Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

đảng lãnh đạo công đoàn việt nam tu nam 2003 den nam 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:

60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Yên



Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và bạn bè. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Lịch sử và Bộ môn
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
PGS.TS. Lê Văn Yên – người thầy kính mến đã tận tình chỉ bảo, định
hướng cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho
tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cám ơn.
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hiền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐCSVN

Công đoàn



Công đoàn cơ sở

CĐCS

Công đoàn Việt Nam

CĐVN

Công nhân

CN

Công nhân, viên chức, lao động

CNVCLĐ

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNH,HĐH

Kinh tế thị trường

KTTT

Người lao động

NLĐ

Nhà xuất bản

Nxb

Giai cấp công nhân

GCCN

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

TLĐLĐVN

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

TỪ

NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2007 .......................................................................... 14
1.1. Những yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng lãnh đạo Công
đoàn Việt Nam ................................................................................................ 14
1.1.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động của Công đoàn Việt Nam ................. 14
1.1.2. Chủ trương của Đảng đối với hoạt động của Công đoàn Việt Nam ..... 22
1.2. Kết quả thực hiện chủ trƣơng của Đảng lãnh đạo Công đoàn
Việt Nam (2003 - 2007) .................................................................................. 29
1.2.1. Tuyên truyền, vận động, giáo dục công nhân viên chức lao động ........ 29
1.2.2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân viên
chức lao động ................................................................................................... 36
1.2.3. Phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở, đổi mới nội dung
và phương thức hoạt động của Công đoàn Việt Nam ...................................... 42
Chƣơng 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM TỪ NĂM
2008 ĐẾN NĂM 2013 ..................................................................................... 50
2.1. Những chuyển biến mới của tình hình thế giới, trong nƣớc và
chủ trƣơng của Đảng đối với hoạt động của Công đoàn Việt Nam........... 50
2.1.1. Những chuyển biến mới của tình hình thế giới và trong nước .............. 50
2.1.2. Chủ trương của Đảng đối với hoạt động của Công đoàn Việt Nam
trong giai đoạn mới .......................................................................................... 54
2.2. Kết quả thực hiện sự chỉ đạo của Đảng đối với Công đoàn Việt
Nam (2008 - 2013)........................................................................................... 61
2.2.1. Phát triển hơn nữa hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục
công nhân, viên chức, lao động ....................................................................... 61



2.2.2. Chủ động, tích cực trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính
đáng của công nhân, viên chức, lao động........................................................ 67
2.2.3. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng hoạt
động của tổ chức Công đoàn Việt Nam ........................................................... 75
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ........................... 83
3.1. Một số nhận xét ....................................................................................... 83
3.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân........................................................................ 83
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 93
3.2. Kinh nghiệm lịch sử .............................................................................. 100
3.2.1. Đảng lãnh đạo Công đoàn phải trực tiếp, toàn diện trong việc
quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước......................................................................... 100
3.2.2. Đảng lãnh đạo Công đoàn cần phải tăng cường thực hiện đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn trong tình hình mới...... 101
3.2.3. Đảng cần thường xuyên quan tâm lãnh đạo công tác đào tạo, bồi
dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn có phẩm chất, năng lực đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ ..................................................................................... 102
3.2.4. Đảng đề ra đường lối lãnh đạo Công đoàn Việt Nam phải không
tách rời với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, của
từng địa phương, cơ sở .................................................................................. 104
3.2.5. Đảng lãnh đạo Công đoàn Việt Nam cần chú trọng công tác
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về nội dung và phương thức hoạt
động ................................................................................................................ 105
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 110
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 122


