Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

nâng cao chất lượng giáo dục đạo tạo cán bộ công chức cấp xã tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện nghi lộc , nghê an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.26 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP

Hà Nội – 2014

2


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

ii

MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT

9

LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

CẤP XÃ…………………………...……………………………….
1.1.Cán bộ, công chức cấp xã và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

9

chức cấp xã…………………………………………………………
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ, công chức cấp xã……..

9

1.1.2. Đào tạo,, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã…………..

11

1.2. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã……..

15

1.2.1. Khái niệm chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công

15

chức…………………………………………………………………
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

17

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

19


1.3. Kinh nghiệm của một số Trung tâm BDCT trong tỉnh và bài

23

học rút ra cho Trung tâm BDCT huyện Nghi Lộc………………….
1.3.1. Kinh nghiệm của một số Trung tâm BDCT trong tỉnh

23

Nghệ An…………………………………………………………….
1.3.2. Bài học rút ra cho huyện Nghi Lộc và Trung tâm

26

BDCT huyện Nghi Lộc……………………………………………..
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TRUNG TÂM
BDCT HUYỆN NGHI LỘC GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN 2012

3

28


2.1. Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc và việc thực

28

hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã……


2.1.1. Giới thiệu khái quát về huyện Nghi Lộc và Trung tâm

28

BDCT…………………………………………………………….
2.1.2. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

33

tại Trung tâm……………………………………………………….
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

36

cán bộ, công chức cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghi Lộc
2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. ……………………...
2.2.1. Đánh giá chất lượng trong quá trình đào tạo, bồi

53
53

dưỡng……………………………………………………………….
2.2.2. Đánh giá cán bộ công chức sau đào tạo, bồi dưỡng

61

2.2.3. Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

62


công chức cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghi Lộc…………..
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác đào tạo,

63

bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã……………………………….
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

65

LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI TRUNG TÂM BDCT HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH
NGHỆ AN………………………………………………………….
3.1. Những yêu cầu mới và phương hướng nâng cao chất lượng

66

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Trung tâm ………
3.1.1. Những yêu cầu mới nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng

cán

bộ,

công

chức


cấp





huyện

65

Nghi

Lộc………………………………………………………………….
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

4

66


cán bộ, công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Nghi Lộc……………………………………………………………
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

67

công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi
Lộc………………………………………………………………….
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách…………………………...


67

3.2.2. Nhóm giải pháp đối với người học, người dạy…………..

68

3.2.3. Nhóm giải pháp đối với Trung tâm BDCT huyện Nghi

70

Lộc………………………………………………………………….
3.2.4. Nhóm giải pháp đối với nội dung chương trình…………

72

3.2.5. Về công tác tổ chức thực hiện…………………………...

73

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất……………………………………...

73

KẾT LUẬN

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

76


PHỤ LỤC

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trung tâm BDCT

Trung tâm bồi dưỡng chính trị

UBND

Ủy ban nhân dân

BCH

Ban chấp hành

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung


Trang

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 20061

Bảng 2.1

36

2012
Thống kê chất lượng đầu vào cán bộ, công

2

Bảng 2.2

chức xã được đào tạo, bồi dưỡng tại Trung

41

tâm BDCT (2006 – 2012)
Mức độ mong muốn học tập của học viên
3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4


5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

theo thời gian công tác

42

Mức độ mong muốn học tập của học viên
theo quá trình bổ nhiệm chức vụ
Sự chấp nhận của học viên với thời gian học

43

44

Thống kê thời gian nghỉ học của học viên ở
một số chương trình trong năm 2012

45

Bảng tổng hợp chất lượng giảng viên chuyên
7

Bảng 2.7


trách của Trung tâm BDCT năm 2012

46

Bảng tổng hợp chất lượng giảng viên kiêm
8

Bảng 2.8.

