẫu sau:
Vì tôi là con gái, tôi có thể:……………………………………………………………………………………………
Vì tôi là con trai, tôi có thể: …………………………………………………………………………………………..

=>Vai trò giới trong gia đình và xã hội được thể hiện rất rõ ràng.Vậy trong hoạt
động nghề nghiệp vai trò giới ảnh hưởng như thế nào?


* HOẠT ĐỘNG 3:
TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TRONG VIỆC CHỌN NGHỀ.
-Trong thực tế việc chọn nghề giữa nam giới và nữ giới có giống nhau không? Tại sao
nam giới lại có phạm vi chọn nghề rộng hơn nữ giới?
1. nh hưởng của giới trong chọn nghề.
Qua nghiên cứu người ta thấy rằng, các học sinh nữ tìm hiểu nghề trong phạm vi hẹp
hơn các học sinh nam. Điều này xảy ra chủ yếu do ảnh hưởng vai trò xã hội của giới
trong khi tìm hiểu nghề. Do vậy, cần có sự phối hợp của giáo dục, tư vấn và y học để
làm giảm đi ấn tượng về vai trò giới trong chọn nghề. Các em thường có một ấn tượng
rất sớm về những ngành truyền thống cho giới nam và nữ. Các em gái thường chọn
những ngành truyền thống cho phái mình như: Dạy học, bác só, thợ may… và không
chọn những nghề đòi hỏi có trình độ quản lí cao. Học sinh nữ thường không chọn
những chuyên ngành như bác só phẫu thuật, những ngành thuộc lónh vực khoa học tự
nhiên tự nhiên, kó thuật…
-Nếu nghề dạy học như THCS,THPT mà chỉ có nữ giới thì có ưu nhược điểm gì?
Cũng sẽ không hay khi phần lớn giáo viên phổ thông là nữ, điều này sẽ ảnh hưởng
không tốt tới việc hình thành và phát triển tính cách của học sinh.
==>Giúp học sinh thấy được những môi trường làm việc đa dạng của các nghề, tránh
việc hiểu thiên lệch về nghề lao động nặng và nghề lao động nhẹ. Nhất là trong điều
kiên khoa học phát triển, điều kiện làm việc đã được cải tiến làm giảm sức lao động của
con người.


2. Sự khác nhau của giới trong chọn nghề:
Do đặc điểm tâm – sinh lí của nam và nữ có sự
khác nhau nên việc chọn nghề cũng khác nhau.

Nữ giới:
* Điểm mạnh:
Một số phẩm chất tâm lí của nữ giới ưu việt hơn nam giới đó là
trí nhớ, khả năng ngôn ngữ, sự nhảy cảm và tinh tế trong ứng
xử, giao tiếp… Do những đặc điểm tâm – sinh lí này mà phong
cách làm việc của giới nữ mang tính mềm dẻo, ôn hoà, dòu
dàng, ân cần… biểu thò sự quan tâm chăm sóc đến người, là
phong cách làm việc “cộng tác” và “ hợp tác”. Những đặc điểm
này giúp cho giới nữ có ưu thế phát triển kó năng thương thuyết,
tư vấn, khuyến khích động viên người khác làm việc vì mục
đích của cộng đồng… là những kó năng của nhóm nghề có đối
tượng là con người.


* Một số hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm đó, còn có những yếu tố gây cản trở đến hoạt động
lãnh đạo, quản lí của nữ giới như:
- Sức khoẻ và đặc điểm tâm – sinh lí: Do cấu tạo của cơ thể nữ như hệ cơ
xương nhỏ và yếu hơn nam giới; các chu kì kinh nguyệt; thời kì mang thai,
sinh đẻ và nuôi con nhỏ kéo dài…
- Nhận thức của bản thân người phụ nữ còn nặng đối với thiên chức “làm
mẹ”, “làm vợ”, do đó đã hạn chế khả năng của chính mình.
- Nhận thức của nhiều em học sinh nữ còn mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin vào
chính bản thân mình trong quá trình chọn nghề.
Do vậy, trong quá trình chọn nghề, HS cần phải chú ý tới vấn đề giới. Đối
với các em nữ có khả năng về sức khoẻ, có năng lực, mạnh dạn đi vào những
nghề được coi là truyền thống của nam giới nếu các em yêu thích nghề đó.