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

CĐVN là tổ chức quần chúng rộng lớn của GCCN và NLĐ, là cơ sở xã
hội quan trọng của Đảng, thành viên trong hệ thống chính trị - xã hội Việt
Nam. CĐ có vai trò đại diện cho NLĐ, có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp chính đáng cho NLĐ; tham gia trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
xã hội. Sự lớn mạnh của CĐ là một đảm bảo quan trọng cho vận động, tập
hợp, đoàn kết và giáo dục CNVCLĐ, thực hiện thắng lợi đường lối, chủ
trương của Đảng, đồng thời là cơ sở xã hội chủ yếu để xây dựng Đảng, Nhà
nước và hệ thống chính trị vững mạnh.
Trong điều kiện phát triển nền KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nước và hội nhập quốc tế ngày nay, tổ chức CĐ đang đứng
trước những thời cơ lớn và thách thức không nhỏ. Số lượng CN và NLĐ ngày
một tăng, cơ cấu CNVCLĐ cũng rất đa dạng. CN có mặt ở trong tất cả các
thành phần kinh tế, các ngành nghề và có cả một bộ phận CN ở nước ngoài.
CNVCLĐ có cơ hội học tập, làm việc, tiếp cận với khoa học và công nghệ, do
đó, trình độ được cải thiện, nhiều người có học vấn cao, xu hướng trí thức hóa
trong CN ngày một rõ. CNVCLĐ có môi trường để phát huy tài năng và vai
trò của mình trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế ngày càng mở cửa, hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong lao động,
việc làm và thu nhập, dẫn đến sự phân hóa gay gắt trong GCCN và NLĐ, ảnh
hưởng không tốt đến việc củng cố khối đoàn kết CNVCLĐ. Thực hành nền
KTTT định hướng XHCN, nhiều hình thức sở hữu khác nhau, gắn với tiến trình
này đội ngũ CNVCLĐ có mặt ở tất cả các thành phần kinh tế dẫn đến sự biến
đổi cơ cấu GCCN, đa dạng hóa quan hệ chủ - thợ, khiến cho công tác vận động,
tập hợp và tổ chức quần chúng CNVCLĐ gặp nhiều khó khăn.

1


Yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước, tổ chức CĐ và

GCCN Việt Nam đã bộc lộ những bất cập trên nhiều phương diện như: hình
thức tổ chức hoạt động, công tác tuyên truyền giáo dục chậm được đổi mới,
trình độ, lý tưởng và tình yêu nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật tác phong
của người CN còn yếu, thậm chí ở một bộ phận, CNVCLĐ phai nhạt lý
tưởng, chạy theo lối sống hưởng thụ, thờ ơ với cộng đồng. CĐ chưa thực sự
ngang tầm với vai trò, vị trí của mình trong việc tham gia, góp phần vào việc
giải quyết những vấn đề mang tính chiến lược. Còn không ít chính sách, pháp
luật của Nhà nước liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ bị vi phạm
nghiêm trọng. Âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch đối với
nước ta vẫn còn hiện hữu. Các thế lực thù địch câu kết với bọn phản động ra
sức xuyên tạc bản chất GCCN, phủ nhận sứ mệnh lịch sử và vai trò của
GCCN cũng như của CĐVN. Điều này gây tâm lý hoài nghi ở một số người
về vai trò và năng lực lãnh đạo của GCCN trong sự nghiệp xây dựng xã hội
mới. Trong hoạt động thực tiễn, tổ chức CĐ ở nhiều nơi, nhiều lúc chưa được
tạo điều kiện phát huy vai trò, chức năng của mình nên chất lượng, hiệu quả
hoạt động của CĐ chưa cao.
Trong điều kiện đó, đòi hỏi phải phát huy mạnh mẽ vai trò của CĐVN
trong đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
CNVCLĐ, trong tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, đấu tranh với các tệ nạn xã hội và xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt là trong vận động, tập hợp và tổ
chức quần chúng CNVCLĐ nỗ lực vươn lên trong học tập, lao động và tham
gia quản lý kinh tế, xã hội nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, sớm đưa nước ta thoát ra khỏi nước
chậm phát triển.