9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

47

chức năm 2012
Thăm dò chất lượng giảng dạy của giảng viên

48

năm 2012
Bảng tổng hợp chất lượng giảng viên kiêm

7

49



chức từ năm 2006 – 2012
Tổng hợp số lượng các lớp phải bị đẩy lùi
11

Bảng 2.11

thời gian do thiếu phòng học lớn

51

Tổng hợp đánh giá về cơ sở vật chất của
12

Bảng 2.12

13

Bảng 2.13

14

Bảng 2.14

52

Trung tâm
Tổng hợp kết quả điều tra về nội dung
chương trình sơ cấp chính trị


54

Tổng hợp kết quả điều tra nội dung chương
trình bồi dưỡng các đoàn thể năm 2012

55

Tổng hợp ý kiến của học viên đối với chương
15

Bảng 2.15

trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt

56

Tổng hợp ý kiến của giảng viên đối với
16

Bảng 2.16

17

Bảng 2.17

chương trình bồi dưỡng cán bộ chủ chốt

57


Thống kê số liệu học viên phải học bù lớp
59

khác
Kết quả kiểm tra đánh giá học viên chương

18

Bảng 2.18

trình đối tượng đảng từ 2009 – 2012

61

Kết quả kiểm tra đánh giá học viên chương
19

Bảng 2.19

trình đảng viên mới từ 2009 – 2012

8

61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được hình thành bằng
nhiều con đường khác nhau, trong đó con đường đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố

quyết định. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trước hết phải bắt đầu từ việc chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội
ngũ này.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, BCH Trung ương khoá IX khẳng định:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc,
tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân;
chuẩn hoá đội ngũ , chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và
đồng bộ chính sách với cán bộ cơ sở” [17]. Trong các hội nghị Ban chấp hành
Trung ương rất nhiều lần đề cập đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đặc
biệt Hội nghị Trung ương ba, khoá VIII đã ban hành “Chiến lược cán bộ cho
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần XI khẳng định: “ Thực hiện tốt Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đổi mới tư duy, cách
làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ. Xây
dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn những
người có đức, có tài. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp”[16].
Từ những chủ trương lớn của Đảng trong những năm qua, công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ được lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền huyện Nghi Lộc rất
quan tâm. Vì vậy, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
tin học, trình độ quản lý Nhà nước của cán bộ cơ sở từng bước được chuẩn
hoá và nâng cao. Nhận thức của cán bộ có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện

9


nay hầu hết cán bộ từ huyện đến cơ sở đều xác định việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ là nhu cầu thiết yếu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trung tâm bồi dưỡng chính trị Huyện Nghi Lộc có vai trò quan trọng

trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại huyện. Hàng năm có
khoảng 450 cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo bồi dưỡng tại đây. Do vậy
vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại
Trung tâm là vấn đề hết sức cấp thiết, cần phải thực hiện thường xuyên. do đó
đề tài luận văn “ Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” vừa
có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn. luận văn sẽ góp phần làm sáng
tỏ những vấn đề còn hạn chế và tìm ra giải pháp khắc phục để chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An ngày càng tốt hơn.
* Vấn đề cần nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau đây:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức?
- Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trong thời gian
qua như thế nào?
- Những khó khăn, bất cập, hạn chế của công tác đào tạo bồi dưỡng
hiện nay do những nguyên nhân nào?
- Cần phải tập trung làm tốt các giải pháp nào để nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi
Lộc để đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay.

10


2. Tình hình nghiên cứu.
Vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói
chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng đã có nhiều bài viết, công trình

nghiên cứu của các nhà khoa học và các nhà hoạt động chính trị. Nhiều công
trình đã góp phần giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn đặt ra về nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Một số công trình đã đi sâu nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức cấp xã:
* Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Máy (1999): " Nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ của Trường Chính trị tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện
nay ”.
* Luận văn Thạc sỹ của tác giả Vũ Xuân Quảng (2001): " Nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, phường, thị trấn ở trường chính trị Thái
Bình hiện nay"
* Luận văn Thạc sỹ của tác giả Thiều Quang Nhàn (2003): " Công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở Thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp "
* Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Trung Trực (2005): " Chất
lượng công tác đào tạo cán bộ của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở
trường cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Thực trạng và giải pháp"
* Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Bích Hường (2006): " Chất lượng
đào tạo cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở trường
Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay"
Các luận văn đã tổng quan được những vấn đề lý luận và thực trạng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cấp xã tại các trường Chính trị Tỉnh;
những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã và
đã đưa ra những giải pháp khá cụ thể để nâng cao chất lượng công tác đào tạo
cán bộ cấp xã tại các trường chính trị Tỉnh.
11