Nam giới:


Do hệ cơ xương lớn hơn phụ nữ, không bò ảnh hưởng của việc sinh con nên
phù hợp với hầu hết các công việc nặng nhọc hay di chuyển.
-Hạn chế:
Khả năng ngôn ngữ, sự nhạy cảm …


3. Mối quan hệ của giới với đặc điểm, yêu cầu nghề nghiệp:

Trong quá trình tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu của nghề em
cần phải biết các mức độ phù hợp nghề (Đã học ở chủ đề
1),cần phải chú ý những yếu tố thể hiện giới: :
Hs nêu 1 số ví dụ?
- Em rất phù hợp với nghề này. Tại sao? Những điểm gì là khó khăn
đối với em?
- Em phù hợp với nghề này. Tại sao? Những điểm gì là khó khăn đối
với em?
- Em tương đối phù hợp với nghề này. Tại sao? Những điểm gì là khó
khăn đối với em?
- Em không phù hợp với nghề này. Tại sao? Những điểm gì là khó
khăn đối với em?
Ví dụ: Nghề lái xe ở nước ta vẫn được coi là nghề của nam giới.

=> Hs thảo luận , tìm ra những nghề mà tỉ lực lượng lao động nữ cao,
những nghề mang tính trung lập về giới và những yêu cầu về giới rõ
ràng.


4. Một số nghề phụ nữ nên và không nên làm:
-Theo bạn những nghề nào phù hợp với nữ giới, nghề nào nữ
giới không nên làm?Tại Sao?

a. Một số nghề phụ nữ không nên làm:
- Những nghề có môi trường độc hại.
- Những nghề hay phải di chuyển đòa điểm làm
việc.
- Một số nghề lao động nặng nhọc.
Dưới đây là một số nghề hạn chế tuyển dụng phụ nữ do
nội dung, hình thức lao động không phù hợp với đặc điểm
tâm – sinh lí nữ giới.


TT
Tên nghề
1
Đo đạc, thăm dò, khai thác và sàng tuyển
Trắc đòa
Khoan thăm dò
Khoan dầu khí
Đòa vật lí
Khảo sát công trình
Thợ lặn
Khai thác dầu khí
Vận hành máy khai thác hầm lò
Khai thac mỏ hầm lò
Vận hành máy khoan
Cơ giới sản xuất đá


2 Luyện kim, cán, chế biến than
Luyện gang
Luyện thép

Luyện chì và kẽm
Luyện sắt xốp, sắt hạt
Luyện thiếc và ăng ti mon
Cán thép
Cán thép kim loại màu
3 Điện
Vận hành thiết bò tua bin hơi
Vận hành thiết bò tua bin khí
Vân hành thiết bò tua bin nước
Vận hành tổ máy phát điện điêzen
Vận hành sữa chữa đường dây và trạm


4

Xây dựng
Xậy dựng kết cấu chòu lửa
Xây dựng đường dây cao áp
Xây lắp trạm biến áp
Lắp ráp cầu
Lắp đặt dàn khoan

5

Vân hành máy thi công
Vận hành máy thi công nền
Vận hành máy thi công mặt
Vận hành tàu cuốc, tàu hút bùn



6

7

Giao thông vận tải
Lái tàu hoả đầu máy hơi nước
Lái tàu hoả đầu may điêzen
Lái tàu sông
Vận hành máy tàu sông
Vận hành máy tàu biển
Thuỷ thủ tàu biển
Vận hành cân trục nổi
Vận hành cần trục tháp
Thông tin bưu điện
Kó thuật dây máy
Kó thuật cáp thông tin
Quản lí lắp đặt ăng ten
Cơ cấu báo vụ hàng hải


b. Một số nghề phù hợp với sức khoẻ và điều kiện của phụ nữ:
Những nghề thuộc ngành Thương nghiệp, Giáo dục và Đào tạo, Công nghiệp nhẹ, Du
lòch, Ngân hàng, Tài chính tín dụng, Bưu điện, Dòch vụ công cộng, Y tế, Nông nghiệp,
Công nghiệp chế biến…

Tổng kết:
Trên thực tế, đa số các nghề cả nam giới và nữ giới đều làm được
Ví dụ:Những việc nội trợ nam giới làm cũng rất tốt.
Hiện nay xã hội đang có nhiều thay đổi, có nhiều việc mà trước đây tưởng chừng phụ
nữ không thể làm được thì ngày nay nhờ vào tiến bộ khoa học- kó thuật họ cũng đã

làm được.
Ví du: Nghề lái xe ô tô, bác só ngoại khoa, các công việc áp dụng công nghệ cao…
Tuy vậy, có một số công việc phụ nữ không nên làm vì thường xuyên phải đi xa, quá
nặng nhọc hoặc nguy hại đến sức khoẻ và ảnh hưởng đến việc nuôi dạy con cái
Ví dụ: Khảo sát công trình, một số nghề trong ngành luyện kim…
Có thể tổ chức một số trò chơi theo chủ đề này./.



×