Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Các vị la hán chùa tây phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 35 trang )

TIEÁT 41- GIAÛNG VAÊN


Caùc

La
Haùn
chuøa
Taây
Phöông

Huy


I/ TèM HIEU CHUNG
1

2

Ve taực giaỷ
Ve taực phaồm


1/
Nhà
thơ
Huy
Cận
(1919
-2003)


Là nhà thơ của hai giai đọan trước
và sau cách mạng Tháng8.
+ Trước CMT8, thơ Huy Cận mang
nỗi buồn man mác, ngậm ngùi trước
vẻ đẹp của thiên nhiên, con người.
+Sau C/m T.8, thơ Huy Cận vẫn
còn đó nỗi buồn trong suy tưởng
,cảm thông với quá khứ bế tắc của
cha ông và niềm vui rộn ràng của
đất nước trong thời đại mới.


HUY CAÄN – XUAÂN DIEÄU

HUY CAÄN

HUY CAÄN VAØ PHU NHAÂN



2/ Về bài thơ :

a/Hòan cảnh
sáng tác :
- Sáng tác
1960
Sau nhiều lần
đến thăm chùa
Tây phương.


b/ Xuất xứ :
Bài thơ được
in trong tập
“Bài ca cuộc
đời” xuất
bản 1960

c/ Bố cục :
Chia làm 3
phần
( trọng tâm
phần
một)


Nội dung cơ bản của từng phần

1/Cảm
xúc của
nhà thơ và
chân dung
của các pho
tượng
Phật

2/ Suy
ngẫm
TEXT và lý giải
nỗi đau
cha ông

xưa

3/ Niềm
vui
và niềm
tin
vào thời
đại mới.


II. PHÂN TÍCH:
1.Chân dung của các pho tượng La Hán
a. Tâm trạng của nhà thơ sau khi thăm chùa :

Các vò La Hán chùa Tây Phương
Tôi đến thăm về lòng vấn vương
Há chẳng phải đây là xứ Phật
Mà sao ai nấy mặt đau thương?


Phaät ñieän chính



“Vấn vương”: từ láy gợi tả tâm trạng
thắc mắc, nghó ngợi, ám ảnh, băn
khoăn…
“Mà sao ai nấy mặt đau thương”
câu hỏi tu từ thể hiện sự ngạc nhiên
trước vẻ mặt đau thương của các vò La

Hán.
Ấn tượng nổi bật nhất, ám ảnh nhà
thơ chính là nỗi đau thương được biểu lộ
qua nét mặt của các pho tượng.


Tuyeát Sôn


b:Đặc tả các pho tượng
@/ Pho tượng thứ nhất:
Đây vò xương trần
chân với tay
Có chi thiêu đốt tấm
thân gầy
Trầm ngâm đau khổ
sâu vòm mắt
Tự bấy ngồi y cho
đến nay.


Thân hình:

Nội tâm:

Xương trần chân với tay
Tấm thân gày
Sâu vòm mắt
Thế ngồi bất động “ngồi y”


 Trầm ngâm
 Đau khổ
 Thiêu đốt

Biện pháp liệt kê,
từ ngữ gợi tả: đặc tả
sự gầy gò, khô héo.

Nội tâm nung
nấu, sục sôi
như thiêu đốt
cả hình hài.

Hình thể khô héo + Nội tâm quằn
quại, khổ đau.


@/ Pho tượng thứ hai:
Có vò mắt giương, mày
nhíu xệch
Trán như nổi sóng
biển luân hồi
Môi cong chua chát,
tâm hồn héo
Gân vặn bàn tay
mạch máu sôi.


Hình thể :


(khuôn mặt, bàn tay)
 Mắt giương
 Mày nhíu xệch
 Trán như nổi sóng
 Môi cong chua chát
 Gân vặn bàn tay
Động từ, tính từ
giàu chất tạo hình thể
hiện trạng thái căng
thẳng, dồn nén cao độ
của cơ thể .