Tuy nhiên các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung phân tích, làm
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác đào tạo; những hạn chế, bất

cập và các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo là chủ yếu, chưa đề cập sâu
đến nội dung, chất lượng, những bất cập trong công tác bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã; các nội dung mới chỉ dừng lại đối tượng là cán
bộ chưa đề cập đến công chức cấp xã.
Ở tỉnh Nghệ An, cũng đã có một số Nghị quyết, Đề án của Tỉnh uỷ và
UBND Tỉnh về vấn đề quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng như: Nghị quyêt số 05NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh ban hành năm 2005 về “ Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã giai đoạn 2005-2010 và
những năm tiếp theo”; Đề án của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về

“Đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015”.
Huyện Nghi Lộc đã có Đề án số 05-ĐA/HU của Ban Thường vụ
Huyện uỷ về “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ huyện và các
xã giai đoạn 2005-2010 và đến năm 2015”, Chương trình “ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ giai đoạn 2011-2015” đã đề cập đến vai trò của công tác đào
tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã, các mục tiêu
về trình độ cần đạt được cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cấp xã
nói riêng. Tuy nhiên chưa có một đề án, đề tài hay văn bản cấp uỷ, chính
quyền, cá nhân đề cập một cách toàn diện, có hệ thống đến những bất cập,
hạn chế và các giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc.
Nhìn chung, việc nghiên cứu về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng đã có nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, đề cập, nhiều công trình đã có ứng dụng trong thực tiễn.
Tuy nhiên trong các tác phẩm, mỗi tác giả thường chỉ đề cập đến một số khía
cạnh nào đó trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã hoặc giới hạn trong một số địa phương cụ thể; các công trình tập
12



trung nghiên cứu ở các Trường chính trị với lĩnh vực đào tạo là chủ yếu. Đặc
biệt lĩnh vực bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã ở Trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện hầu như rất ít công trình nghiên cứu. Đây là một khiếm
khuyết mà bản thân thấy cần có sự nghiên cứu cụ thể, có hệ thống để góp
phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện nói chung và Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Nghi Lộc nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu, một số nội dung có liên quan đến đề tài đã
được công bố sẽ được tham khảo có tính kế thừa và chọn lọc. Trên cơ sở đó
đề tài sẽ đề cập sâu hơn đến nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Nghi Lộc tại Trung tâm BDCT huyện để từ đó
thấy được thực trạng của nó và đưa ra các giải pháp khắc phục.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của Luận văn
Thông qua việc nghiên cứu về mặt lý luận và khảo sát đánh giá chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An, luận văn đưa ra các giải pháp kiến nghị nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện
Nghi Lộc.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
- Khảo sát hoạt động và đánh giá chất lượng đào tạo cán bộ, công chức
cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc đề chỉ ra những
điểm mạnh, yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An.
13



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Nội dung nghiên cứu:
Hệ thống hoá lý luận về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã, quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã; rút ra những nhân
tố ảnh hưởng; đánh giá được thực trạng, xác định được những bất cập, hạn
chế trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã của Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, chủ yếu đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do
Trung tâm đảm nhiệm, không đánh giá các chương trình liên kết, hợp đồng.
Ngoài ra có tham khảo tình hình đào tạo, bồi dưỡng của một số Trung tâm
BDCT trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm
2006 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, Nhà
nước ta về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cấp xã
nói riêng.
- Do tính chất của đề tài nên luận văn sử dụng phương pháp định tính là
chủ yếu. Ngoài ra đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:


14


- Phương pháp quan sát khoa học: quan sát quá trình giảng dạy và quản
lý các lớp học, diễn biến các khâu trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra
những nhận định về vấn đề đang nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu: thu thập thông tin
từ những tài liệu đã công bố, số liệu từ giáo vụ Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Nghi Lộc, từ Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo Huyện uỷ, Phòng Nội vụ
Uỷ ban nhân dân huyện Nghi Lộc, phân tích, đánh giá rút ra kết luận về vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Lấy ý kiến qua bảng câu hỏi, về
những vấn đề đang đặt ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, thực trạng, những
yếu tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Nghi Lộc.
+ Đối tượng là các học viên học tập tại Trung tâm BDCT huyện Nghi
Lộc, các giảng viên chuyên trách của Trung tâmBDCT và các giảng viên
kiêm chức trực tiếp giảng dạy các chương trình.
+ Thời gian điều tra: Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012.
+ Nội dung điều tra: Tác giả tiến hành lấy ý kiến của học viên về cơ sở
vật chất hiện nay của Trung tâm BDCT huyện Nghi Lộc, về độ dài thời lượng
các chương trình, về sự phù hợp của nội dung chương trình đối với người học,
về mức độ mong muốn học tập của học viên theo thời gian công tác và theo
thời gian bổ nhiệm chức vụ, về chất lượng giảng dạy của các giảng viên…
+ Kết quả điều tra: Tác giả đã tổng hợp kết quả điều tra bằng số liệu và
bằng các bảng biểu được thể hiện trong luận văn.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận về chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức, làm rõ thêm các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ công chức nói chung và cấp xã nói riêng.
15


- Phân tích rõ các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện Nghi Lộc trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian tới tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Nghi Lộc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài được cấu trúc gồm 3 chương, đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An.

16


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cán bộ, công chức cấp xã và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ, công chức cấp xã

1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã

Theo từ điển Tiếng Việt 1992 của Viện Khoa học xã hội Việt Nam thì
cán bộ có nghĩa là:(1)” Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong
cơ quan Nhà nước”; (2) “ Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong
một tổ chức, phân biệt với người thường không có chức vụ”

Theo điểm 3 điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008: "Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Bí thư, phó bí thư đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trịxã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [34 ]
Từ quy định trên có thể hiểu cán bộ và công chức cấp xã là:
+ Công dân Việt Nam
+ Được bầu cử hoặc tuyển dụng vào các vị trí công tác ở xã
+ Trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
Từ khái niệm được quy định trong Luật cán bộ, công chức năm 2008 có
thể phân biệt sự khác nhau giữa cán bộ và công chức cấp xã như sau:
+ Cán bộ do bầu cử theo nhiệm kỳ, có thể nhiệm kỳ này đang là cán bộ

17


nhưng nhiệm kỳ sau thì không là cán bộ khi nhân dân không bầu. Công chức
do tuyển dụng qua xét tuyển hoặc thi tuyển.
+ Cán bộ giữ vị trí cấp trưởng, phó hoặc thường trực của cơ quan Đảng,
chính quyền, trưởng các đoàn thể chính trị-xã hội cấp xã; còn công chức là
những người làm chuyên môn, nghiệp vụ thuộc uỷ ban nhân dân xã.
Ở cấp xã có cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách và công

chức chuyên môn.
Cán bộ chuyên trách là những người được bầu cử giữ các chức vụ chủ
chốt của cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, những người
đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã.
Cán bộ không chuyên trách là những người được Uỷ ban nhân dân xã
tuyển chọn, điều động và bố trí đảm nhiệm một số công việc theo yêu cầu của
địa phương và hướng dân của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, như: cán bộ phụ trách
truyền thanh, dân số, văn thư, khuyến nông…và những người được bầu giữ
chức vụ chủ chốt trong một số tổ chức xã hội như: Chủ tịch Hội người cao
tuổi, Hội chữ thập đỏ….
Công chức cấp xã là những người được tuyển dụng qua thi tuyển, xét
tuyển để đảm nhiệm các chức danh chuyên môn theo quy định của Chính phủ.
Theo quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định công chức cấp xã gồm có 7 chức danh sau:
"Trưởng Công an xã; Xã đội trưởng; Tài chính-kế toán; Địa chínhnông nghiệp xây dựng và môi trường; Tư pháp-hộ tịch; Văn hoá-xã hội; Văn
phòng thống kê". [10]
1.1.1.2. Vai trò của cán bộ, công chức, cấp xã
Khi đề cập đến vai trò của cán bộ nói chung Mác, Ăngghen, Lênnin
đều đánh giá rất cao. Có đường lối đúng đắn nhưng thiếu đội ngũ cán bộ có
phẩm chất, năng lực thì cách mạng cũng khó thành công. Cán bộ có vai trò
quyết định thắng lợi của cách mạng. Trong tác phẩm “ Những nhiệm vụ bức
18