2


Để phát huy mạnh mẽ vai trò của CĐVN trong giai đoạn mới, vấn đề

hết sức quan trọng là cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CĐ, thông
qua hoạt động của tổ chức CĐ, Đảng định hướng về mục đích chính trị, tập
hợp đông đảo CNVCLĐ trong mặt trận thống nhất rộng rãi nhằm phát huy
mạnh mẽ vai trò tiên phong cách mạng của GCCN, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Như vậy, nghiên cứu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CĐVN có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Với mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ
vai trò lãnh đạo của ĐCSVN với hoạt động của tổ chức CĐVN, từ đó đánh
giá những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động của tổ chức CĐ, tiến tới lý giải
nguyên nhân và rút ra một số bài học kinh nghiệm, tác giả quyết định lựa
chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Công đoàn Việt Nam từ
năm 2003 đến năm 2013” làm Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch
sử ĐCSVN.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học, nhiều cuộc hội thảo của
các cơ quan Đảng về GCCN, tổ chức CĐ; về vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với CĐ. Tiêu biểu là các nhóm sau:
2.1. Nhóm sách tham khảo
- PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng (1986),“Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng
đối với tổ chức CĐ”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã phân tích, lý giải,
làm sáng tỏ những quan điểm cơ bản của Đảng ta xung quanh vấn đề Đảng
lãnh đạo CĐ, đi sâu phân tích và chứng minh sự cần thiết phải tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với CĐ; chỉ ra những nguyên tắc cơ bản, những nội
dung chủ yếu trong sự lãnh đạo của Đảng đối với CĐ; làm rõ trách nhiệm của
CĐ trong việc tham gia xây dựng Đảng.

3


- TLĐLĐVN (2003), “Lịch sử phong trào CN và CĐVN” (3 tập), Nxb.

Lao động, Hà Nội. Đây là cuốn sách được được Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN
chỉ đạo biên soạn chào mừng Đại hội lần thứ IX CĐVN, nhằm ôn lại chặng
đường lịch sử của phong trào CN, CĐVN. Bộ sách đã tổng kết một cách khái
quát về phong trào CN, tổ chức CĐ và hoạt động của phong trào CN và
CĐVN từ cuối thế kỷ XIX đến năm 2000.
- Đan Tâm (2003),“Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
CĐ trong nền KTTT”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách không đề cập toàn
bộ nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng cần đổi mới và cách đổi mới,
mà chủ yếu đề cập một số vấn đề cơ bản của phong trào CN và hoạt động CĐ
đang và sẽ diễn ra, nhằm gợi mở cách nhìn, cách suy nghĩ cần lãnh đạo và đổi
mới. Đây là một cách tiếp cận rất cần thiết làm cơ sở thực tiễn và lý luận cho
việc đổi mới nội dung hoạt động CĐ đúng chủ trương đổi mới của Đảng.
- PGS.TSKH. Nguyễn Viết Vượng (2005),“Lý luận Mác - Lênin về CĐ
và vận dụng vào hoạt động CĐVN trong nền KTTT”, Nxb. Lao động, Hà Nội.
Nội dung cuốn sách trình bày hệ thống quan điểm lý luận Mác - Lênin về
Công đoàn, góp phần nâng cao nhận thức khoa học cho cán bộ CĐ về vị trí,
vai trò của tổ chức mình trong hệ thống chính trị XHCN, biết vận dụng sáng
tạo những nguyên lý, lý luận vào thực tiễn công tác, nâng cao hiệu quả hoạt
động CĐ trong điều kiện Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất
quán, lâu dài nền KTTT định hướng XHCN.
- TS. Lê Thanh Hà (2006),“ĐCSVN lãnh đạo xây dựng GCCN trong
thời kỳ đổi mới (1986 - 2006)”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã phần
nào khắc họa bức tranh chân thực về sự hoạch định, bổ sung, phát triển đường
lối xây dựng GCCN của Đảng cũng như về sự chuyển biến của GCCN Việt
Nam trong quá trình đổi mới đất nước; đúc rút những bài học kinh nghiệm
trong việc lãnh đạo xây dựng GCCN; nêu các giải pháp tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong xây dựng GCCN ngày càng lớn mạnh.

