Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

GIỚI THIỆU LƯU VỰC THIẾT KẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.78 KB, 2 trang )

Thuyết Minh Đồ Án Môn Học Xử Lý Nước Thải
Chương 2
GIỚI THIỆU LƯU VỰC THIẾT KẾ
2.1 GIỚI THIỆU KHU VỰC THOÁT NƯỚC
Thành phố Rạch Giá được nâng cấp từ thị xã Rạch Giá theo nghị định số 97/2005/NĐ-CP tháng 7
năm 2005 của chính phủ. Diện tích thành phố Rạch Giá (tính đến năm 2007) là 103,64 km
2
trong đó
dân số của thành phố này là 213.447 người do vậy mà mật độ dân số ở đây là 2060 người/km
2
. Và
theo tính toán thì tốc độ gia tăng hàng năm là 1.1%.
Hình 2.1 Bản đồ hành chính thành phố Rạch Giá
(Nguồn www.vietbando.com)
2.1.1 Vị trí địa lý.
Địa giới hành chính của Tp. Rạch Giá
- Phía Bắc giáp với huyện Hòn Đất.
- Phía Đông Bắc Giáp một phần huyện Tân Hiệp.
2-1 SVTH Trần Tư Dinh
Thuyết Minh Đồ Án Môn Học Xử Lý Nước Thải
- Phía Nam giáp vời huyện Châu Thành - tỉnh Kiên Giang.
- Phía Tây giáp với Biển Đông .
Danh mục 12 đơn vị hành chính của Tp. Rạch Giá - tỉnh Kiên Giang:
- Phường Vĩnh Thanh Vân.
- Phường Vĩnh Thanh.
- Phường Vĩnh Quang.
- Phường Vĩnh Hiệp.
- Phường Vĩnh Bảo.
- Phường Vĩnh Lạc.
- Phường An Hoà.
- Phường An Bình.


- Phường Rạch Sỏi.
- Phường Vĩnh Lợi.
- Phường Vĩnh Thông.
- Xã Phi Thông.
2.1.2 Địa hình.
Địa hình đất liền tương đối bằng phẳng, có hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Đặc điểm
vùng địa hình này bị thủy triều chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng đồng thời bị ảnh hưởng lớn
của mặn nhất là vào tháng cuối mùa khô gây trở ngại nhiều đến sản xuất và đời sống của người dân.
2.1.3 Khí hậu
Khí hậu ở Rạch Giá mang tính chất nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, ngoài ra do nằm sát biển nên khí hậu
còn mang tính chất hải dương, hàng năm có hai mùa khí hâu tương phản một cách rõ rệt (mùa khô và
mùa mưa). Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27
0
C biên độ nhiệt hàng năm là 3
0
C. Tháng có nhiệt độ
trung bình cao nhất là tháng 4 (29
0
C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (25.6
0
C)
2.1.4 Thuỷ văn
Thành phố Rạch Giá - tỉnh Kiên Giang là cuối nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu nhưng lại ở đẩu
nguồn nước mặn vịnh Thái Lan. Chế độ thủy văn bị chi phối bởi 3 yếu tố: thủy triều vịnh Thái Lan,
chế độ thủy văn của sông Hậu và mưa tại chỗ. Các yếu tố này tác động từng thời kỳ, từng vùng khác
nhau làm chế độ thuỷ văn của nơi này diễn biến phong phú và đa dạng.
2.1.5 Tài nguyên nước (Tỉnh Kiên Giang)
Nguồn nước mặt khá dồi dào, nhưng đến mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 7) phần lớn nước mặt đều bị
nhiễm phèn mặn. Toàn tỉnh Kiên Giang có 3 con sông chảy qua: sông Cái Lớn (60 km), công Cái Bé
(70 km) và sông Giang Thành (27,5 km). Ngoài ra tỉnh còn có hệ thống kênh rạch, những kênh rạch

này có nhiệm vụ tiêu úng, sổ phèn, giao thông đi lại, bố trí dân cư đồng thời có tác dụng dẫn nước
ngọt từ sông Hậu về vào mùa khô phục vụ cho sàn xuất và sinh hoạt của nhân dân.
2-2 SVTH Trần Tư Dinh

×