thiết của phong trào chúng ta”, khi nói về vai trò của người lãnh đạo phong
trào cách mạng, Lênin viết: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành
được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình
những lãnh đạo chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức
và lãnh đạo phong trào”[25].
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công

việc” và “ công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.[28]
Vì vậy theo Người, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng.
Ở cấp xã cán bộ là “cầu nối” giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân.
Điều đó được thể hiện như sau:
- Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến với nhân dân và các tổ chức kinh
tế, xã hội; đồng thời là người trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chủ trương, chính sách tại từng địa bàn xã.
- Thông qua hoạt động thực tiễn của mình ở cơ sở góp phần tham gia
vào quá trình hoạch định các chủ trương, chính sách, các thể chế và cơ chế và
cơ chế quản lý của địa phương, đất nước.
- Là những người có khả năng đưa ra phương án tối ưu nhằm sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực xã hội tại mỗi địa phương.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người đại diện cho Nhà
nước, thực thi công vụ tại địa phương; là nhân tố góp phần đảm bảo sự thành
công của quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo Từ điển Tiếng Việt (2011) của Trung tâm Từ điển học Nhà xuất
bản Đà Nẵng, Đào tạo là: “Làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng
làm việc theo tiêu chuẩn nhất định”[36].

19


Theo Nghị định số 18/2010 NĐ-CP của Thủ tướng Chính Phủ ngày 05
tháng 3 năm 2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì khái niệm đào tạo
được quy định như sau:
"Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”[42].

Từ các khái niệm trên có thể hiểu :
Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã là quá trình truyền thụ và tiếp nhận
tri thức có tính hệ thống, đòi hỏi một quá trình lâu dài cho đối tượng là cán
bộ, công chức cấp xã để họ có năng lực và khả năng làm việc.
Theo Từ điển Tiếng Việt 2011 của Trung tâm Từ điển học Nhà xuất bản
Đà Nẵng, Bồi dưỡng là: “ Làm cho tăng thêm năng lực, phẩm chất ”[36].
Theo Nghị định số 18/2010 NĐ-CP của Thủ tướng Chính Phủ ngày 05
tháng 3 năm 2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì bồi dưỡng được quy
định: “Là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc"[42]
Như vậy bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là hoạt động trang bị
kiến thức, cập nhật, nâng cao kỹ năng làm việc cho cán bộ, công chức
cấp xã.
Bồi dưỡng chỉ thực hiện trong thời gian ngắn, mang tính chất cập nhật
các nội dung mới và có tính chất trang bị kỹ năng làm việc cho cán bộ, công
chức cấp xã.
1.1.2.2. Đòi hỏi khách quan của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là một yêu cầu, đòi
hỏi khách quan của sự phát triển, xuất phát từ những lý do chủ yếu sau đây:
Xuất phát từ yêu cầu nguồn nhân lực đủ tầm thực hiện nhiệm vụ chính
trị :