4



- PGS.TSKH. Nguyễn Viết Vượng (2006), “Hoạt động CĐ trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách giúp cho
cán bộ CĐ các cấp, nhất là cán bộ CĐ trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh thấy được bức tranh tổng quát về sự phát triển, về tổ chức,
hoạt động của CĐ trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- TS. Lê Thanh Hà (2009), “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
Việt Nam trong quá trình CNH,HĐH đất nước và vai trò của CĐ”, Nxb. Lao
động, Hà Nội. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ nhận thức về nguồn nhân
lực công nghiệp và các chính sách của Nhà nước, vai trò của CĐ trong việc
phát huy tiềm năng nhân lực công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh phát triển
chung của kinh tế - xã hội hiện nay, từ đó nêu các giải pháp, biện pháp nhằm
khai thác, phát huy tiềm năng của đội ngũ CNVCLĐ trong điều kiện mới.
- TLĐLĐVN (2009), “Một số vấn đề phong trào CĐVN - lịch sử và
hiện tại”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách trình bày một số vấn đề cơ bản
về lịch sử, hệ thống tổ chức và phong trào CĐVN từ năm 1929 đến năm 2009;
nêu các vấn đề đặt ra đối với tổ chức CĐ như thời cơ, thách thức và nhiệm vụ
của GCCN, CĐ trong tình hình mới.
- TLĐLĐVN (2013), “Phong trào CN và CĐVN 2001 - 2010”, Nxb.
Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã khái quát lại những mốc son của phong trào
CN và hoạt động của CĐVN 10 năm đầu thế kỷ XXI; bước đầu rút ra một số
bài học kinh nghiệm trong hoạt động CĐ ở thời kỳ mới.
- TLĐLĐVN (2014), “CĐVN - 85 năm xây dựng và phát triển”, Nxb.
Lao động, Hà Nội. Nội dung cuốn sách phản ánh các sự kiện nổi bật của tổ
chức CĐ gắn với các giai đoạn lịch sử của đất nước kể từ khi ra đời cho đến
năm 2014.
2.2. Nhóm tài liệu hội thảo khoa học
- Nhân dịp kỷ niệm 70 năm ngày thành lập ĐCSVN, đầu năm 2000,
TLĐLĐVN tổ chức hội thảo với chủ đề: “ĐCSVN với GCCN và CĐVN”. Nội


5


dung gồm các bài tham luận đề cập đến những khía cạnh khác nhau về sự
lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức CĐ.
- Năm 2007, nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày thành lập ĐCSVN,
TLĐLĐVN tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề: “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với CĐVN thời kỳ CNH,HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”. Nội
dung hội thảo làm rõ bốn vấn đề cơ bản về sự lãnh đạo của Đảng đối với
GCCN và CĐVN: Thứ nhất, về vị trí, vai trò của tổ chức CĐVN trong xã hội
hiện đại và hội nhập quốc tế. Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ về nội dung và
phương pháp lãnh đạo của Đảng đối với GCCN và CĐ có hiệu quả, phù hợp
với tiến trình đổi mới đất nước và xu thế hội nhập. Thứ ba, xây dựng GCCN
và tổ chức CĐ vững mạnh vì sự nghiệp CNH,HĐH đất nước. Thứ tư, tiếp tục
xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa tổ chức CĐVN và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị.
- Năm 2010, nhân dịp kỷ niệm 81 năm ngày thành lập tổ chức CĐVN
và hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, TLĐLĐVN đã
tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với
GCCN và tổ chức CĐVN”. Hội thảo đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng, sự
cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với CĐ trong điều kiện
phát triển KTTT định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế; nhiệm vụ
xây dựng GCCN Việt Nam lớn mạnh về số lượng và chất lượng; về phát triển
đảng viên, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp.
2.3. Nhóm đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp TLĐLĐVN “Nâng cao hiệu của hoạt
động CĐ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” do TS. Dương
Văn Sao - Viện trưởng Viện CN và CĐ làm chủ nhiệm. Đề tài được thực hiện
từ năm 2001 đến năm 2002. Kết quả của công trình nghiên cứu đã được biên
soạn thành sách và được Nxb. Lao động ấn hành năm 2003. Đề tài nghiên cứu


6


đã đề xuất những giải pháp thiết thực, hiệu quả cho hoạt động của tổ chức
CĐVN trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đề tài cấp nhà nước “Xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 2020”, mã số KX04.15/06-10, do TS. Đặng Ngọc Tùng, Uỷ viên Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Chủ tịch TLĐLĐVN làm chủ nhiệm. Kết quả của đề
tài nghiên cứu khoa học trên đã được biên soạn thành sách và được Nxb. Lao
động ấn hành năm 2010. Công trình nghiên cứu góp phần làm rõ quan điểm,
đường lối của Đảng, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch đính chính sách,
xác định nội dung xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng
và Nhà nước ta; nêu được hệ thống giải pháp cho việc xây dựng GCCN trong
thập niên tới.
- Lê Tố Anh (2001), “Đảng lãnh đạo CĐVN giai đoạn 1986 - 2001”,
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
Luận văn tập trung vào việc làm sáng tỏ chủ trương, đường lối của Đảng đối
với CĐVN giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2001 và từ đó rút ra các nhận xét,
bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức CĐVN.
- Võ Châu Thảo (2005): “Công tác phát triển đảng viên trong CN các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai giai đoạn
hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng. Trong luận văn,
tác giả chủ yếu khảo sát công tác phát triển đảng viên trong CN ở các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại các khu công nghiệp của hai tỉnh Bình Dương và
Đồng Nai giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2005 và đề xuất giải pháp cho các
giai đoạn tiếp theo.
2.4. Nhóm báo và tạp chí
- Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (Phát biểu tại Đại hội lần thứ IX
CĐVN ngày 13/10/2003), “Xây dựng GCCN, tổ chức CĐ vững mạnh là trách
nhiệm của Đảng và Nhà nước”. Tổng Bí thư nêu một số vấn đề về cơ hội lớn