Nội tâm :
 Tâm hồn héo
 Chua chát
 Mạch máu sôi
Suy nghó nung
nấu, trăn trở dữ dội
sục sôi như muốn
đứt tung, vọt trào
khỏi thể xác nhưng
bế tắc, vô phương.


@/ Pho tượng thứ ba:
Có vò chân tay co xếp lại
Tròn xoe tựa thể chiếc thai
non
Nhưng đôi tai rộng dài
ngang gối

Cả cuộc đời nghe đủ
chuyện buồn.


Tư thế:
 Chân tay co xếp
 Tròn xoe tựa thể
chiếc thai non
Lánh thế: cách
biệt với cuộc sống
trong dáng ngồi an
bằng, tónh tại.

 Đôi tai dài rộng
 Nghe đủ chuyện
buồn
Nhập thế: đón
nhận những tiếng
dội, mọi nỗi khổ
đau của chúng sinh.


Những tính từ, động từ, giàu giá trò tạo hình được
sử dụng chính xác thể hiện cả 3 pho tượng với dáng vẻ,
tư thế khác nhau nhưng đều giống nhau ở nội tâm trăn
trở dữ dội, quằn quại tìm lối ra trong nỗi đau của kiếp
người nhưng bế tắc.


Tóm

lại ,

Cả ba pho tượng với những dáng
vẻ, tư thế khác nhau nhưng đều
giống nhau ở nội tâm sục sôi dữ
dội, quằn quại tìm lối ra trong
nỗi đau khổ của kiếp người
nhưng lại bế tắc.


b.Miêu tả chung quần thể tượng ( khổ 5, 6, 7, 8 ):
- “Mỗi người một vẻ mặt con người
Quăø¨n quại đau thương ……..
…….trăm vật vã….
 Cách tả bao quát với những h/ả ẩn dụ “vực thẳm”,
“bóng tối”, “trận gío đen”…, cùng với hàng lọat
động từ “cúi”, “nghiêng”,… gợi tả cả thế giới tượng
(cũng chính là thế giới của những kiếp người trầm
luântrong xã hội cũ) đang sục sôi tìm lối thóat khỏi
bể khổ của cuộc đời nhưng lại bất lực.


@/ Nét đặc sắc về nghệ thuật của đọan thơ:
- Cách lấy diện tả tâm, lấy tónh tả động – lấy động tả
tónh … từ cụ thể đến khái quát…

=> Đọan thơ có giá trò tạo hình độc đáo-đó là
một công trình nghệ thuật điêu khắc bằng lời
với trí tưởng tượng phong phú, óc quan sát
sắc sảo, ngôn ngữ giàu hình ảnh, bút pháp tả

thực mang ý nghóa tượng trưng…
-Đọan thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc và
trân trọng của nhà thơ với những đau đớn vật
vã, bế tắc của cha ông trong quá khứ.


2/ Suy ngẫm về tấn bi kòch của cha ông :
a/ Trước hết, đối thoại với nghệ só điêu khắc xưa
Nào đâu bác thợ cả xưa đâu
Sống lại cho tôi hỏi một câu
Bác tạc bấy nhiêu hình khổ hạnh
Thật chăng chuyện Phật kể cho nhau ?

 nhà thơ thật sự khâm phục tài năng nghệ thuật của
các nghệ nhân xưa đã giúp cho thế hệ sau hiểu được
nỗi đau của thời đại trước.


b. Thông cảm với nỗi đau của cha ông :
Cha ông năm tháng đè lưng nặng
…nung nấu tâm can vò võ trán
Đau đời nhưng có cứu được đời đâu.
-Từ h/ả của các pho tượng nhà thơ liên tưởng
đến nỗi đau của cha ông ngày trước :đó là nỗi
đau đời của một tấn bi kòch không lối thóat –
nỗi đau thật đáng cảm thông và trân trọng.
=> Đọan thơ thiên về ý nghóa xã hội, nhân sinh ,
ý nghóa trần thế của những pho tượng nơi
cửa Phật.



×