20


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định mục tiêu tổng quát của
chiến lược 2011-2020: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị-xã hội ổn định, dân chủ, kỷ
cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên

rõ rệt; độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị
thế của Việt Nam tiếp tục trên trường quốc tế được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.” [21, tr 31]
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phải luôn bám
sát nhiệm vụ chính trị cơ bản nêu trên. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải tìm ra biện
pháp để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, đồng thời họ cũng là người tổ
chức, quản lý . Để các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương trở thành hiện
thực, yêu cầu phải có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ bản lĩnh, phẩm
chất và năng lực, nắm bắt và dự báo được những yêu cầu của thời kỳ mới.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có khả năng cụ thể hoá và tổ
chức thực hiện những kế hoạch của Huyện trên các lĩnh vực nhằm nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Xuất phát từ vị trí và thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Về vị trí: Cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân: Cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp đưa chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, đồng thời là cấp chịu trách nhiệm thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện. Chủ trương, chính sách có được thực thi hay
không và mức độ thực thi như thế nào phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã. Một chủ trương đúng nhưng khi xuống cấp xã, cán bộ hiểu
không đúng dẫn đến toàn thể nhân dân thực hiện sai. Như vậy giá trị của một
chủ trương không còn.
Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp đưa chủ trương, chính sách
vào cuộc sống nên họ đánh giá được mức độ phù hợp của chủ trương, chính
21


sách đó đối với cơ sở như thế nào. Cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp tiếp
nhận phản ánh hiệu quả của chủ trương chính sách từ nhân dân và có trách
nhiệm phản ánh trung thực lên các cấp có thẩm quyền.

Cán bộ, công chức cấp xã có một vị trí đặc biệt quan trọng, vì thế cần
phải nâng cao trình độ, năng lực muốn vậy phải thông qua đào tạo, bồi dưỡng.
Về thực trạng: Trong những năm gần đây Huyện chủ trương chuẩn hoá
trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã bằng nhiều hình
thức đào tạo: tập trung, tại chức vì vậy nhìn chung trình độ của độ ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ngày càng được nâng lên.
Do vậy cần phải đào tạo, bồi dưỡng họ cả về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp công tác, phương pháp quản lý và bản lĩnh
chính trị. Hơn nữa hoạt động của cán bộ được bầu thường kéo dài 2 nhiệm kỳ
(10 năm), trong thời gian dài như vậy có rất nhiều biến động: chủ trương
đường lối của Đảng, sự thay đổi của tình hình xã hội, sự biến đổi của khoa
học, công nghệ… đòi hỏi cán bộ, công chức phải được bồi dưỡng, cập nhật.
Về đội ngũ công chức chuyên môn được tuyển chọn qua thi tuyển có
trình độ chuyên môn nhưng thiếu về kinh nghiệm thực tiễn, thường chủ quan
và thiếu phương pháp giải quyết những tình huống xẩy ra tại cơ sở; kỹ năng
vận động nhân dân và xử lý các vướng mắc tại địa bàn còn nhiều hạn chế.
Đặc điểm của công chức là làm việc thời gian dài cho một vị trí, hoạt động
của công chức mang tính thường xuyên, ổn định, công việc lặp đi lặp lại hàng
ngày, dẫn đến tâm lý an bài, nhàm chán…Thông qua hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng không chỉ trang bị kiến thức, kỹ năng cho công chức mà còn là một
phương thức giúp cho công chức có tình cảm, thái độ tốt hơn, hứng khởi hơn
trong công việc, góp phần phát huy tiềm năng nguồn nhân lực. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ có sự thăng tiến, đề bạt, bổ nhiệm lên
một vị trí khác hoặc sang vị trí mới. Để đảm nhiệm được nhiệm vụ ở vị trí
mới cần phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
22


Sau 5 năm thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đánh giá: "Đội ngũ cán bộ có bước trưởng

thành và tiến bộ, là lực lượng nòng cốt với nhân dân tạo nên thành tựu to lớn
trong những năm qua ”[19, tr.163].
Việc đào tạo, bồi dưỡng cần quan tâm cả đội ngũ cán bộ đương chức và
dự nguồn đã được quy hoạch. Căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng cán
bộ để bố trí đi đào tạo, bồi dưỡng một cách thiết thực, khắc phục tình trạng
hợp lý hoá bằng cấp, trình độ chuyên môn không phù hợp với nhiệm vụ được
giao. Nêu cao ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc đi học cả về chuyên
môn và chính trị xem đây là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, hội nhập với thế giới cần phải quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ toàn diện trên tất cả các lĩnh vực từ lý luận chính trị,
phẩm chất đạo đức cách mạng
Đánh giá về đội ngũ cán bộ cấp xã Hội nghị Trung ương 5, khoá IX chỉ
rõ: "Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng" [17, tr.166].
Cho nên phải "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tâm, thạo việc; tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở" [17].
1.2. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng, tuy nhiên có
một số định nghĩa sau mang tính phổ quát được nhiều người chấp nhận:
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), thuật ngữ chất lượng được
hiểu là: “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [35].
23


Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “chất lượng biểu thị những thuộc

tính của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của của sự vật phân
biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật…Chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về sự vật của nó và
không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống
nhất của chất lượng và số lượng” [37].
Theo Triết học Mác-Lênin: “Chất là tính quy định khách quan vốn có
của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là
nó mà không phải là cái khác”
“Lượng là tính quy định vốn có của sự vật biểu thị số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các
thuộc tính của nó.”
Như vậy có thể hiểu: Chất là thuộc tính ổn định, mang tính bản chất
của mỗi sự vật, hiện tượng, dùng để phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng
khác.
Lượng là thuộc tính biểu thị quy mô, nhịp độ, số lượng…
Về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, hiện nay trên thực tế đang có hai xu
hướng đánh giá:
Hướng thứ nhất: Nếu xét đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình có hệ
thống bao gồm nhiều thành tố thì chất lượng đào tạo, bồi dưỡng là tổng thể
những yếu tố (đầu vào; quá trình đào tạo, bồi dưỡng; đầu ra) bao gồm hoạt
động của người học trong điều kiện thực tế của quá trình dạy học: mục tiêu
đào tạo, bồi dưỡng; nội dung và phương pháp giảng dạy; đội ngũ cán bộ giáo
viên; điều kiện cơ sở vật chất….
Nói cách khác chất lượng đào tạo, bồi dưỡng là tổng hợp của nhiều yếu
tố tạo thành, bao gồm: đào tạo, bồi dưỡng ai? Ai đào tạo, bồi dưỡng? Đào tạo,
bồi dưỡng cái gì? Phương pháp, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng?

24



Sản phẩm của công tác đào tạo, bồi dưỡng là con người - con người đó
có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sáng lành mạnh, có bản lĩnh chính trị
vững vàng trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc; nắm
vững chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng vận dụng thực tiễn, có năng lực
giỏi hoàn thành tốt các công việc được giao theo những tiêu chuẩn nhất định.
Hướng thứ hai: Nếu xét đào tạo, bồi dưỡng là quá trình nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng, tinh thần thái độ làm việc để đội ngũ cán bộ, công chức
hoàn thành ngày càng tốt hơn chức năng nhiệm vụ của mình thì chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng ( đầu ra) của quá trình đào tạo, bồi dưỡng được thể hiện ở
các mặt phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, kỹ năng, sức khoẻ… tạo nên giá
trị nhân cách và khả năng thích ứng với đời sống xã hội của người học sau khi
tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng.
Với quá trình nghiên cứu, tác giả đồng ý và lựa chọn cách đánh giá chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng theo hướng thứ nhất và có thể hiểu:
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là tổng hợp
các yếu tố đầu vào, quá trình đào tạo, bồi dưỡng và đầu ra.
Như vậy chất lượng đào tạo, bồi dưỡng là tổng thể tất cả các yếu tố liên
quan: Chất lượng đầu vào; chất lượng quá trình đào tạo, bồi dưỡng bao gồm
nhiều yếu tố như là: Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, đánh giá
học viên...; chất lượng đầu ra của cán bộ, công chức cấp xã.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
Theo Vương Nhất Bình, chất lượng đào tạo được đánh giá trên 6 tiêu
chí sau:
- Đạo đức: Trách nhiệm xã hội, các giá trị văn hoá đạo đức như thông
cảm, khoan dung, trách nhiệm, ý thức xã hội công dân;
- Kiến thức: Cơ sở khoa học chung và chuyên ngành tri thức công nghệ
và chuyên môn, các lĩnh vực liên ngành;

25



×