7


và cả những thách thức đối với GCCN hiện nay. Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, đặc biệt là tổ chức CĐ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi về vật chất và tinh thần, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động
lực khuyến khích CN, lao động khắc phục khó khăn, tự giác rèn luyện, tích cực
tham gia các chương trình đào tạo để từng bước trí thức hóa CN và hình thành
xã hội học tập.
- GS. Văn Tạo (2006), “Quan điểm mới về GCCN Việt Nam của Văn
kiện Đại hội X của Đảng”, Tạp chí Cộng sản số 10, tháng 5/2006. Tác giả cho
rằng từ đầu những năm 1980 đến nay, GCCN nước ta đã có những đổi mới
như sau: đã được trí thức hóa, một bộ phận lớn GCCN đã là trí thức; người
CN không còn thuần túy là người làm thuê mà đã có phần nào làm chủ trong
cả sản xuất lẫn phân phối sản phẩm lao động; GCCN vẫn đóng vai trò tiên
phong, đang trên đà đưa “khoa học và kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp”, đang đi đầu trong sự nghiệp CNH,HĐH; GCCN Việt Nam đã có
một vị thế quốc tế, sánh vai được với các nước trong khu vực và thế giới.
- TS. Đặng Ngọc Tùng (2013),“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
nâng cao tính chủ động, sáng tạo của hoạt động CĐ”, Tạp chí Cộng sản điện
tử, ngày 5/9/2013. Tác giả nêu rõ vị trí, vai trò của tổ chức CĐVN trong sự
nghiệp đổi mới đất nước do ĐCSVN khởi xướng và lãnh đạo. Đề ra sáu giải
pháp cơ bản để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao tính năng động,
sáng tạo của tổ chức CĐ: 1. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về GCCN và tổ chức CĐ. 2.
Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp thiết của GCCN, mà Nghị
quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã đề ra. 3. Xây
dựng, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ CĐ các cấp, nhất là
đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược; 4. Đổi mới, hoàn thiện quan hệ giữa

Đảng, Nhà nước với TLĐLĐVN và các tổ chức chính trị - xã hội; 5. Đẩy

8


mạnh phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên CĐ; 6. Xây dựng tổ
chức CĐ vững mạnh, thực hiện tốt việc bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ.
- PGS.TS. Phạm Công Nhất (2014), “Để GCCN Việt Nam thực sự là
lực lượng tiên phong trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước”, Tạp chí Cộng
sản điện tử, ngày 26/4/2014. Tác giả nêu thực trạng GCCN Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay, từ đó đề ra sáu giải pháp để GCCN Việt Nam là lực lượng
tiên phong trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước: 1. Cần phải cụ thể hóa
những quan điểm, chủ trương lớn của Đảng về GCCN vào cuộc sống. 2. Nhà
nước sớm thể chế hóa những quan điểm, chủ trương lớn của Đảng thành cơ
chế, chính sách cụ thể, nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc,
cấp bách của GCCN. 3. Quan tâm lãnh đạo sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp
luật có liên quan trực tiếp tới NLĐ và tổ chức CĐ. 4. Chỉ đạo kiểm tra các
doanh nghiệp trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở. 5. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, ý thức giai cấp,
tinh thần dân tộc cho CN, lao động, để họ luôn gắn bó với sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của dân tộc. 6. Phải xem công tác xây dựng Đảng, củng cố
các đoàn thể quần chúng là nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn đối với phong trào
CN hiện nay.
- Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (Phát biểu tại Đại hội CĐVN lần thứ
XI ngày 28/7/2014), “Nâng tầm cao trí tuệ và vai trò chính trị to lớn của
GCCN Việt Nam”, Tổng Bí thư đã chỉ ra năm nhiệm vụ cơ bản của CĐVN
trong tình hình mới: 1. Nắm vững và quán triệt thật sâu sắc những quan điểm,
tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Cương lĩnh chính trị,
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới và Nghị quyết Hội

nghị Trung ương 6 khóa X về tiếp tục xây dựng GCCN; đồng thời tham mưu
cho Đảng, Nhà nước có những chính sách, biện pháp cụ thể, đưa quan điểm,

9


chủ trương của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. 2. Chăm lo làm tốt hơn
nhiệm vụ xây dựng GCCN, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự
nghiệp đổi mới, CNH,HĐH đất nước. 3. Chủ động phối hợp với chính quyền
tổ chức tốt các phong trào hành động cách mạng trong CN, đi đầu trong các
phong trào thi đua phát triển kinh tế - xã hội. 4. Cần đẩy mạnh việc xây dựng
tổ chức, kiện toàn đội ngũ cán bộ và cải tiến phương thức hoạt động của CĐ
phù hợp với yêu cầu mới. 5. Làm tốt công tác xây dựng Đảng tại các cơ quan,
tổ chức của mình, đồng thời tích cực tham gia xây dựng Đảng cả về chính trị,
tư tưởng và tổ chức.
Nhìn chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phong trào CN và
hoạt động của tổ chức CĐ, về sự lãnh đạo của Đảng với CĐ, nhưng chưa có
một công trình nghiên cứu đi sâu và mang tính hệ thống về sự lãnh đạo của
Đảng đối với CĐVN từ năm 2003 đến năm 2013 - giai đoạn lịch sử rất quan
trọng, đánh dấu bước phát triển về “chất” trong hoạt động của tổ chức CĐVN
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, kết quả
của các công trình trên là nguồn tài liệu quý giá, gợi mở để tác giả kế thừa
trong thực hiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ chủ trương lãnh đạo của Đảng đối với CĐVN từ
năm 2003 đến năm 2013 và những kết quả đạt được, bước đầu rút ra một số
nhận xét và kinh nghiệm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và trình bày các tư liệu theo các giai đoạn lịch sử có liên

quan đến đề tài, làm rõ những yếu tố tác động đến hoạt động của CĐVN.

10


- Trình bày một cách có hệ thống sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với
hoạt động của tổ chức CĐVN và những kết quả đạt được từ năm 2003 đến
năm 2013.
- Bước đầu tổng kết những ưu điểm, cũng như những mặt còn hạn chế
trong công tác chỉ đạo của Đảng đối với tổ chức CĐVN và rút ra bài học kinh
nghiệm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về chủ trương, đường lối và quá trình thực hiện sự
lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức CĐVN từ năm 2003 đến năm 2013.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng đối
với CĐVN và kết quả thực hiện, trong đó tập trung làm rõ ba nội dung cơ
bản: tuyên truyền, vận động, giáo dục CNVCLĐ; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng CNVCLĐ; phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức CĐ
vững mạnh.
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2013, trong đó được
phân ra hai thời kỳ: từ năm 2003 đến năm 2007, thực hiện Nghị quyết Đại hội
IX, X của Đảng, Đại hội lần thứ IX của CĐVN và từ năm 2008 đến năm
2013, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Đại hội X, XI
CĐVN.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng

và Nhà nước ta về GCCN và tổ chức CĐ. Đồng thời sử dụng có chọn lọc kết

11


quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố
liên quan đến đề tài.
5.2. Nguồn tài liệu
- Văn kiện của Đảng, Nhà nước có liên quan đến chủ trương, đường lối
lãnh đạo CĐVN.
- Văn kiện Đại hội CĐ các năm từ năm 1998 đế năm 2013.
- Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài.
- Các bài viết, bài nghiên cứu trên các tạp chí khoa học.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là hai
phương pháp chủ yếu, nhằm trình bày một cách khách quan, khoa học sự lãnh
đạo của Đảng cũng như hiệu quả thực hiện của sự lãnh đạo đó trong hoạt
động của tổ chức CĐVN theo các bước phát triển gắn với các giai đoạn lịch
sử cụ thể.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số các phương pháp khác như phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu, nhằm đánh giá, nhận xét và rút ra
những kinh nghiệm lịch sử cần thiết.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn trình bày một cách hệ thống sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối
với hoạt động CĐVN và quá trình CĐVN cụ thể hóa chủ trương của Đảng thành
những phương hướng, nhiệm vụ trong những năm 2003 - 2007 và những năm
2008 - 2013.
- Luận văn giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ về những hoạt động cơ
bản, thành tựu và hạn chế của tổ chức CĐVN ngày một đổi mới dưới sự lãnh
đạo của Đảng những năm 2003 - 2013.

- Những bài học kinh nghiệm mà luận văn đưa ra có giá trị tham khảo
đối với TLĐLĐVN trong việc đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và

12


phương pháp hoạt động của tổ chức CĐVN trong sự nghiệp CNH,HĐH đất
nước và hội nhập quốc tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Đảng lãnh đạo Công đoàn Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2007.
Chương 2: Đảng lãnh đạo Công đoàn Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013.
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử.

13


Chƣơng 1
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2007
1.1. Những yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng lãnh đạo Công
đoàn Việt Nam

1.1.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động của Công đoàn Việt Nam
1.1.1.1. Tác động của tình hình thế giới
Bước sang thế kỷ XXI, tình hình thế giới có những biến chuyển nhanh
chóng và sâu sắc. Khoa học và công nghệ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri
thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất.
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều

nước tham gia và đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn kinh tế tư
bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực
vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh. Các mâu thuẫn cơ bản
trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại
và phát triển, có mặt sâu sắc hơn. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp
tục diễn ra gay gắt. Thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu cấp bách mà
không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác
đa phương như: bảo vệ môi trường, hạn chế sự bùng nổ về dân số, đẩy lùi
những dịch bệnh hiểm nghèo, chống tội phạm quốc tế… Chủ nghĩa tư bản
hiện đại đang nắm ưu thế về vốn, khoa học và công nghệ, thị trường, song
không thể khắc phục nổi những mâu thuẫn vốn có, đặc biệt là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, mâu thuẫn giữa các nước tư
bản phát triển và các nước đang phát triển. Các quốc gia độc lập ngày càng
tăng cường cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và quyết định con đường phát triển
của mình. CNXH trên thế giới, từ những bài học thành công và thất bại cũng

14


như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng
tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới CNXH.
Tình hình chính trị trên thế giới thập niên đầu thế kỷ XXI khá phức tạp,
tuy không xảy ra những cuộc chiến tranh lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung
đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can
thiệp, lật đổ, hoạt động khủng bố xảy ra ở nhiều nơi, với tính chất ngày càng
phức tạp. Tuy nhiên, hòa bình, hợp tác vẫn là xu thế chủ đạo trong giai đoạn
hiện nay, những cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập, dân chủ có những bước
tiến mới. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương sau khủng hoảng

tài chính - kinh tế có khả năng phát triển năng động nhưng vấn tiềm ẩn những
nhân tố gây mất ổn định.
1.1.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt động của tổ
chức Công đoàn Việt Nam
Ngày 11/1/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã mở ra một thời kỳ hội nhập sâu
rộng, tạo điều kiện giao lưu thương mại và đầu tư quốc tế tăng vọt, một lượng
lớn về vốn và kỹ thuật của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế đưa đến sự tăng nhanh số lượng lao động trong
các đơn vị sản xuất, kinh doanh, trong các thành phần kinh tế, tạo tiền đề
thuận lợi để tổ chức CĐ vận động, kết nạp đoàn viên, thành lập CĐCS, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, giao lưu văn hóa, giữa các thành viên trong doanh
nghiệp với đoàn viên CĐ các doanh nghiệp khác.
Nhờ hệ thống thông tin phát triển rộng khắp và tiện lợi, nên CNVCLĐ
CĐVN ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về tổ chức CĐ các nước trên thế giới
và ngày càng có nhu cầu được tổ chức CĐ quan tâm đến đời sống, việc làm,
đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng. Đây là một trong những
điều kiện thuận lợi để tập hợp, vận động CN, lao động tham gia tổ chức CĐ.

15


Hội nhập kinh tế quốc tế tạo sự phát triển mạnh mẽ các quan hệ hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực lao động và CĐ. Điều này tạo cơ hội thuận lợi để
CĐVN đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đối ngoại góp phần tăng cường hợp
tác, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa CĐ các nước, các tổ chức quốc tế và
CĐ quốc tế, CĐ ngành quốc tế, CĐ khu vực, tiếp thu tinh hoa văn hóa của CN
trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời cần quảng bá hình ảnh của đất nước,
của CĐVN với bạn bè trên thế giới.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế dẫn đến tình trạng lao động trong các thành phần kinh tế tăng
nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và quan hệ lao động cũng có xu hướng
phức tạp hơn. Do vậy, có những ảnh hưởng không nhỏ tới tổ chức và hoạt
động của CĐVN.
Do chịu ảnh hưởng của những luồng thông tin sai lệch về GCCN, CĐ
quốc tế, tư tưởng đa nguyên, đấu tranh kinh tế thuần túy, nên hoạt động của
CĐVN đã gặp phải những cản trở không nhỏ trong việc thực hiện công tác
tuyên truyền, giáo dục CNVCLĐ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự gia tăng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế thúc đẩy sự tăng lên
nhanh chóng của lực lượng lao động khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài về số lượng và tỷ trọng, đòi hỏi CĐ cơ sở
phải đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động cho phù hợp với thực
tế, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của NLĐ và đoàn viên CĐ; làm cho CN,
lao động thích ứng với tư duy mới, tác phong lao động công nghiệp; làm cho
chủ doanh nghiệp là người nước ngoài hiểu tập quán, phong tục của NLĐ, giá
trị truyền thống, văn hóa Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm xuất hiện những trở lực từ bên ngoài
tác động xấu tới ý thức chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận NLĐ, kể
cả âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch hòng gây mất ổn

16


định xã hội nước ta nói chung và với CN, CĐ nói riêng. Điều này đòi hỏi
CĐVN phải cùng với Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể khác tập hợp,
giáo dục, nâng cao nhận thức, nâng cao ý thức chính trị của CNVCLĐ và
đoàn viên CĐ, đồng thời góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống vật chất và
tinh thần của NLĐ.
1.1.1.3. Tác động của thực hiện đường lối đổi mới của Đảng
Ở Việt Nam, tính đến năm 2001 đã trải qua 15 năm thực hiện đường lối

đổi mới của Đảng với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trong 15 năm đó (1986 - 2001), dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt
Nam đã phát huy cao độ nội lực, kiên trì mục tiêu XHCN, vì độc lập dân tộc,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và giành được những
thành tựu to lớn. Một trong số những thành tựu phải kể đến là: Đất nước đã
thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Tích lũy nội bộ của nền kinh tế từ
mức không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội phát triển nhanh. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực. Trong
GDP, tỷ trọng nông nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ từ
38,6% tăng lên 39,1%. Quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp hơn với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền
KTTT định hướng XHCN. Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã
hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, thực hiện có kết
quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị. Phát triển quan hệ đối
ngoại rộng mở đã phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch và Việt
Nam đã hội nhập với khu vực và thế giới. Ngày 11/1/2007, Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đã mở
ra một thời kỳ hội nhập sâu rộng, tạo ra điều kiện giao lưu thương mại và đầu
tư quốc tế tăng vọt, một lượng lớn về vốn và kỹ thuật của nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam.

17


Tại Đại hội lần thứ IX (2001) của ĐCSVN đã khẳng định, tiếp tục nắm
vững hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN, đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước. Đại hội đề ra đường lối kinh tế là:
“Đẩy mạnh CNH,HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ

nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền
với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; kết hợp với
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh” [3, tr.89].
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 - 2010), Đảng
xác định rõ mục tiêu: “Đưa nước ta thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển;
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết
cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế
KTTT định hướng XHCN được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên
trường quốc tế được nâng cao”[3, tr.89].
Cũng tại Đại hội lần thứ IX, Đảng ta khẳng định: Đảng và nhân dân ta
quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường XHCN dựa trên nền
tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu là độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Xác định phát triển kinh tế, CNH,HĐH hóa là nhiệm vụ trung
tâm; thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền KTTT theo định hướng
XHCN; phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

18


×